Ghi chú: - Học viên được sử dụng tài liệu
- Giám thị coi thi không giải thích gì thêm
Câu 1: Hãy làm rõ cơ sở lý luận của quan điểm khách quan. Lấy ví dụ chứng minh.
Đặt vấn đề
Học viên có thể đặt vấn đề bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu bật đây là một trong những nguyên tắc (quan điểm) cơ bản của triết học Mác Lênin. Và cơ sở lý luận của quan điểm này chính là: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
Nội dung
Học viên cần làm rõ các nội dung cơ bản về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức với các ý sau đây:
- Khái niệm
¬- Vật chất theo quan điểm triết học Mác Lênin "là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
35 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Triết học Mác - Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp công nhân quốc tế. Nhưng do sinh ra và lớn lên trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam nên ngoài những đặc điểm chung đó, giai cấp công nhân Việt Nam còn số những đặc điểm riêng của mình.
Câu 2: Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
(chỉ mang tính gợi ý)
Quan niệm mới về giai cấp công nhân Việt Nam và sứ mệnh lịch sử của giai cấp này
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bào gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2008, tr.43.)
- Nêu đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam cũng có địa vị kinh tế xã hội, có sứ mệnh lịch sử và những đặc điểm như giai cấp công nhân quốc tế. Nhưng do sinh ra và lớn lên trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam nên ngoài những đặc điểm chung đó, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng của mình.
Giai cấp công nhân Việt Nam kế thừa đặc tính cần cù sáng tạo trong lao động của dân tộc và truyền thống yêu nước.
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc, sớm tiếp thu được lý luận chủ nghĩa Mác Lê nin và Đảng cộng sản lãnh đạo nên sớm giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của mình, họ đã nhanh chóng trở thành giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạnh nước ta.
- Giai cấp công nhân phần lớn xuất thân từ công dân lao động và những tầng lớp lao động khác nên gắn bó mật thiết với giai cấp công dân và tầng lớp trí thức, hình thành khối liên minh vững chắc.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân quốc tế và đã nhận được sự giúp đỡ mọi mặt của giai cấp công nhân quốc tế.
- Giai cấp công nhân Việt Nam từ khi ra đời, nhất là từ khi có chính Đảng của mình đã trở thành lực lượng chính trị tiên phong đi đầu trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và hoàn thành thằng lợi trọn vẹn cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và đang tiến hành xây dựng CNXH.
Bên cạnh những đặc điểm cơ bản trên giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay còn có nhược điểm như:
- Về số lượng giai cấp công nhân còn ít, tỷ lệ cơ cấu công nhận trong dân cư còn thấp.
- Về chất lượng, giai cấp công nhân còn nhiều mặt hạn chế, biểu hiện ở sự giác ngộ về sứ mệnh lịch sử, vai trò, trách nhiệm của giai cấp còn yếu do trình độ nhận thức lý luận còn kém. Một bộ phận công nhân chạy theo lối sống thực dụng, ít tha thiết chính trị. Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật còn thấp và bất cập so với yêu cầu thực tiễn. Ngoài ra công nhân Việt Nam còn có tính tổ chức kỷ luật chưa cao, mang nawgj tâm lý tác phong, tập quán, lối sống của người nông dân Việt Nam còn có tính tổ kỷ luật chưa cao, mang nặng tâm lý tác phong , tập quán, lối sống của người nông dân và còn bị ảnh hưởng của tàn dư thực dân phong kiến.
“Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, Đảng Cộng sản văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng” (Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2008, tr. 43 – 44). Việc xây dựng giai cấp công nhân ngày càng vững mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng để có thể hoàn thành sứ lệnh lịch sử của mình là vấn đề rất quan trọng liên quan trực tiếp đến bản chất cách mạng của Đảng, đến chế độ XHCN của Nhà nước ta. Đó cũng là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
Kết luận
Nhận thức đúng sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là vấn đề hết sức quan trọng, nhất là ngày nay đất nước đang trong quá trình CNH HĐH. Từ NQ TW 6 khóa X về giai cấp công nhân trong thời kỳ CNH HĐH Đảng ta đã chỉ rõ phương hướng xây dựng giai cấp công nhân, cũng như giải pháp xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ mới.
Câu 1: Đ/c hãy phân tích tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến CM sâu sắc toàn bộ các lãnh vực đời sống của XH, tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành một XH mà trong đó những nguyên tắc cơ bản của XH, XHCN sẽ được thực hiện. Thời kỳ này bắt đầu tư khi GCCN giành được chính quyền nhà nước cho đến khi CNXH đã tạo ra được những cơ sở của mình trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nội dung
- Quá độ lên CNXH là một tất yếu lịch sử bởi vì.
CNXH – giai đoạn đầu của hình thái KT – XH CSCN không thể tự phát ra đời trong lòng XH cũ. CNTB dù phát triển ở trình độ cao cũng chỉ tạo ra những tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH; còn bản thân công cuộc xây dựng CNXH phải thông qua quá trình đấu tranh gian khổ của GCCN và NDLĐ nhằm giành lấy chính quyền nhà nước và sử dụng bộ máy nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng.
Các nhà sáng lập CNXHKH đã nêu ra hai kiểu quá độ lên CNXH: Quá độ trực tiệp từ CNTB lên CNXH và quá độ gián tiếp từ xã hội tiền TBCN lên CNXH. Dù là trực tiếp hay gián tiếp đều phải trải qua một quá trình gay go, phức tạp, lâu dài.
Ở mỗi nước do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội khác nhau mà độ dài, ngắn của thời kỳ quá độ có khác nhau.
Cần phải có một thời kỳ quá đọ lâu dài để đổi mới nền sản xuất xã hội. Cần có thời gian mới thay đổi căn bản trong mọi lãnh vực của đời sống xã hội và phải trải qua một cuộc đấu tranh quyết liệt mới có thể thắng được thói quen cũ, lạc hậu.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên CNXH là những nhân tố của xã hội mới và tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau.
- Đấu tranh trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tư tưởng, tập quán trong xã hội… biểu hiện dưới dạng cái cũ còn tồn tại những bộ phận, những tàn dư (của xã hội cũ bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn).
- Cái mới nảy sinh đã ra đời nhưng chưa hoàn chỉnh, còn non yếu.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến CM toàn diện, vừa cải tạo, vừa xây dựng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đòi sống xã hội để hình thành về căn bản xã hội XHCN.
Với những đặc điểm đó, có thể hiểu rằng thời kỳ quá độ là thời kỳ lâu dài, khó khăn toàn diện và là tất yếu, bao gồm khó khăn khách quan và chủ quan đòi hỏi GCCN phải biết phân biệt, bình tĩnh và chủ động khắc phục.
Câu 2: Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta? Và những đặc trưng của CNXH mà Đảng và nhân dân ta xây dựng. Lấy ví dụ chứng minh.
Nước ta bước vào thời kỳ quá độ với đặc điểm nền kinh tế lạc hậu, lại phải trải qua chiến tranh, nhưng có điều kiện là Đảng CS lãnh đạo, có khối liên minh công nông vững chắc và được sự giúp đỡ của các nước XHCN cho nên quá độ lên CNXH ở VN là một tất yếu lịch sử.
Nước ta quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là sự lựa chọn phù hợp với đặc điểm tình hình của đất nước và quy luật phát triển của lịch sử.
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ lên CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG, VN lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại.
Từ thực tiễn cách mạng VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, qua khảo nghiệm của các phong trào yêu nước đều lần lượt thất bại. Từ năm 1930 dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã giành độc lập thống nhất cho tổ quốc hoàn thành cơ bản nhiệm vụ của cuộc CM DTDC nhân dân.
Sau khi hoành thành về cơ bản nhiệm vụ của cuộc CM DTDC nhân dân, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta chuyển sang thực hiện nhiệm vụ quá độ lên CNXH, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và tuân theo chiều hướng phát triển của lịch sử.
Công cuộc đổi mới do Đảng chủ trương và tổ chức thực hiện hơn 20 năm qua đã thu được thành tựu to lớn có ý nghĩa rất quan trọng. Nhờ có đường lối đổi mới đúng đắn đất nước đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng KT XH để từng bước vượt qua nước nghèo tiến lên giàu mạnh nhân dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố vô cùng quan trọng, đem lại niềm tin cho nhân dân ta thực hiện đường lối đổi mới vượt qua những hiểm nghèo đưa công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ đất nước của nhân dân ta tiến lên một cách vững chắc.
Đặc trưng của CNXH mà nhân dân ta xây dựng và con đường lên CNXH ở VN:
Làm rõ các nội dung sau đây:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hửu về các TLSX chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công làm theo năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng đoàn kết và giúp đỡ cùng nhau tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tiến bộ các nước trên thế giới.
Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN lấy CN Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
Tóm lại: Mục tiêu CNXH mà nhân dân ta phấn đấu xây dựng đó là: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. (Văn kiện Đại hội XI).
Lấy những thành tựu để chúng mình cho từng lĩnh vực:
- Về ổn định chính trị.
- Về phát triển kinh tế.
- Về phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, và dân chủ hóa đời sống xã hội hiện nay ở nước ta.
- Về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.
- Về phát huy vai trò nhân tố con người.
- Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
- Về mở rộng và giao lưu hợp tác quốc tế.
Kết luận
Con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, nhưng với bản lĩnh khoa học, niềm tin của quần chúng, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam chúng ta tin tưởng sẽ vượt qua mọi thử thách để đưa đất nước đi lên theo đúng con đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn.
Câu 1: Hồ chủ tịch chỉ rõ: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” (Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2002, t.10, tr.310), đồng chí hãy phân tích luận điểm trên đây.
Đặt vấn đề: Tùy theo cách đặt vấn đề nhưng phải nói rõ con người là vốn quý nhất, là động lực, là mục tiêu của CM.
Nội dung
- Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân tố con người.
Theo quan điểm của CN Mác Lênin: Con người vừa là sản phẩm của lịch sử đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
Mác đã đưa ra luận điểm: XH tạo ra con người ở mức độ thì con người cũng tạo ra XH ở mức độ đó. Con người là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất; cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử, của xã hội.
Trong tiến trình cải biến CMXH theo hướng tiến bộ, con người luôn là mục tiêu, đồng thời là động lực của tiến trình đó, có hiện thực hóa được vai trò đó thì CM mới giành được thắng lợi.
Tất cả vì con người “có nghĩa là mọi hoạt động XH đều hướng về con người như một mục tiêu. Con người phải được cải thiện không ngừng điều kiện vật chất và tinh thần được đối xử bình đẳng, được sống tự do để hoạt động sáng tạo, nâng cao ý thức và năng lực làm chủ, khi đó con người mới phát huy tính tích cực, tạo thành động lực để thực hiện mọi mục tiêu của CM”.
Tất cả những yêu cầu đó là những đòi hỏi chính đáng của mỗi cá nhân. Nhưng cũng xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp XDXH mới để tạo ra sự phát triển hài hòa giữa XH và con người.
- Vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Quán triệt những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức được vai trò to lớn của nhân tố con người và khẳng định sự cần thiết phải chăm lo bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người trong tiến trình cách mạng, xem đó là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Người nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”, “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có nhũng con người xã hội chủ nghĩa”.
Con người xã hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh là những con người:
- Có ý thức, trình độ và năng lực làm chủ;
- Có đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
- Có kiến thức khoa học – kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo và thường xuyên có ý thức nâng cao trình độ tri thức về mọi mặt, ra sức rèn luyện sức khỏe, đảm bảo phát triển toàn diện cá nhân;
- Đó là con người lao động có ý thức tổ chức kỷ luật cao, biết đánh giá chất lượng lao động và hiệu quả lao động của bản thân;
Là những con người giàu lòng yêu nước, thương dân, có tinh thần yêu giai cấp, thường xuyên yêu đồng loại, sống nhân văn, nhân đạo;
- Có ý thức và kiên cường đấu tranh bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, chống lại những âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
Tóm lại, đó là những con người vừa có đức vừa có tài, vừa hồng vừa chuyên.
- Nhân tố con người trong mối quan hệ với các nhân tố khác trong quá trình phát triển, các nhân tố như tài nguyên thiên nhiên, nhân tố kỹ thuật, công nghệ; nhân tố tài chính…rất quan trọng và cần thiết, song các nhân tố này tự bản thân nó không phát huy tác dụng và sẽ cạn kiệt dần trong quá trình khai thác và sử dụng. Trong khi đó nhân tố con người là chủ thể khơi dậy tác dụng của các nhân tố khác. Hơn nữa với tiềm năng sáng tạo của mình nếu được phát huy đúng đắn, nhân tố con người có thể tạo ra những nguyên liệu mới, nhưng năng lượng mới không có sẵn trong tự nhiên để bù đắp những thiếu hụt của tự nhiên, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
- Hiện nay, trong điều kiện cách mạng khoa học – công nghệ và nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì tri thức là yếu tố nền tảng, quan trọng để tạo ra sự phát triển nhanh chóng. Nhưng tri thức lại do con người sáng tạo ra không ngừng. Do vậy, đầu tư và phát huy nhân tố con người trở thành yếu tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của mỗi quốc gia trong cuộc đua phát triển.
Câu 2: Từ nội dung trên hãy Liên hệ với việc XD và phát huy vai trò của nhân tố con người ở nước ta hiện nay.
Xây dựng và thực hiện một chính sách XH đúng đắn, phù hợp, lấy con người làm mục tiêu phát triển vì con người cho con người và của con người. Vì vậy đầu tư xây dựng con người XHCN phải xoay sự phát triển nhân cách toàn diện và hiện đại.
Phát huy nhân tố con người phải đầu tư XD phát triển con người toàn diện, cần tuyên truyền cho mọi người thấy được tầm quan trọng của nguồn lực con người, nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhà nước giải quyết việc làm cho người lao động
Xây dựng nhà nước pháp quyền, bảo đảm cuộc sống và an toàn cho từng người, phát huy tính tích cực, năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân, chống tham ô tham nhũng.
Thực hiện cuỗ CMCNXH trên lãnh vực văn hóa, tình thần làm sao XD cho người lao động đời sống tinh thần phong phú – tạo ra môi trường XH lành mạnh, XD đời sống tinh thần phong phú cho con người, văn hóa và kinh tế phải song hành nhau, cần phát triển GD đào tạo.
Xây dựng và thực hiện giá trị và thang bật giá trị của lao động trong đời sống XH để thực hiện phân phối một cách tốt nhất, để khuyến khích cá nhân tích cực sáng tạo, hạn chế tư tưởng ỷ lại, thái độ lao động không chân chính.
Kết luận CN Mác Lê – nin là học thuyết giải phóng con người, tôn vinh con ngwoif. Con người được coi là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là giá trị XH – VH cao nhất trong các giá trị vật chất và tinh thần của lịch sử. việc phát huy nhân tố con người quan tâm đến lợi ích con người là việc làm thường xuyê, có như vậy mới phát huy đợc vai trò nhân tố con người với tư cách là mục tiêu, là động lực của sự phát triển.
MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Lớp: trung cấp chính trị - Hành chính
Thời gian cho mỗi đề thi: 120 phút
Câu 1: Làm rõ luận điểm của Hồ Chí Minh: Đảng cộng sản Việt Nam phải xây dựng theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Đặt vấn đề: Tùy theo cách đặt vấn đề nhưng học viên cần nêu được:
HCM là người sáng lập ĐCS VN, Người đã xây dựng và rèn luyện ĐCS thành một Đảng cách mạng chân chính, lãnh đạo nhân dân tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và đưa cả nước đi lên CNXH. Trong những di sản tư tưởng mà người để lại, những luận điểm của Người về ĐCS, về xây dựng Đảng, đặc biệt trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền, là một phần cực kỳ quan trọng.
Nội dung
Những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản
Một là, nguyên tắc tập trung dân chủ
Hồ Chí Minh xác định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng Đảng cộng Sản. Dân chủ và tập trung là hai mặt có quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau trong một nguyên tắc. Dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung, chứ không phải là dân chủ theo kiểu phân tán, tùy tiện, vô tổ chức. Tập trung trên nền tảng dân chủ, chứ không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán, chuyên quyền.
Hai là, nguyên tắc tập lãnh đạo, cá nhân phụ trách
Theo Hồ Chí Minh, đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng
“Lãnh đạo không tập thể, thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán, chủ quan. Kết quả là hỏng việc.
Phụ trách không do cá nhân, thì sẽ đi đến cái tệ bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ. Kết quả cũng là hòng việc.
Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi đôi với nhau”.
“Tập thể lãnh đạo là dân chủ.
Cá nhân phụ trách là tập trung”
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huong_dan_on_thi_tot_nghiep_2272.doc