Ta có thể chia một mạng đầy đủ(classfull) thành nhiều mạng con để
tiết kiệm các địa chỉkhông dùng hết trên mạng này và giảm lượng
thông tin trên mạng bằng cách mượn một số bit của phần host để tạo
thành các mạng con. Giả sử chúng ta chia mạng này ra làm 4 mạng
con. Công việc sẽ bao gồm ba bước:
1. Xác định Subnet mask mới cho các mạng con.
2. Liệt kê số hiệu của các mạng con mới
3. Xác định phạm vi địa chỉ IP của các host trong mỗi mạng con
29 trang |
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1520 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu IP protocol và IP address, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
IP PROTOCOL và IP ADDRESS
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
1. Internet Protocol
Internet Protocol là một phần của bộ giao thức TCP/IP và là giao thức
được sử dụng rộng rãi nhất. IP được chia thành 2 phần:
-Giao diện với lớp cao hơn (chẳng hạn như TCP) và chỉ rõ các dịch
vụ mà IP cung cấp.
- Khuân dạng giao thức thực sự và cơ chế hoạt động
IP là một giao thức kiểu “không kết nối” (Connectionless) có nghĩa là
không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu. Đơn
vị dữ liệu dùng trong IP được gọi là datagram
a, Các dịch vụ của IP
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Các dịch vụ được cung cấp thông qua giao thức của các lớp liền kề (ví
dụ như giữa IP và TCP) được diễn đạt bằng các thuật ngữ các nguyên
thủy (hay còn gọi là cơ bản) và các tham số. Một nguyên thủy chỉ rõ
chức năng cần phải thực hiện. IP cung cấp 2 dịch vụ nguyên thuỷ tại
giao diện với lớp cao hơn đó là dịch vụ Send và Deliver.
+ Send dùng để yêu cầu truyền một đơn vị dữ liệu
+ Deliver được sử dụng bởi IP để thông báo cho người dùng biết một
đơn vị dữ liệu đã đến.
Các tham số kèm theo với 2 nguyên thủy bao gồm:
-Địa chỉ nguồn (Source address): Địa chỉ internet của thực thể IP gửi
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
-Địa chỉ đích (Destination address): Địa chỉ internet của thực thể IP
nhận
-Giao thức (Protocol) Thực thể IP của người dùng (chẳng hạn như
TCP)
-Các chỉ dẫn về kiểu dịch vụ (Type of service indicators) : Dùng để chỉ
rõ cách thức xử lý đơn vị dữ liệu thông qua các thành phần của mạng
-Định danh (Identification): Được sử dụng kết hợp với địa chỉ nguồn
và địa chỉ đích và giao thức của người dùng để xác định đơn vị dữ liệu
một cách duy nhất. Các tham số này cần thiết để tập hợp và tạo các
báo cáo về lỗi.
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
-Định danh không được chia nhỏ (Don’t fragment identifier): Dùng để
chỉ rõ IP có hay không thể chia nhỏ dữ liệu để hoàn thành việc truyền
dữ liệu.
Thời gian tồn tại (Time to live): Được tính bằng giây
Độ dài dữ liệu: Độ dài của dữ liệu được truyền.
Dữ liệu lựa chọn (Option Data): là các lựa chọn yêu cầu bởi user
Dữ liệu:Dữ liệu của người dùng đang được truyền.
b, Khuân dạng của một datagram
Khuân dạng của một datagram có dạng sau:
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
VER IHL
Type of
Service
Total Length
Identification Flags Fragment Offset
Time to Live Protocol Header Checksum
Source Address
Destination Address
Options + Padding
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
VER (4bits): Version hiện hành của IP được cài đặt
IHL (4bits) – Internet Header Length: Chỉ độ dài phần đầu của
datagram, tính theo đơn vị từ (word=32 bits), độ dài tối thiểu là 5 từ
(20 bytes)
Type of Service (8 bits): Đặc tả các tham số về dịch vụ có dạng cụ thể
như sau:
Precedence (Quyền ưu tiên) D T R Recerved
Trong đó:
Precedence (3bits): Chỉ thị về quyền ưu tiên gửi datagram, cụ thể
là:
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
111: Network Control (cao nhất) 011 – Flash
110 – Internetwork Control 010 – Immediate
101 – CRITIC/ECP 001 – Priority
100 – Flags Override 000 – Routine (Thấp nhất)
D – Delay (1 bit) Chỉ độ trễ yêu cầu:
0 Trễ bình thường
1 Trễ thấp
T- Throughput (1 bit): Chỉ thông lượng yêu cầu
0 Thông lượng bình thường
1 Thông lượng cao
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
R - Reliability (1 bit): Chỉ độ tin cậy yêu cầu
0 Độ tin cậy thường
1 Độ tin cậy cao
Total Length (16 bits): Chỉ độ dài toàn bộ datagram bao gồm cả phần
header (tính bằng byte)
Identification (16 bits): Cùng với các tham số khác như Source
Address và Destination Address, tham số này dùng để định danh duy
nhất cho một datagram trong khoảng thời gian nó tồn tại trên liên
mạng
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Flags (3bits) Liên quan đến sự phân đoạn (fragment) các datagram, cụ
thể là:
0 DF MF
Bit 0 : Reserved: Chưa sử dụng
Bit 1 (DF) = 0: Có thể chia nhỏ
1 : Không được chia nhỏ
Bít 2 (MF) =0 : Đoạn cuối cùng
1 Không phải đoạn cuối cùng
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Fragment Offsets (13 bits) : Chỉ vị trí của đoạn ở trong datagram tính
theo đơn vị 64 bits, có nghĩa là mỗi đoạn (trừ đoạn cuối cùng) phải
chứa một vùng dữ liệu có độ dài là bội của 64 bits
Time to live (8 bits): Quy định thời gian tồn tại của datagram (tính
bằng giây) trong liên mạng để tránh tình trạng một datagram bị lặp
trên liên mạng, thời gian này được quy định bởi trạm gửi datagram và
thường được giảm đi 1 đơn vị khi datagram đi qua mỗi router của liên
mạng
Protocol (8bits): Chỉ giao thức tầng trên kế tiếp sẽ nhận vùng dữ liệu ở
trạm đích (thường là TCP hay UDP được cài đặt trên IP)
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Header Checksum (16 bits): Mã kiểm soát lỗi 16 bits theo phương
pháp CRC chỉ cho vùng header
Source Address (32 bits) Địa chỉ của trạm nguồn
Destination Address (32 bits) Địa chỉ của trạm đích
Options (Độ dài thay đổi): Khai báo các options do người dùng yêu
cầu
Paddings (Độ dài thay đổi): Vùng đệm, được dùng để đảm bảo cho
phần header luôn kết thúc ở mốc 32 bits
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Dữ liệu (Độ dài thay đổi) Vùng dữ liệu có độ dài là bội số của 8 bits
và tối đa là 65535 bytes
2. Địa chỉ IP
Địa chỉ IP là một tên (định danh) cho một máy tính hay một thiết bị
trên mộtmạng TCP/IP. Các mạng máy tính sử dụng giao thức TCP/IP
để gửi các thông báo dựa trên địa chỉ IP của đích. Thông thường khuân
dạng của một địa chỉ IP là một địa chỉ gồm 32 bits được viết như là 4
chữ số thập phân ngăn cách bởi dấu chấm. Mỗi một chữ số có thể từ 0
đến 255. Ví dụ 1.160.10.24 có thể là một địa chỉ IP
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Trong một mạng máy tính cô lập (không nối với mạng Internet), ta có
thể quy định các địa chỉ IP một cách ngẫu nhiên miễn sao cho mỗi địa
chỉ là duy nhất. Tuy nhiên khi kết nối 1 mạng máy tính cá nhân với
Internet đòi hỏi phải sử dụng các đia chỉ IP đã được đăng ký (được gọi
là địa chỉ Internet) để tránh sự sự trùng lặp.
4 chữ số trong một địa chỉ IP được sử dụng theo nhiều cách khác nhau
để xác định một mạng cụ thể (network) và một máy trạm (host) trên
mạng này. Các địa chỉ IP được quy định theo các lớp sau:
- Mạng lớp A: Gồm 8 bit cho địa chỉ mạng và 24 bit cho địa chi của
máy trạm (host). Tất cả các địa chỉ mạng lớp A bắt đầu với chữ số nhị
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
phân 0, như vậy các địa chỉ mạng lớp A bắt đầu từ 00000000 (0) cho
đến 01111111 (127) và do đó có 128 địa chỉ mạng. Trong đó các địa
chỉ 00000000 và 01111111 được dành riêng nên lớp A chỉ có 126
mạng. Các địa chỉ này bắt đầu từ dấu chấm thập phân đầu tiên và có
giá trị từ 0 đến 127. Phạm vi địa chỉ của lớp A bắt đầu từ địa chỉ
1.1.1.1 cho đến địa chỉ 126.255.255.254. Các mạnh lớp A hỗ trợ 126
mạng, mỗi mạng gồm 16 triệu host.
- Mạng lớp B: Gồm 16 bit cho địa chỉ mạng và 16 bit cho địa chỉ của
máy trạm. Mạng lớp B hỗ trợ 16000 mạng, mỗi mạng gồm 65000 host.
Tất cả các địa chỉ mạng lớp B bắt đầu với chữ số nhị phân 10, như vậy
8 bit đầu của các địa chỉ mạng lớp B bắt đầu từ 10000000 (128) đến
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
10111111 (191). 8 bit tiếp theo cũng là một phần của lớp B, như vậy
có 214=16,384 địa chỉ mạng lớp B. Phạm vi địa chỉ của lớp B bắt đầu
từ địa chỉ 128.0.0.1 cho đến địa chỉ 191.255.255.254
- Mạng lớp C: Gồm 24 bit cho địa chỉ mạng và 8 bit cho địa chỉ host.
Hỗ trợ hơn 2 triệu mạng, mỗi mạng gồm 254 host. Tất cả các địa chỉ
mạng lớp C bắt đầu từ chữ số nhị phân 110, như vậy 8 bit đầu tiên của
địa chỉ mạng lớp C bắt đầu từ 11000000 (192) đến 11011111 (223),
như vậy có 221=2,097,152 địa chỉ lớp C. Phạm vi địa chỉ của lớp C bắt
đầu từ địa chỉ 192.0.0.1 cho đến địa chỉ 223.255.255.254
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Địa chỉ mạng
( 8bit)
Địa chỉ host (24 bit) Mạng lớp
A
Địa chỉ mạng ( 16 bit) Địa chỉ host (16 bit) Mạng lớp
B
Địa chỉ mạng ( 24 bit) Địa chỉ host (8 bit)
Mạng lớp
C
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng mạng lớp D (multicast)
Số lượng các địa chỉ Internet chưa sử dụng đang dần hết nên một kiểu
địa chỉ khác đang dần dần thay thế hệ thống dựa trên các lớp A, B và
C và được gọi là địa chỉ IPv6.
Có hai phiên bản của địa chỉ IP đó là IPv4 và IPv6. Về cơ bản, tất cả
các mạng máy tính hiện nay đang sử dụng phiên bản IPv4, tuy nhiên
với sự tăng nhanh về số lượng người sử dụng Internet, các trường đại
học và viện nghiên cứu và của các thiết bị di động nên một thế hệ tiếp
theo của địa chỉ IP đã được chấp nhận, đó là Ipv6.
a, Địa chỉ IPv4
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Một địa chỉ IPv4 gồm 4 bytes (32 bits). Các bytes này còn được gọi là
các bộ tám (octest).
Dể dễ đọc, các byte trong địa chỉ IP được ngăn cách bởi dấu chấm
thập phân. Ví dụ một địa chỉ IP có giá trị 11000000 11100100
00010001 00111001 sẽ được viết trong dạng dấu chấm thập phân như
sau 192.228.17.57. Do mỗi một byte gồm 8 bits nên mỗi một byte
trong địa chỉ IP có giá trị trong phạm vi từ 0 đến 255. Do đó phạm vi
đầy đủ tất cả các địa chỉ IP là từ 0.0.0.0 đến 255.255.255.255 và có thể
biểu diễn 4,294,967,296 địa chỉ IP
b, Địa chỉ IPv6
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Một địa chỉ IPv6 gồm 16 bytes (128 bits) do vậy IPv6 hỗ trợ hơn
300,000,000,000,000,000,000,000,000,000,000,000,000 địa chỉ - 3
trăm tỷ tỷ tỷ địa chỉ.
Trong những năm tới với sự gia tăng của điện thoại di động, PDA và
các thiết bị khác, phạm vị địa chỉ của IPv4 đang dần dần hết nên địa
chỉ IPv6 trở nên cần thiết.
Các địa chỉ IPv6 được viết dưới dạng
Hhhh:hhhh:hhhh:hhhh:hhhh:hhhh:hhhh:hhhh
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Như vậy các cặp bytes của IPv6 được ngăn cách bởi dấu : và mỗi cặp
byte lại được biểu diễn như là một cặp của các số hexa (cơ số 16)
chẳng hạn như địa chỉ:
E3D7:0000:0000:0000:51F4:9BC8:C0A8:6420
Các địa chỉ Ipv6 có thể gồm nhiều giá trị 0, với các giá tri 0 này ta có
thể viết tắt như sau: E3D7::51F4:9BC8:C0A8:6240
Vì Ipv6 là sự mở rộng của Ipv4 nên 4 bytes bên phải nhất của địa chỉ
Ipv6 có thể viết kết hợp dưới dạng của địa chỉ Ipv4. Trong ví dụ trên ta
có thể viết lại như sau:
E3D7:0000:0000:0000:51F4:9BC8:192.168.100.32
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Lưu ý: Địa chỉ Ipv6 có thể viết đầy đủ hay viết ngắn gọn hay viết kết
hợp.
3. Mạng con và mặt nạ mạng.
Giả sử một mạng Internet bao gồm một hoặc nhiều mạng WAN và
một số địa điểm (site), mỗi một site này có thể bao gồm một số mạng
LAN. Ta có thể gán một số hiệu cho tất cả các LAN tại 1 site, như vậy
ta có thể coi là chỉ có một mạng đơn tại địa điểm này, điều này sẽ làm
đơn giản hóa việc đánh địa chỉ và định hướng.
Để cho các router trong site này thực hiện chức năng tìm đường một
cách chính xác, mỗi một LAN được gán cho một số hiệu mạng con
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
(subnet number). Địa chỉ Internet của một host được chia thành subnet
number và host number để cung cấp mức địa chỉ mới này. Bên trong
mạng con các router cục bộ cần phải gửi dữ liệu dựa trên một số hiệu
mạng mở rộng bao gồm thành phần địa chỉ mạng của địa chỉ IP và số
hiệu mạng con
Việc sử dụng mặt nạ mạng (subnet mask) cho phép Router xác định
xem 1 datagram (packet) là được gửi đến một host khác trên cùng một
LAN hay đến một LAN khác.
Các giá trị ngầm định của subnet mask:
Class A: 11111111.00000000.00000000.00000000
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Class B: 11111111.11111111.00000000.00000000
Class C: 1111111.11111111. 11111111.00000000
Các subnet mask còn được viết dưới dạng thập phân như sau:
Class A : 255.0.0.0 hay còn được viết tắt là /8
Class B: 255.255.0.0 hay còn được viết tắt là /16
Class C: 255.255.255.0 hay còn được viết tắt là /24
Hãy xét đến một địa chỉ IP class B, 139.12.0.0, với subnet mask là
255.255.0.0 (có thể viết là: 139.12.0.0/16, ở đây số 16 có nghĩa là 16
bits được dùng cho NetworkID). Một Network với địa chỉ thế này có
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
thể chứa 65,534 nodes hay computers (65,534 = 216 –2 . Đây là một
con số quá lớn, trên mạng sẽ có đầy broadcast traffic.
Ta có thể chia một mạng đầy đủ (classfull) thành nhiều mạng con để
tiết kiệm các địa chỉ không dùng hết trên mạng này và giảm lượng
thông tin trên mạng bằng cách mượn một số bit của phần host để tạo
thành các mạng con. Giả sử chúng ta chia mạng này ra làm 4 mạng
con. Công việc sẽ bao gồm ba bước:
1. Xác định Subnet mask mới cho các mạng con.
2. Liệt kê số hiệu của các mạng con mới
3. Xác định phạm vi địa chỉ IP của các host trong mỗi mạng con
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Bước 1: Xác định subnet mask mới cho các mạng con
Từ số mạng con cần chia (4) ta nhận thấy rằng cần phải mượn 2 bit từ
phần host để tạo các mạng con. Vì 22 = 4.
Do đó Subnet mask mới sẽ cần 16 (bits trước đây) +2 (bits mới) = 18
bits, nếu biểu diễn dưới dạng số nhị phân thì subnet mới sẽ là:
11111111.11111111.11000000.00000000 và nếu viết dưới dạng thập
phân thì subnet mới sẽ là: 255.255.192.0
Địa chỉ IP mới sẽ là 139.12.0.0/18. Số hosts tối đa có trong mỗi subnet
sẽ là: 214 –2 = 16,382. Và tổng số các hosts trong 4 subnets là: 16382 *
4 = 65,528 hosts.
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Bước 2: Liệt kê số hiệu mạng con (subnet ID) của các mạng con mới.
Trong địa chỉ IP mới (139.12.0.0/18) con số 18 nói đến việc ta dùng
18 bits, đếm từ bên trái, của 32 bit IP địa chỉ để biểu diễn địa chỉ IP
của một subnet. Vì ta mượn 2 bits của phần host nên ta có thể tạo ra
được 4 giá trị đó là: 00, 01, 10, 11. Lấy lần lượt các giá trị này để làm
số hiệu mạng con cho các mạng con mới ta có:
1 10001011.00001100.00000000.00000000 hay 139.12.0.0/18
2 10001011.00001100.01000000.00000000 hay 139.12.64.0/18
3 10001011.00001100.10000000.00000000 hay 139.12.128.0/18
4 10001011.00001100.11000000.00000000 hay 139.12.192.0/18
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Bước 3: Xác định phạm vi địa chỉ IP của các host trong mỗi mạng con
Vì các bit của host ID không thể đều bằng 0 hết hoặc đều bằng 1 hết
nên ta có Phạm vi địa chỉ của host trong từng subnet như sau:
Subnet 1: Từ 10001011.00001100.00000000.00000001 (139.12.0.1)
đến 10001011.00001100.00111111.11111110 (139.12.63.254)
Subnet 2: Từ 10001011.00001100.01000000.00000001 (139.12.64.1)
đến 10001011.00001100.01111111.11111110 (139.12.127.254)
Trường Đại học Tây Bắc - Khoa Toán - Lý - Tin
Mai Văn Tám – Bộ môn Kỹ thuật máy tính và Mạng
Subnet 3: Từ 10001011.00001100.10000000.00000001 (139.12.128.1)
đến 10001011.00001100.10111111.11111110 (139.12.191.254)
Subnet 4: Từ 10001011.00001100.11000000.00000001 (139.12.192.1)
đến 10001011.00001100.11111111.11111110 (139.12.255.254)
Quá trình tính toán nói trên được mang tên là Variable Length Subnet
Mask(VLSM).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai so 13 - IP Address.pdf