Điều quan trọng đầu tiên cần biết là làm thế nào chọn được các vùng trên
ảnh, vì muốn tạo hiệu ứng cho một vùng trên ảnh thì bạn phải chọn một
vùng trên ảnh này. khi một vùng trên ảnh được chọn, chỉ phần được lựa
chọn mới được chỉnh sửa, các vùng khác ngoài vùng chọn sẽ không bị ảnh
hưởng.
14 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 4
Nội dung tài liệu Hướng dẫn làm việc với vùng chọn trong Photoshop, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
40.LÀM VIỆC VỚI VÙNG CHỌN
ĐIỀU QUAN TRỌNG ĐẦU TIÊN CẦN BIẾT LÀ LÀM THẾ NÀO CHỌN ĐƯỢC CÁC VÙNG TRÊN
ẢNH, VÌ MUỐN TẠO HIỆU ỨNG CHO MỘT VÙNG TRÊN ẢNH THÌ BẠN PHẢI CHỌN MỘT
VÙNG TRÊN ẢNH NÀY. KHI MỘT VÙNG TRÊN ẢNH ĐƯỢC CHỌN, CHỈ PHẦN ĐƯỢC LỰA
CHỌN MỚI ĐƯỢC CHỈNH SỬA, CÁC VÙNG KHÁC NGOÀI VÙNG CHỌN SẼ KHÔNG BỊ ẢNH
HƯỞNG.
TRONG BÀI NÀY CÁC BẠN SẼ TÌM HIỂU CÁC VẤN ĐỀ SAU:
1.CHỌN BẰNG CÔNG CỤ MAGIC WAND
2. CHỌN BẰNG CÔNG CỤ LASSO
3.BIẾN ĐỔI VÙNG CHỌN
4.CHỌN BẰNG CÔNG CỤ MANGETIC LASSO
5.SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC CÔNG CỤ CHỌN
6.CẮT XÉN ẢNH THÀNH PHẨM
7.CẮT XÉN ẢNH THÀNH PHẨM
8.TÌM HIỂU THANH TÙY CHỌN CỦA CÁC CÔNG CỤ
9.THANH TÙY CHỌN CỦA CÔNG CỤ MAGNETIC LASSO
10.THANH TÙY CHỌN CỦA CÔNG CỤ MAGIC WAND
1.CHỌN BẰNG CÔNG CỤ MAGIC WAND
Công cụ Magic Wand lựa chọn các pixel gần kề nhau, dựa trên sự tương đồng về màu sắc của chúng.
1. Magic Wand: Chọn công cụ Magic Wand từ hộp công cụ, thanh tùy chọn của Magic Wand chứa
các tùy chọn, bạn có thể thay đổi chúng để điều khiển cách làm việc của công cụ.
Tùy chọn Tolerance: Xác định số lượng tông (tone) màu xấp xỉ nhau được chọn khi bạn nhấp
một điểm trên ảnh. Giá trị Tolerance nằm trong phạm vi từ 0 tới 255 (có 256 tông). Giá trị mặc
định là 32, điều này có nghĩa là sẽ có 32 tông màu sáng hơn và 32 tông màu tối hơn được chọn.
2
2. Tăng Tolerance: Trên thanh tùy chọn, nhập giá trị Tolerance là 70 để tăng số lượng tông màu
xấp xỉ được chọn > Nhấp con trỏ vào bề mặt số 5 để tạo vùng chọn lớn > Bạn giữ phím Shift,
con trỏ sẽ có thêm dấu + bên cạnh, thông báo rằng nếu bạn nhấp nữa nó sẽ đưa thêm vùng
chọn vào vùng chọn hiện hành, bạn nhấp lần lượt các vùng chưa được chọn trên số 5. Nếu vô
tình chọn phải vùng ngoài số 5, bạn dùng menu Edit | Undo hoặc Ctrl+Z để hủy bỏ thao tác vừa
làm.
3. Khi dùng một trong các công cụ chọn như công cụ Marquee hoặc Lasso, bạn cũng có thể giữ
Shift để nối thêm vào vùng chọn hiện hành.
4. Dùng phím tắt: Để tạm thời chuyển sang công cụ Zomm ( Zoom in : Ctrl+SpaceBar – Zoom
Out: Alt+ Spacebar – Spacebar: Hand): Để thu phóng ảnh hoặc cuộn ảnh trong quá trình
chọn thêm phần chọn lại của số 5 bằng công cụ Magic Wand.
5. Với số 5 đã được chọn toàn bộ, bạn giữ Ctrl và rê đặt vào góc trên bên trái quyển sách >
Chọn menu Select | Deselect (Ctrl+D) để bỏ vùng chọn > Chọn menu File | Save để lưu lại
các thay đổi vừa làm.
2. CHỌN BẰNG CÔNG CỤ LASSO
Công cụ Lasso dùng để tạo các vùng chọn với biên chọn gồm những đoạn ngoằn ngoèo như vẽ tay
và các đoạn thẳng. Trong phần thực tập, công cụ Lasso sẽ được dùng để tạo vùng chọn xen kẻ giữa
các đường vẽ tay và đoạn thẳng. Trong quá trình chọn nếu bị lỗi, bạn sẽ dễ dàng bỏ chọn và chọn lại
đoạn lỗi.
1. Dùng công cụ Zoom và Hand để thu phóng ảnh đạt độ thu phóng 100% và sao cho chiếc bút
máy thể hiện toàn bộ trong cửa sổ ảnh.
2. Chọn công cụ Lasso (L) bắt đầu rê từ góc dưới bên trái vòng sát phần nắp bút không thả
chuột.
3. Nhấn giữ Alt không thả chuột, con trỏ tạm thời biến thành con trỏ Polygonal Lasso, tiếp tục
nhấp vào các vị trí phần nắp và thân bút máy để xác định các điểm neo, tạo các đoạn biên
chọn thẳng (không thả phím Alt). Trong khi đặt các điểm neo nếu các điểm neo không chính
xác bạn nhấn phím Delete (hoặc Spacebar) để hủy bỏ các điểm neo này rồi nhấp cjhọn lại.
3
4. Tại đầu ngòi bút thả phím Alt để trở lại công cụ Lasso nhưng vẫn giữ chuột, con trỏ có biểu
tượng của Lasso bạn rê tạo biên chọn phần cong của đầu bút.
5. Giữ lại phím Alt để trở lại công cụ Polygonal và rê nhấp tạo các điểm neo để dến điểm đầu
tiên > Thả phím Alt > Vùng chọn cây bút máy đã được ctạo xong.
6. Chú ý: Nếu điểm cuối cùng chưa nối xong mà bạn đã thả chuột, vùng chọn sẽ tự động nối lại
bằng một đoạn thẳng
7. Tóm lại: Bạn dùng công cụ Lasso để tạo vùng cong và dùng Polygonal Lasso để tạo các điểm
neo trên một đoạn thẳng. Trong lúc đang chọn Lasso muốn trở thành Polygonal Lasso bạn giữ
phím Alt trong lúc vẫn đang giữ con trỏ.
3.BIẾN ĐỔI VÙNG CHỌN
Trước đây bạn đã hực hiện việc di chuyển và biến đổi màu vùng ảnh đã chọn. Tuy nhiên còn rất
nhiều thao tác có thể làm với vùng chọn. Bạn sẽ hực hiện việc quay một vùng ảnh đã chọn.
1. Bạn phải chắc chắn rằng chiếc bút máy vẫn đang được chọn, chọn menu View | Fit On Screen để
thể hiện ảnh vừa khít màn hình.
2. Sử dụng phím tắt để chọn công cụ Move: Đưa con trỏ vào trong vùng chọn > Giữ phím Ctrl
và rê bút máy đặt dưới quyển sách.
3. Xoay đối tượng: Chọn menu Edit | Transform | Rotate, một khung bao xuất hiện xung quanh
vùng chọn và con trỏ có hình mủi tên cong khi đặt bên ngoài khung bao > Rê con trỏ để quay
bút máy theo chiều kim đồng hồ > Nhấp phím Enter để áp dụng biến đổi.
4
4. Điều chỉnh vị trí: Để điều chĩnh vị trí bút máy, bạn đặt con trỏ trong vùng chọn và rê nó đến vị
trí mong muốn. Bạn cũng có thể nhấn các phím mủi tên hoặc Shift+ mủi tên để thay đổi vị trí.
Sau khi hài lòng với việc sắp đặt bút máy, bạn chọn menu Select | Deselect (Ctrl+D) để bỏ vùng
chọn > Chọn menu File | Save để lưu các thay đổi vừa làm.
4.CHỌN BẰNG CÔNG CỤ MANGETIC LASSO
1. Trong Photoshop, bạn có thể dủng công cụ Mangetic Lasso để rê vẽ biên chọn cho một vùng ảnh
dựa trên độ tương phản cao ở biên cùa vùng muốn chọn. Khi bạn rê vẽ biên chọn nó sẽ tự
động hút vào biên của vùng ảnh. Bạn có thể chủ động định hướng cho biên chọn bằng cách
nhấp chuột để xác định các điểm định hướng (Điểm ép buộc) “ FASTENING POINT”
2. Chọn công cụ Zoom để thu phóng cái khóa đến 300%. Trong hộp công cụ, chọn cong cụ
Mangetic Lasso ẩn dưới công cụ Lasso.
3. Nhấp vào điểm ngoài cùng bên trái cái khóa để đặt điểm Fastening Point đầu tiên. Thả nút
chuột rồi di chuyển con trỏ theo biên cái khóa để tạo biên chọn. Trong quá trình di chuyển con
trỏ, các điểm Fastening Point được tạo tự động và biên chọn sẽ hút vào biên cái khóa. Nếu biên
chọn không hút đúng vào biên đối tượng (do độ tương phản của vùng ảnh này không rõ nét),
bạn có nhấn phím Delete và di chuyển con trỏ theo hướng ngược lại để xóa các điểm Fastening
Point. Mỗi lần nhấn phím Delete sẽ xóa một điểm Fastening Point. Sau khi xóa các điểm
Fastening Point không đúng vị trí, bạn có thể chủ động nhấp tạo điểm Fastening Point ép
buộc tại các vị trí này.
4. Tiếp tục di chuyển con trỏ và nhấp thêm các điểm Fastening Point ép buộc nếu cần. Khi di
chuyển con trỏ đến điểm khởi đầu, sẽ xuất hiện một dấu tròn bên cạnh con trỏ, nhấp lên điểm
khởi đầu để đóng biên chọn và kết thúc việc tạo chọn chọn. Bạn có thể đóng biên chọn bằng
cách nhấp đúp hoặc Enter. Biên chọn sẽ nối từ điếm nhấp đúp tới điểm khởi đầu.
5
5. Nhấp đúp vào công cụ Hand để thể hiện toàn bộ ảnh vừa khít màn hình > Chọn công cụ Move
( hoặc để con trỏ vào trong vùng chọn và giữ Ctrl) rê cái khóa đặt vào trong Oval màu đen, có thể
nhấn các phím mủi tên để tinh chỉnh vị trí cái khóa > Ctrl+D bỏ vùng chọn > Menu File | Save để
lưu các thay đổi.
5.SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC CÔNG CỤ CHỌN
Công cụ magic wand cho phép tạo vùng chọn dựa theo màu. Muốn chọn một đối tượng nằm trên nền
đồng nhất, bạn chọn cả đối tượng và nền, sau đó dùng công cụ Magic Wand loại bỏ phần nền khỏi
vùng chọn và kết quả chỉ có đối tượng được chọn.
1. Chọn công cụ Rectangular Marquee > Rê tạo vùng chọn xung quanh bông hoa, bạn sẽ loại bò
phần nền màu trắng ra khỏi vùng chọn và chỉ còn bông hoa được chọn.
2. Chọn công cụ Magic Wand, tùy chọn Tolerance được nhập là 70 > Nhấn giữ phím Alt, con trỏ
sẽ có thêm dấu – bên cạnh > Trong vùng chọn, nhấp vào vùng trắng xung quanh bông hoa
để bỏ chọn phần vùng trắng này.Magic Wand sẽ loại bỏ cả một số phần màu trắng hồng nhạt
và màu xám nhạt của bông hoa ra khỏi vùng chọn vì các màu này gần với tông màu trắng của
nền (màu lựa chọn của công cụ Magic Wand) và số tông màu cho phép lại quá lớn.
6
3. Bây giờ bạn chọn Tolerance là 32 theo giá trị mặc định, giữ phím Alt trong lúc đang chọn công
cụ Magic Wand > Nhấp lại trên vùng màu trắng xung quanh bông hồng > Magic Wand chỉ loại
bỏ phần màu trắng xung quanh bông hồng vì số tông màu cho phép chỉ có 32 (khác với 70).
4. Giữ phím Ctrl, đặt con trỏ vào trong vùng chọn và rê đặt dưới quyển sách > Ctrl+D > Menu
File | Save.
6.CẮT XÉN ẢNH THÀNH PHẨM
Bạn xén ảnh để hoàn tất công việc. Bạn có thể dùng công cụ Crop hoặc lệnh Crop để xén ảnh.
1. Chọn công cụ Crop (C) từ hộp công cụ, rê chọn vùng ảnh thành phẩm > Điều chỉnh khung
xén sao cho ảnh thành phẩm không có các vết còn sót lại khi cắt các ảnh khác bằng cách đặt
7
con trỏ vào trong khung xén và rê hoặc rê các Handle trên khung xén để điều chỉnh kích
thước khung xén.
2. Nhấp phím Enter | Lưu ảnh.
7.CẮT XÉN ẢNH THÀNH PHẨM
Bạn xén ảnh để hoàn tất công việc. Bạn có thể dùng công cụ Crop hoặc lệnh Crop để xén ảnh.
3. Chọn công cụ Crop (C) từ hộp công cụ, rê chọn vùng ảnh thành phẩm > Điều chỉnh khung
xén sao cho ảnh thành phẩm không có các vết còn sót lại khi cắt các ảnh khác bằng cách đặt
con trỏ vào trong khung xén và rê hoặc rê các Handle trên khung xén để điều chỉnh kích
thước khung xén.
4. Nhấp phím Enter > Lưu ảnh.
8.TÌM HIỂU THANH TÙY CHỌN CỦA CÁC CÔNG CỤ
1.THANH TÙY CHỌN CỦA CÔNG CỤ ELLIPTICAL MARQUEE
Biểu tượng của công cụ: Cho biết công cụ đang được chọn.
Để trả lại các xác lập mặc định cho công cụ này: Nhấp Phải lên BT của công cụ > Chọn
Reset Tool. Reset All Tools: Trả lại các xác lập mặc định cho tất cả công cụ.
8
Nút mở bộ chọn Tool Preset: Nhấp vào nút này để mở toàn bộ chọn Tool Preset (tương
tự như bảng Tool Presets). Tool Preset cho phép bạn lưu cácc xác lập và sử dụng chúng
khi cần.
Tùy chọn Current Tool Only: Khi chọn tùy chọn này thì chỉ có các xác lập lưu của công cụ
hiện hành hoặc cùng nhóm mới được thể hiện. Sau khi đã chọn lựa các xác lập trên thanh
thuộc tính, bạn có thể lưu chúng lại bằng cách nhấp vào nút Create New Tool Preset > Chọn
mục New Tool Preset > Đặt tên cho bộ xác lập ở hộp nhập Name > Nhấp Ok để đưa vào
danh sách Tool Preset.
9
Sử dụng lại các bộ xác lập đã lưu: Bạn mở bộ chọn Tool Preset > Chọn tên bộ xác lập
muốn sử dụng > Nhấp ra ngoài để đóng bộ chọn .
Đổi tên hoặc xóa bộ xác lập đã lưu: Bạn mở bộ chọn Tool Preset > Nhấp phải chon45 tên
của nó, trong context menu xuất hiện, chọn Rename Tool Preset để đổi tên hoặc chọn Delete
Tool Preset để xóa bộ xác lập. Bạn cũng có thể nhấp nút Menu và chọn mục lệnh tương ứng.
Bộ xác lập định sẵn: Ngoài bộ chọn Tool Preset trênthanh tùy chọn, bạn có thể quản lý các bộ
xác lập định sẵn cho công cụ bằng bảng Tool Presets và hộp thoại Preset Manager (Edit |
Preset Manager).
o Chọn Nút New Selection (Mặc định): Bạn chọn công cụ Elliptical Marquee, giữ phím
Shift rê tạo vòng tròn.
Chọn nút Add To Selection: Con trỏ của bạn đã thêm dấu + bên cạnh, rê tạo vòng
tròn thứ 2, buông trỏ, vùng chọn mới sẽ kết hợp thêm với vùng chọn hiện hành.
10
Chọn nút Subtract From Selection: Con trỏ của bạn đã thêm dấu - bên cạnh, rê
tạo vòng tròn thứ 3, buông trỏ, vùng chọn mới sẽ cắt vùng chọn hiện hành.
Chọn nút Interset With Selection: Con trỏ của bạn đã thêm dấu + có dấu X nhỏ
bên cạnh, rê tạo vòng tròn thứ 3, buông trỏ, vùng chọn là vùng giao nhau với vòng
tròn hiện hành.
SỬ DỤNG CÁC PHÍM TẮT: Shift – Alt- Shift+Alt cho 3 tùy chọn trên.
Sau khi chọn tùy chọn mặc định là New Selection thay vì bạn chọn Add To Selection,
bạn chỉ cần giữ thêm phím Shift – Bạn giữ phím Alt để áp dụng chọn Subtract From
Selection – Bạn giữ Shift+Alt để áp dụng Interset With Selection.
Hộp nhập FEATHER: Tùy chọn này làm nhòe, làm mêm biên của vùng chọn. Giá trị từ 1
đến 250 pixels.
Tùy chọn Anti-aliased: Làm cho biện vùng chọn không bị răng cưa.
Danh sách Style: Gồm 3 kiểu tạo vùng chọn là Normal – Fixed Aspect Ratio – Fixed Size.
11
o Normal: Vùng Ellipse được tạo bằng cách rê thông thường.
o Fixed
Aspect Ratio: Xuất hiện hộp nhập Width và Height, bạn nhập một tỉ lệ và khi rê sẽ tạo
vùng chọn bị ép buộc theo đúng tỉ lệ do bạn qui định
o Fixed Size: Hộp nhập Width và Height sẽ có hiệu lực, bạn nhập trực tiếp kích thước
và đơn vị đo (cm hoặc in) cho vùng chọn. Bạn có thể nhấp phải chuột để hiện ra
context menu để chọn đơn vị . Thay vì rê bạn chỉ cần nhấp cửa sổ ảnh sẽ hiện ra vùng
chọn với kích thước bạn đã qui định sẵn. Không bỏ chuột bạn có thể rê chuột để di
chuyển vùng chọn.
9.THANH TÙY CHỌN CỦA CÔNG CỤ MAGNETIC LASSO
Ngoài các tùy chọn giống như các công cụ chọn khác, trên thanh tùy chọn của công cụ magnetic
Lasso còn có thêm các tùy chọn Width, Edge Contract, Frequency và Pen Pressure.
HỘP NHẬP WIDTH (giá trị mặc định là 10 pixels):
Xác định bán kính của vùng ngay dưới vị trí con trỏ, vùng này sẽ được dùng để tính toán khi
đặt biên chọn.
o Giá trị Width rộng được dùng khi ảnh có độ tương phản tốt, đối tượng chọn có biên rõ nét
o Giá trị Width hẹp được dùng khi ảnh có độ tương phản thấp, có đối tượng nhỏ, có các chi
tiết gần nhau …Giá trị hẹp sẽ mang lại kết quả chính xác hơn
o Muốn thấy được bán kính Width tại các vị trí con trỏ, trước khi tạo vùng chọn bạn nhấp
phím Caps Lock để chuyển con trỏ Magnetic Lasso thành con trỏ dạng Brush Size với bán
kính con trỏ bằng giá trị Width.
12
o Để tăng giảm giá trị Widh trong khi đang tạo vùng chọn, bạn nhấn phím [ hoặc ], mỗi lần
nhấp tăng hoặc giàm 1 pixel.
HỘP NHẬP EDGE CONTRACS (giá trị mặc định là 10 pixels):
Xác định độ tương phản cần thiết để nhận diện biên của đối tượng trên ảnh. Giá trị Edge
Contras nhỏ được dùng cho ảnh có độ tương phản thấp.
HỘP NHẬP FREQUENCY (từ 0 đến 100, giá trị mặc định là 57):
Xác định tầng số đặt các điểm fastening point. Tần số thấp sẽ làm giảm số lượng điểm
fastening point được đặt. Tần số cao được dùng cho đối tượng chọn có biên phức tạp.
13
TÙY CHỌN PEN PRESSURE được chọn khi Máy Tính của bạn có gắn thêm bàn vẽ và bút điện
tử (stylus table, stylus pen.).
10.THANH TÙY CHỌN CỦA CÔNG CỤ MAGIC WAND
Ngoài các tùy chọn như các công cụ chọn khác, thanh tùy chọn của công cụ Magic Wand còn có
các tùy chọn sau:
Hộp nhập TOLERANCE (từ 0 tới 255, giá trị mặc định là 32) xác định dố tông màu sáng hơn
và số tôn màu tối hơn sẽ được chọn.
Tùy chọn CONTIGUOUS:
o Khi tùy chọn này được chọn (mặc định) thì chỉ có các pixel có nối với nhau và kết nối
với pixel tại vị trí nhấp sẽ được chọn.
Contiguous được chọn, phần rổng trong dép không được chọn
14
o Khi tùy chọn này không được chọn, các pixel có tông màu nằm trong phạm vi
Tolerance của pixel tại vị trí nhấp sẽ được chọn cho dù chúng không kết nối với nhau.
Contiguous không được chọn, phần rổng trong dép được chọn
Tùy chọn USER ALL LAYER: Khi tùy chọn này không được chọn (mặc định), công cụ magic
Wand chỉ lấy mẫu màu và tạo vùng chọn dựa trên layer hiện hành. Khi tùy chọn này được
chọn, việc lấy mẫu màu và tạo vùng chọn sẽ dựa trên tất cả các layer đang hiển thị.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 40_lam_viec_voi_vung_chon.pdf