IPSec toàn tập phần 2

Trong bài viết này tôi sẽ giới thiệu với cácbạn tổng quan về cách thức làm việc của Public Key Infrastructure (PKI).Nếu bạn sử dụng Active Directory của công nghệ Windows NT thì mỗi

user khi được tạo ra cũng đi liền với nó có một cặp Key: Public key vàPrivate key. Ngoài ra còn có nhiều ứng dụng để tạo ra cặp khoá này.

pdf94 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu IPSec toàn tập phần 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IPSec toàn tập phần 2 Trong bài viết này tôi sẽ giới thiệu với các bạn tổng quan về cách thức làm việc của Public Key Infrastructure (PKI). Nếu bạn sử dụng Active Directory của công nghệ Windows NT thì mỗi user khi được tạo ra cũng đi liền với nó có một cặp Key: Public key và Private key. Ngoài ra còn có nhiều ứng dụng để tạo ra cặp khoá này. Cặp key được tạo ra ngẫu nhiên với nhiều chữ số hiển thị. Khi các keys được tạo ra từ nhiều chữ số ngẫu nhiên, sẽ không thể giải mã nếu ra private key nếu biết public key. Nhưng có một số thuật toán có thể tạo ra public key từ private key. Nhưng chỉ có Public key mới được published cho toàn bộ mọi người. Hầu hết các cặp key được tạo ra từ nhiều số và bằng một thuật toán mã hoá nào đó. Một thông tin được mã hoá với public key thì chỉ có thể giải mã bởi private key. Nếu chỉ có public key bạn sẽ không thể giải mã được gói tin. Điều này có nghĩa khi một người gửi thông tin được mã hoá tới một người khác thì chỉ có người nhận mới mở được thông tin đó mà thôi. Những người khác có bắt được toàn bộ thông tin thì cũng không thể giải mã được nếu chỉ có Public key. Một thông tin được mã hoá với private key có thể giải mã với public key. Khi public key đã được public cho toàn bộ mọi người thì ai cũng có thể đọc được thông tin nếu có public key. Để đảm bảo an toàn hơn trong quá trình truyền thông tin: Alice kết hợp Private key của cô ấy với Public key của Bob để tạo ra và chia sẻ bảo mật (share secret). Cũng tương tự như vậy Bob cũng kết hợp Private key của mình với Public key của Alice để tạo ra mọt shared secret. Rồi hai người truyền thông tin cho nhau. Khi Alice truyền thông tin cho Bob bằng Shared Secret được tạo ra, khi Bob nhận được gói tin mã hoá bởi shared secret đó dùng Public key của Alice kết hợp với Private key của mình để mở thông tin. Điều này cũng tương tự khi Bob truyền thông tin và cách Alice giải mã để lấy thông tin. IPsec (IP security) bao gồm một hệ thống các giao thức để bảo mật quá trình truyền thông tin trên nền tảng Internet Protocol (IP). Bao gồm xác thực và/hoặc mã hoá (Authenticating and/or Encrypting) cho mỗi gói IP (IP packet) trong quá trình truyền thông tin. IPsec cũng bao gồm những giao thức cung cấp cho mã hoá và xác thực. Nội dung 1. Tổng quan 2. Cấu trúc bảo mật 3. Các chuẩn hoá 4. Thiết kế và sử dụng theo yêu cầu. 5.1. Transport mode 5.2. Tunnel mode 6. Phương thức 6.1. Authentication header (AH) 6.2. Encapsulating Security Payload (ESP) 7. triển khai sử dụng 1. Tổng quan Giao thức IPsec được làm việc tại tầng Network Layer – layer 3 của mô hình OSI. Các giao thức bảo mật trên Internet khác như SSL, TLS và SSH, được thực hiện từ tầng transport layer trở lên (Từ tầng 4 tới tầng 7 mô hình OSI). Điều này tạo ra tính mềm dẻo cho IPsec, giao thức này có thể hoạt động từ tầng 4 với TCP, UDP, hầu hết các giao thức sử dụng tại tầng này. IPsec có một tính năng cao cấp hơn SSL và các phương thức khác hoạt động tại các tầng trên của mô hình OSI. Với một ứng dụng sử dụng IPsec mã (code) không bị thay đổi, nhưng nếu ứng dụng đó bắt buộc sử dụng SSL và các giao thức bảo mật trên các tầng trên trong mô hình OSI thì đoạn mã ứng dụng đó sẽ bị thay đổi lớn. 2. Cấu trúc bảo mật IPsec được triển khai (1) sử dụng các giao thức cung cấp mật mã (cryptographic protocols) nhằm bảo mật gói tin (packet) trong quá trình truyền, (2) phương thức xác thực và (3) thiết lập các thông số mã hoá. Xây dựng IPsec sử dụng khái niệm về bảo mật trên nền tảng IP. Một sự kết hợp bảo mật rất đơn giản khi kết hợp các thuật toán và các thông số (ví như các khoá – keys) là nền tảng trong việc mã hoá và xác thực trong một chiều. Tuy nhiên trong các giao tiếp hai chiều, các giao thức bảo mật sẽ làm việc với nhau và đáp ứng quá trình giao tiếp. Thực tế lựa chọn các thuật toán mã hoá và xác thực lại phụ thuộc vào người quản trị IPsec bởi IPsec bao gồm một nhóm các giao thức bảo mật đáp ứng mã hoá và xác thực cho mỗi gói tin IP. Trong các bước thực hiện phải quyết định cái gì cần bảo vệ và cung cấp cho một gói tin outgoing (đi ra ngoài), IPsec sử dụng các thông số Security Parameter Index (SPI), mỗi quá trình Index (đánh thứ tự và lưu trong dữ liệu – Index ví như một cuốn danh bạ điện thoại) bao gồm Security Association Database (SADB), theo suốt chiều dài của địa chỉ đích trong header của gói tin, cùng với sự nhận dạng duy nhất của một thoả hiệp bảo mật (tạm dịch từ - security association) cho mỗi gói tin. Một quá trình tương tự cũng được làm với gói tin đi vào (incoming packet), nơi IPsec thực hiện quá trình giải mã và kiểm tra các khoá từ SADB. Cho các gói multicast, một thoả hiệp bảo mật sẽ cung cấp cho một group, và thực hiện cho toàn bộ các receiver trong group đó. Có thể có hơn một thoả hiệp bảo mật cho một group, bằng cách sử dụng các SPI khác nhau, tuy nhiên nó cũng cho phép thực hiện nhiều mức độ bảo mật cho một group. Mỗi người gửi có thể có nhiều thoả hiệp bảo mật, cho phép xác thực, trong khi người nhận chỉ biết được các keys được gửi đi trong dữ liêu. Chú ý các chuẩn không miêu tả làm thế nào để các thoả hiệp và lựa chọn việc nhân bản từ group tới các cá nhân. 3. Hiện trạng IPsec là một phần bắt bược của IPv6, có thể được lựa chọn khi sử dụng IPv4. Trong khi các chuẩn đã được thiết kết cho các phiên bản IP giống nhau, phổ biến hiện nay là áp dụng và triển khai trên nền tảng IPv4. Các giao thức IPsec được định nghĩa từ RFCs 1825 – 1829, và được phổ biến năm 1995. Năm 1998, được nâng cấp với các phiên bản RFC 2401 – 2412, nó không tương thích với chuẩn 1825 – 1929. Trong tháng 12 năm 2005, thế hệ thứ 3 của chuẩn IPSec, RFC 4301 – 4309. Cũng không khác nhiều so với chuẩn RFC 2401 – 2412 nhưng thế hệ mới được cung cấp chuẩn IKE second. Trong thế hệ mới này IP security cũng được viết tắt lại là IPsec. Sự khác nhau trong quy định viết tắt trong thế hệ được quy chuẩn bởi RFC 1825 – 1829 là ESP còn phiên bản mới là ESPbis. 4. Thiết kế theo yêu cầu. IPsec được cung cấp bởi Transport mode (end-to-end) đáp ứng bảo mật giữa các máy tính giao tiếp trực tiếp với nhau hoặc sử dụng Tunnel mode (portal-to-portal) cho các giao tiếp giữa hai mạng với nhau và chủ yếu được sử dụng khi kết nối VPN. IPsec có thể được sử dụng trong các giao tiếp VPN, sử dụng rất nhiều trong giao tiếp. Tuy nhiên trong việc triển khai thực hiện sẽ có sự khác nhau giữa hai mode này. Giao tiếp end-to-end được bảo mật trong mạng Internet được phát triển chậm và phải chờ đợi rất lâu. Một phần bở lý do tính phổ thông của no không cao, hay không thiết thực, Public Key Infrastructure (PKI) được sử dụng trong phương thức này. IPsec đã được giới thiệu và cung cấp các dịch vụ bảo mật: 1. Mã hoá quá trình truyền thông tin 2. Đảm bảo tính nguyên ven của dữ liệu 3. Phải được xác thực giữa các giao tiếp 4. Chống quá trình replay trong các phiên bảo mật. 5. Modes – Các mode Có hai mode khi thực hiện IPsec đó là: Transport mode và tunnel mode. Transport mode Trong Transport mode, chỉ những dữ liệu bạn giao tiếp các gói tin được mã hoá và/hoặc xác thực. Trong quá trình routing, cả IP header đều không bị chỉnh sửa hay mã hoá; tuy nhiên khi authentication header được sử dụng, địa chỉ IP không thể biết được, bởi các thông tin đã bị hash (băm). Transport và application layers thường được bảo mật bởi hàm băm (hash), và chúng không thể chỉnh sửa (ví dụ như port number). Transport mode sử dụng trong tình huống giao tiếp host-to-host. Điều này có nghĩa là đóng gói các thông tin trong IPsec cho NAT traversal được định nghĩa bởi các thông tin trong tài liệu của RFC bởi NAT-T. Tunnel mode Trong tunnel mode, toàn bộ gói IP (bao gồm cả data và header) sẽ được mã hoá và xác thực. Nó phải được đóng gói lại trong một dạng IP packet khác trong quá trình routing của router. Tunnel mode được sử dụng trong giao tiếp network-to-network (hay giữa các routers với nhau), hoặc host-to-network và host-to-host trên internet. 6. Technical details. Có hai giao thức được phát triển và cung cấp bảo mật cho các gói tin của cả hai phiên bản IPv4 và IPv6: IP Authentication Header giúp đảm bảo tính toàn vẹn và cung cấp xác thực. IP Encapsulating Security Payload cung cấp bảo mật, và là option bạn có thể lựa chọn cả tính năng authentication và Integrity đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu. Thuật toán mã hoá được sử dụng trong IPsec bao gồm HMAC-SHA1 cho tính toàn vẹn dữ liệu (integrity protection), và thuật toán TripleDES-CBC và AES-CBC cho mã mã hoá và đảm bảo độ an toàn của gói tin. Toàn bộ thuật toán này được thể hiện trong RFC 4305. a. Authentication Header (AH) AH được sử dụng trong các kết nối không có tính đảm bảo dữ liệu. Hơn nữa nó là lựa chọn nhằm chống lại các tấn công replay attack bằng cách sử dụng công nghệ tấn công sliding windows và discarding older packets. AH bảo vệ quá trình truyền dữ liệu khi sử dụng IP. Trong IPv4, IP header có bao gồm TOS, Flags, Fragment Offset, TTL, và Header Checksum. AH thực hiện trực tiếp trong phần đầu tiên của gói tin IP. dưới đây là mô hình của AH header. 5. Các modes thực hiện 0 - 7 bit 8 - 15 bit 16 - 23 bit 24 - 31 bit Next header Payload length RESERVED Security parameters index (SPI) Sequence number Authentication data (variable) Ý nghĩa của từng phần: Next header Nhận dạng giao thức trong sử dụng truyền thông tin. Payload length Độ lớn của gói tin AH. RESERVED Sử dụng trong tương lai (cho tới thời điểm này nó được biểu diễn bằng các số 0). Security parameters index (SPI) Nhận ra các thông số bảo mật, được tích hợp với địa chỉ IP, và nhận dạng các thương lượng bảo mật được kết hợp với gói tin. Sequence number Một số tự động tăng lên mỗi gói tin, sử dụng nhằm chống lại tấn công dạng replay attacks. Authentication data Bao gồm thông số Integrity check value (ICV) cần thiết trong gói tin xác thực. b. Encapsulating Security Payload (ESP) Giao thức ESP cung cấp xác thực, độ toàn vẹn, đảm bảo tính bảo mật cho gói tin. ESP cũng hỗ trợ tính năng cấu hình sử dụng trong tính huống chỉ cần bảo mã hoá và chỉ cần cho authentication, nhưng sử dụng mã hoá mà không yêu cầu xác thực không đảm bảo tính bảo mật. Không như AH, header của gói tin IP, bao gồm các option khác. ESP thực hiện trên top IP sử dụng giao thức IP và mang số hiệu 50 và AH mang số hiệu 51. 0 - 7 bit 8 - 15 bit 16 - 23 bit 24 - 31 bit Security parameters index (SPI) Sequence number Payload data (variable) Padding (0-255 bytes) Pad Length Next Header Authentication Data (variable) Ý nghĩa của các phần: Security parameters index (SPI) Nhận ra các thông số được tích hợp với địa chỉ IP. Sequence number Tự động tăng có tác dụng chống tấn công kiểu replay attacks. Payload data Cho dữ liệu truyền đi Padding Sử dụng vài block mã hoá Pad length Độ lớn của padding. Next header Nhận ra giao thức được sử dụng trong quá trình truyền thông tin. Authentication data Bao gồm dữ liệu để xác thực cho gói tin. 7. Implementations - thực hiện IPsec được thực hiện trong nhân với các trình quản lý các key và quá trình thương lượng bảo mật ISAKMP/IKE từ người dùng. Tuy nhiên một chuẩn giao diện cho quản lý key, nó có thể được điều khiển bởi nhân của IPsec. Bởi vì được cung cấp cho người dùng cuối, IPsec có thể được triển khai trên nhân của Linux. Dự án FreeS/WAN là dự án đầu tiên hoàn thành việc thực hiện IPsec trong mã nguồn mở cụ thể là Linux. Nó bao gồm một nhấn IPsec stack (KLIPS), kết hợp với trình quản lý key là deamon và rất nhiều shell scripts. Dự án FreeS/WAN được bắt đầu vào tháng 3 năm 2004. Openswan và strongSwan đã tiếp tục dự án FreeS/WAN. Dự án KAME cũng hoàn thành việc triển khai sử dụng IPsec cho NetBSB, FreeBSB. Trình quản lý các khoá được gọi là racoon. OpenBSB được tạo ra ISAKMP/IKE, với tên đơn giản là isakmpd (nó cũng được triển khai trên nhiều hệ thống, bao gồm cả hệ thống Linux). Translation by VNE Research Department Bảo vệ thư mục dùng chung với IPSec Giải pháp VLAN (Virtual LAN) thường được triển khai để cách ly các máy tính nối mạng nhưng trong thực tế nhiều đơn vị không có điều kiện trang bị switch hỗ trợ VLAN. Trong trường hợp này, dùng IPSec là giải pháp hữu hiệu để bảo vệ tài nguyên mạng chẳng hạn như thư mục dùng chung. Trong mô hình ví dụ có 2 nhóm máy tính, gọi là nhóm 1 và nhóm 2. Ta sẽ thực hiện cấu hình IPSec để chỉ có các máy tính ở trong cùng 1 nhóm có thể truy cập thư mục dùng chung của nhau. Để truy cập thư mục dùng chung, hệ điều hành XP/2000/2003 dùng giao thức TCP port 139 và port 445. Như vậy ta sẽ tạo 1 policy để lọc các cổng này. 1. Tạo mới và cấu hình IP Secutity Policy cho máy tính đầu tiên Bước 1: Chọn Start, Run và gõ MMC, nhấn Enter để mở trình Microsoft Manangement Console. Bước 2: Trong cửa sổ Console, chọn File, rồi chọn Add/Remove Snap-in. Bước 3: Trong hộp thoại mới mở, nhấn Add. Trong hộp thoại Add Stanalone Snap- in ta chọn IP Security Policy Management rồi nhấn Add. Bước 4: Trong hộp thoại Select Computer or Domain ta chọn Local computer rồi nhấn Finish. Bước 5: Tiếp theo nhấn Close, rồi OK để trở về màn hình của MMC Bước 6: Nhấn phải chuột vào mục IP Security Policies on Local Computer và chọn Create IP Security Policy. Nhấn Next để tiếp tục. Bước 7: Tiếp theo, gõ tên của Policy cần tạo vào ô name, ví dụ "Lọc cổng 445 và 139". Nhấn Next để tiếp tục. Bước 8: Chọn Activate the default response rule, rồi nhấn Next. Tiếp theo, tại Default Response Rule Authentication Method, bạn chọn Use this string to protect the key exchange (preshared key) và gõ vào "1234". Nhấn Next để tiếp tục. Bước 9: Chọn Edit properties, rồi nhấn Finish để hoàn tất. Bước 10: Trong hộp thoại "Lọc cổng 445 và 139", bạn bỏ mục chọn ở phần và nhấn Add. Tiếp tục, bạn chọn Next và chọn This rule does not specify a tunnel. Nhấn Next, chọn All Connection, rồi nhấn Next. Bước 11: Trong hộp thoại IP Filter List, bạn chọn Add. Tại mục name, bạn gõ vào tên của danh sách, ví dụ "Cổng 445, 139 ra - vào" (nên đặt tên cho dễ nhớ). Nhấn Add, rồi Next để tiếp tục. Bước 12: Trong hộp thoại IP Filter Wizard, bạn gõ mô tả vào ô Description, ví dụ "445 ra". Nhấn Next để tiếp tục. Bước 13: Tại mục IP Traffic Source Address bạn chọn My IP Address. Nhấn Next để tiếp tục. Tại mục IP Traffic Destination Address bạn chọn Any IP Address. Nhấn Next để tiếp tục. Tại mục Select a protocol type bạn chọn TCP. Nhấn Next để tiếp tục. Tại mục hộp thoại IP Protocol Port bạn chọn To this port và gõ vào giá trị 445. Nhấn Next rồi Finish để hoàn tất. Bước 14: Lặp lại từ bước 12 đến bước 13 thêm 3 lần nữa với các tham số như sau: - Lần 1: * Descripton : Cổng 445 vào * Source Address : My IP Address * Destination Address: Any IP Address * Protocol Type: TCP * IP Protocol Port: Chọn From this port giá trị 445 - Lần 2: * Descripton: Cổng 139 ra * Source Address: My IP Address * Destination Address: Any IP Address * Protocol Type: TCP * IP Protocol Port: Chọn To this port giá trị 139 - Lần 3: * Descripton: Cổng 139 vào * Source Address: My IP Address * Destination Address: Any IP Address * Protocol Type: TCP * IP Protocol Port: Chọn From this port giá trị 139 Kết thúc ta thu được kết quả như hình. Nhấn OK để tiếp tục. Bước 15: Trong hộp thoại Security Rile Wizard, ta chọn mục Cổng 445, 139 ra - vào. Nhấn Next để tiếp tục. Bước 16: Tại hộp thoại Filter Action ta chọn mục Require Security. Nhấn Edit để thay đổi tham số của Filter Action. Bước 17: Trong hộp thoại Require Security Properties, ta chọn mục Use session key perfect forward secrecy (PFS). Nhấn OK để quay trở lại rồi nhấn Next để tiếp tục. Bước 18: Tiếp theo trong hộp thoại Authentication Method, bạn chọn Use this string to protect the key exchange (preshared key) và gõ vào "1234". Bạn có thể dùng chuỗi khác phức tạp hơn, tuy nhiên phải nhớ rằng các máy tính trong cùng 1 nhóm sẽ có preshared key giống nhau. Tại hộp thoại này còn có 2 mục trên chúng ta không chọn có ý nghĩa như sau: - Active Directory default (Kerberos V5 protocol): Chỉ chọn khi máy tính của bạn là thành viên được đăng nhập vào máy chủ (Windows Server 2000/2003) có cài Active Directory (hay còn gọi tắt là AD). Kerberos V5 là giao thức được mã hóa dữ liệu sử dụng giữa các user nằm trong AD. - Use a certificate from this certification authority (CA): Sử dụng phương thức xác thực dựa trên Certificate Authority (CA). Muốn dùng phương thức này, bạn cần kết nối đến một máy chủ có cài Certificate Service để thực hiện yêu cầu và cài đặt CA dùng cho IPSec. Nhấn Next tiếp tục, rồi Finish để trở về. Bước 19: Trong hộp thoại Edit Rule Properties bạn chọn mục "Cổng 445, 139 ra - vào" và nhấn Apply rồi OK để trở về. Bước 20: Nhấn phải chuột vào mục IP Security Policy vừa tạo (Lọc cổng 445 và 139) và chọn Assign. 2. Sao chép IP Security cho máy tiếp theo Ta có thể tiến hành 20 bước trên cho máy 2, rồi máy 3. Tuy nhiên, như vậy sẽ rất mất thời gian và có thể xảy ra nhầm lẫn dẫn đến không thể liên lạc được với nhau. Ta dùng công cụ netsh để thực hiện thao tác Export IPsec Policy để xuất policy ra 1 file, sau đó nhập (Import) file này vào máy tính khác. Cách thực hiện như sau: Bước 1: Chuẩn bị Chọn Start, Run và gõ cmd và ấn Enter. Tại dấu nhắc của DOS ta gõ lệnh sau để tạo ra thư mục Ipsec ở ổ đĩa C: md C:\Ipsec Bước 2: Xuất IPSec policy ra file có tên Loc445va139.ipsec Gõ lệnh sau: netsh ipsec static exportpolicy file = c:\Ipsec\Loc445va139 (phần mở rộng ipsec do netsh tự thêm vào) Bước 3: Nhập IPSec Policy từ file Loc445va139.ipsec Chép file Loc445va139.ipsec vào thư mục C:\IPsec ở máy 2 và gõ lệnh sau: netsh ipsec static importpolicy file = c:\Ipsec\Loc445va139.ipsec Tại máy 2, tiếp tục các bước từ 1 đến 5 ở mục 1, để có được màn hình quản lý IP Security Management. Nhấn phải chuột vào mục IP Security Policy (Lọc cổng 445 và 139) và chọn Assign. Tiếp tục bước 3 với máy 3. 3. Thực hiện với nhóm 2 Đối với máy 4, 5 trong nhóm 2, ta tiến hành tương tự với nhóm 1 như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên giá trị preshared key phải khác là giá trị của nhóm 1. B.H (Theo pcworld) Được đăng bởi Chào mừng tới blog TvTinhoc! vào lúc 09:49 0 nhận xét Nhãn: Bảo Mật-IPSec VPN Chủ nhật, ngày 16 tháng ba năm 2008 Bảo mật dùng WPA Nếu các báo cáo và công trình nghiên cứu đều chính xác thì một lượng lớn mạng nội bộ không dây (WLAN), đặc biệt là các mạng sử dụng trong gia đình đều đang dùng kỹ thuật WEP lỗi thời và kém an toàn cho cơ chế mã hoá của mình. Trở lại với thời điểm cách đây 6 năm, khi phần cứng mạng WLAN tiêu dùng đầu tiên được tung ra thị trường, nó sử dụng một công nghệ gọi là WEP - Wired Equivalent Privacy (Bảo mật tương đương mạng đi dây). WEP được xây dựng để bảo vệ một mạng không dây tránh bị nghe trộm. Nhưng nhanh chóng sau đó người ta phát hiện ra hàng nghìn lỗi ở công nghệ này. Tính bảo mật của WEP không tương đương chút nào như một mạng đi dây. Do đó, không lâu sau một công nghệ mới có tên gọi WPA (Wi-Fi Protected Access) ra đời, khắc phục được nhiều nhược điểm của WEP. Cho đến nay, WPA đã trở thành công nghệ chủ đạo trong nhiều năm. Song WEP vẫn để lại một thành phần tiêu chuẩn trong tất cả router không dây ảo trên các ngăn xếp lưu trữ. Mặc dù thành phần này được giữ lại chỉ nhằm mục đích tương thích với những phần cứng “cổ” nhất, nhưng nếu thông tin trên nhiều báo cáo nghiên cứu chính xác thì một lượng đáng kể hoạt động của mạng nội bộ không dây (WLAN), nhất là mạng không dây gia đình vẫn đang dùng kỹ thuật lỗi thời và kém an toàn WEP cho cơ chế mã hoá của mình. Sự lan rộng và sử dụng phổ biến của WEP có thể được hiểu là do cụm từ viết tắt của WEP và WPA khá giống nhau. Chúng không chuyển tải được bất kỳ ý nghĩa khác nhau nào giữa hai phương thức (thậm chí còn ngụ ý tương đương). Thêm vào đó, WEP luôn được thể hiện đầu tiên trên giao diện bảo mật của hầu hết router băng thông, do WEP ra đời trước và cũng đứng trước theo thứ tự alphabe. Bây giờ chúng ta sẽ xem vì sao không nên sử dụng WEP thêm chút nào nữa, và vì sao WPA là lựa chọn tốt hơn. WEP = Weak Encryption Protocol (Giao thức mã hoá yếu)! Nhược điểm lớn nhất của WEP là sử dụng các khoá mã hoá tĩnh. Khi thiết lập cơ chế WEP cho router, một khoá được dùng cho mọi thiết bị trên mạng để mã hoá tất cả gói tin truyền tải. Nhưng sự thật là các gói đã mã hoá này không tránh được hiện tượng bị chặn lại. Do một số lỗi kỹ thuật “bí truyền”, một kẻ nghe trộm hoàn toàn có thể chặn đủ số lượng gói tin đã mã hoá để tìm ra được khoá giải mã là gì. Vấn đề có thể được giải quyết nếu bạn thay đổi định kỳ khoá WEP (Đó là lý do vì sao router thường cho phép lưu trữ 4 khoá). Nhưng cũng khá phiền phức và khó chịu vì thay đổi khoá WEP rất bất tiện và tốn thời gian, không chỉ thực hiện trên router mà còn trên tất cả các thiết bị kết nối tới nó. Kết quả là hầu hết mọi người đều chỉ thiết lập một khoá đơn và tiếp tục sử dụng nó mãi mãi. Một chương trình phát triển gần đây tăng cường khả năng thay đổi khoá WEP thường xuyên nhưng nhưng không có hiệu quả bảo vệ mạng WLAN. Hacker có thể bẻ khoá WEP bằng cách chặn hàng triệu gói tin cộng với lượng thời gian và nguồn tương ứng. Nhưng công nghệ vốn biến đổi rất nhanh. Các nhà nghiên cứu ở bộ môn khoa học máy tính trường Đại học German (Đức) gần đây đã chứng minh được khả năng phá hoại mạng dùng WEP rất nhanh. Sau khi mất chưa đến một phút để chặn dữ liệu (gần 100 000 gói tin), họ có thể phá khoá WEP chỉ trong ba giây. Thử nghiệm được thực hiện trên hệ thống CPU Pentium M 1.7GHz, một máy có bộ vi xử lý ngay cả trên các máy tính xách tay đời thấp bây giờ cũng hiếm gặp. Tất nhiên, không có nghĩa là bất cứ ai hễ cứ ẩn nấp bên ngoài nhà bạn là đã có thể phá khoá, hack được mạng không dây. Nhưng khả năng bẻ khoá dễ dàng với thiết bị và phần mềm phổ thông ngày càng tăng khiến không ít người lo ngại. Tại sao cứ phải tiếp tục sử dụng WEP trong khi WPA an toàn hơn và dễ dùng hơn? Chuyển sang WPA Cho dù router của bạn đã có tuổi thọ vài năm, chắc chắn nó vẫn hỗ trợ một số dạng WPA (nếu không, nâng cấp bản firmware mới nhất là được). Phiên bản dễ dùng nhất và được hỗ trợ rộng nhất bây giờ là WPA Personal, đôi khi còn được gọi là WPA Pre-Shared Key (PSK). Để mã khoá một mạng với WPA Personal (hay PSK), bạn cần cung cấp cho router không phải một khoá mã hoá mà là một cụm mật khẩu tiếng Anh đơn thuần từ 8 đến 63 ký tự. Sử dụng kỹ thuật gọi là TKIP (Temporal Key Integrity Protocol - giao thức toàn vẹn khoá thời gian), cụm mật khẩu đó cùng với SSID mạng được dùng để tạo các khoá mã hoá duy nhất cho từng máy trạm không dây. Các khoá mã hoá này được thay đổi thường xuyên. (Mặc dù WEP cũng hỗ trợ cụm mật khẩu nhưng chỉ nhằm mục đích tạo khoá tĩnh dễ dàng hơn, thường bao gồm ký tự hệ hecxa: số từ 0 đến 9 và chữ từ A đến F). Đáng tiếc là ngày nay vẫn có nhiều thiết bị không dây không hỗ trợ WPA được bán ra thị trường (hầu hết là các thiết bị tiêu tốn điện năng lớn). Trung thực mà nói, bạn nên tránh mua các thiết bị loại này. Với máy tính thông thường, WPA được hỗ trợ cả Windows XP Service Pack 2 và Mac OS X (tất nhiên cả với Windows Vista). Trong XP, bạn sẽ không tìm thấy các tuỳ chọn WPA trên Data encryption trong bảng thuộc tính của Wireless Network Connection. Thay vào đó, hãy tìm bên dưới Network Authencation và chọn lựa kiểu Data encrytion phù hợp với thiết lập trên router (TKIP hoặc AES). (Nhiều router hỗ trợ AES, là cơ chế mã khoá mạnh hơn so với TKIP). Nếu cấu hình một cách phù hợp, WPA sẽ khởi tạo chương trình bảo vệ tốt hơn WEP, nhưng không có nghĩa WPA là bức tường bảo mật vạn năng. Bạn nên tránh sử dụng các từ liên quan đến SSID và mật khẩu WPA trong từ điển (mật khẩu càng dài càng tốt). Như thế sẽ cung cấp chương trình bảo vệ tốt hơn là dùng “hệ thống liên kết” hay tên con cún nhà bạn. Nếu router hay chương trình cơ sở của nó khá mới (trong vòng 18-24 tháng gần nhất), có thể WPA2 được hỗ trợ. WPA2 cung cấp nhiều tính năng nâng cao hơn WPA, trong đó có cả chức năng thiết lập mặc định cơ chế mã hoá AES. Tuy nhiên, để sử dụng WPA2 trên một hệ thống XP bạn cần tải một bản update tại đây. T.Thu (Theo Pacticallynetworked) Được đăng bởi Chào mừng tới blog TvTinhoc! vào lúc 11:32 0 nhận xét Nhãn: Bảo Mật-Wireless Thứ bảy, ngày 15 tháng ba năm 2008 Kiện Toàn Bảo Mật Cho Apache - Phần 2 Chỉnh lý Apache Bước đầu tiên là tháo bỏ hồ sơ /chroot/httpd/usr/local/apache/conf/httpd.conf và tạo một hồ sơ mới thay thế vào với nội dung tương tự như sau: Code: # ======================================== ========= # Basic settings # ======================================== ========= ServerType standalone ServerRoot "/usr/local/apache" PidFile /usr/local/apache/logs/httpd.pid ScoreBoardFile /usr/local/apache/logs/httpd.scoreboard ResourceConfig /dev/null AccessConfig /dev/null # ======================================

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfIPSEC Toamp224n T7853p ph7847n 2.pdf
Tài liệu liên quan