Hướng dẫn học sinh thực hành môn tin học phù hợp lực học, khả năng của mỗi học sinh nhằm nâng cao kết quả học tập môn tin học của học sinh

Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung, của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được ứng dụng rộng rãi, tin học đã trở thành một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Nó đi sâu vào mọi mặt của đời sống con người.

Chính vì vậy để có một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ, làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Việt Nam nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chú trọng đến vấn đề đưa tin học vào giảng dạy trong các trường phổ thông.

 

doc18 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hướng dẫn học sinh thực hành môn tin học phù hợp lực học, khả năng của mỗi học sinh nhằm nâng cao kết quả học tập môn tin học của học sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH MÔN TIN HỌC PHÙ HỢP LỰC HỌC, KHẢ NĂNG CỦA MỖI HỌC SINH NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIN HỌC CỦA HỌC SINH PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung, của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được ứng dụng rộng rãi, tin học đã trở thành một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Nó đi sâu vào mọi mặt của đời sống con người. Chính vì vậy để có một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học công nghệ, làm chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng được nhu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Việt Nam nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chú trọng đến vấn đề đưa tin học vào giảng dạy trong các trường phổ thông. Tin học là môn học bắt buộc trong trường THPT, được dạy cho cả 3 lớp 10 (2 tiết/tuần), 11 và 12 (1, 5 tiết/tuần). Một số kiến thức và kĩ năng ban đầu của Tin học đã được đưa vào chương trình Tiểu học và Trung Học Cơ Sở (THCS), nhưng chỉ dưới hình thức tự chọn. Do vậy môn Tin học của THPT được xây dựng trên giả thiết là môn học mới, học sinh bắt đầu học từ đầu. Sau ba năm đưa chương trình tin học 12 vào giảng dạy chính thống, môn tin học lớp 12 với những đặc thù riêng mà việc thực hành cần có những phương pháp, hình thức cần linh hoạt, phong phú. Trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng của từng chương từng bài và mục tiêu của cả cấp học mà các câu hỏi, bài tập, bài thực hành cần đo được mức độ thực hiện các mục tiêu đã được xác định. Thực hành là một phần quan trọng trong chương trình tin học 12. Việc đổi mới công tác thực hành, là việc làm cú ý nghĩa rất thiết thực. Thực hành sẽ tạo cơ hội cho học sinh bổ sung kiến thức, nắm vững cỏc khỏi niệm về lý thuyết và rốn luyện kỹ năng, làm sỏng tỏ những gỡ học tại lớp và học qua sách vở. Qua thời gian trực tiếp giảng dạy Tin học nói chung, môn Tin học 12 với những đặc thù nói riêng tôi nhận thấy rằng nhiều học sinh yếu về kỹ năng thực hành trên máy. Các em ngại ngần khi thực hiện mà chủ yếu quan sỏt cỏc em khỏc trong nhóm thực hành (Hs khá – giỏi) nên đôi khi giờ thực hành kết quả không như mong muốn. Từ thực tế trên, tôi luôn băn khoăn và mong muốn tỡm ra biện pháp khắc phục, nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành giúp các em sau những giờ thực hành có một kỹ năng đạt được yêu cầu đề ra nên trong quá trỡnh giảng dạy tụi luụn chỳ trọng đến việc hướng dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các nhóm đều có thời gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều nhất có hiệu quả giúp các em có thể rèn kỹ năng và tự học, tự khám phá các kiến thức. II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Phân tích sự cần thiết, vai trò của thực hành trong quá trình dạy và học. - Các phương pháp dạy học được áp dụng trong dạy thực hành môn tin học lớp 12 - Một số phương pháp dạy học thực hành đã được sử dụng có hiệu quả trong trường THPT XXX trong 2 năm học 2008-2009 và 2009-2010 của môn Tin học 12. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Dựa trên mục tiêu, yêu cầu của cấp học, môn học và lớp học. - Thông qua việc giảng dạy bộ môn tin học 12 trong các năm học đã qua tại trường THPT XXX, phương pháp thực nghiệm sư phạm, khảo sát, điều tra, phân tích tổng hợp vad đánh giá kết quả. - Vấn đáp tìm hiểu các giáo viên bộ môn khác, giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh. - Kết hợp với tình hình thực tế và đối tượng học sinh, từ đó đưa ra những hình thức, nội dung kiểm tra đánh giá thích hợp. V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Học sinh lớp 12 của trường THPT XXX trong những năm học 2008-2009 và 2009-2010. - Chương trình dạy và học môn tin học 12 VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: Trong 2 năm học : 2008-2009 và 2009-2010. PHẦN II : NỘI DUNG CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của một xã hội hiện đại, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục của thế giới, trong đó có Việt Nam. Chúng ta đang sống trong thời đại thông tin kỹ thuật số, đâu đâu quanh ta, ở hầu hết các lĩnh vực ngành nghề đều có sử dụng các sản phẩm của tin học. Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như: - Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đã chỉ rõ : “ ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên tring chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngẵn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước”. - Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngàng giáo dục đã chỉ rõ : Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT, ứng dụng và phát triển CNTT trong GD&ĐT sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: tổ chức tốt việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà trường,.. Đặc trưng của môn Tin học là khoa học gắn liền với công nghệ, do vậy dạy học Tin học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, mặt khác phải chú trọng đến rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận với những công nghệ mới của Tin học phục vụ học tập và đời sống. SGK Tin học 12 viết theo tinh thần cung cấp kiến thức cơ bản, hiện đại nhưng coi trọng kỹ năng thực hành. HS thông qua thực hành và sử dụng một phần mềm cụ thể để hiểu rõ hơn những kiến thức có tính trừu tượng, khái quát, đồng thời thấy được sâu sắc hơn y nghĩa của những ứng dụng thực tế. - Chương II giới thiệu Access là một hệ QTCSDL quan hệ cụ thể. Yêu cầu chính ở đây là học sinh cần nắm được các khái niệm và các thao tác cơ bản khi làm việc với Access. Kĩ năng thực hiện các thao tác khi làm việc với một hệ QTCSDL quan hệ cụ thể được chú trọng rèn luyện thông qua việc sử dụng Access mà chưa cần đề cập tới hệ QTCSDL quan hệ tổng quát. Trên cơ sở kiến thức "thực tế" đó học sinh có thể tiếp thu tốt hơn các khái niệm trừu tượng ở chương III, nói chung là thuần túy lí thuyết. Vì vậy, ở chương II cần coi trọng kỹ năng thực hành trên một hệ QTCSDL cụ thể là Access. Việc chương trình tin 12 đã đưa tỉ lệ giờ thực hành cao hơn giờ lý thuyết trong chương II ( 16 tiết thực hành/14 tiết lý thuyết) cũng không ngoài lý do trên. II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH: - Trên thực tế qua những năm giảng dạy bộ môn Tin học, thông qua học sinh, phụ huynh và qua trao đổi với các đồng nghiệp tôi nhận thấy: hầu như học sinh đều yêu thích và hứng thú với môn tin học. Tuy nhiên chất lượng bộ môn qua các năm học chưa cao, đặc biệt là kỹ năng thực hành trên máy tính còn hạn chế, một số học sinh còn chưa có thái độ tích cực trong giờ thực hành để rèn kỹ năng. Những thuận lợi khi giảng dạy thực hành: - Có sự quan tâm, chú trọng tới việc đổi mới phương pháp dạy học và thực hành thí nghiệm của Đảng bộ, BGH nhà trường trong những năm qua. - Giáo viên nhiệt tình, có trình độ tay nghề vững vàng, được qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn hàng năm. - Phần lớn các em học sinh có ý thức học tập tốt, luôn tìm tòi học hỏi những kiến thức mới và hứng thú với môn học. - Được nhà trường quan tâm tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị dạy học. Bên cạnh đó còn không ít những khó khăn : - Sĩ số học sinh trong một lớp còn khá đông trên 45 hs/lớp, phòng máy lại ít máy, máy cũ hay hư hỏng vì thế số học sinh trên 1 máy còn cao, buộc các em phải thay nhau thực hành. Thiết bị chiếu sáng bị hư hao sau thời gian sử dụng, không khí trong phòng máy không thông thoáng là cho học sinh không chú tâm vào bài giảng... ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của bài học. - Về thái độ học tập, do các em là học sinh cuối cấp nên rất nhiều em có tư tưởng chỉ chú trọng các môn học chính để thi đại học mà những môn còn lại các em không học hoặc học chống đối, thậm chí còn có tư tuởng rất ngại khi sử dụng máy tính để thực hành rèn luyện kỹ năng. - Tin học 12 học về một hệ Quản trị CSDL: HS chưa sử dụng một hệ QTCSDL nào nên chưa hình dung được cụ thể việc thực hiện các chức năng này. Để giải thích các chức năng duy trì tính nhất quán, tổ chức và điều khiển các truy cập đồng thời, Nên đòi hỏi giáo viên cần chú trọng phương pháp giảng dạy để đạt được mục tiêu là Tin học 12 có môi trường cho học sinh có thể phát huy cao các thiên chức: Nghe, Nhìn, Đọc, Nói, Viết và Làm. III. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 1. Tiến hành khảo sát chất lượng thực hành bộ môn: Sau một số giờ thực hành đầu năm, tiến hành khảo sát chất lượng tôi thấy học sinh còn rất ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn, đa số việc thực hành trên máy chỉ tập trung vào các em khá và giỏi, số còn lại các em chỉ quan sát, nên khi giáo viên hỏi thì không thực hiện được công việc theo yêu cầu. Vì thế, kết quả học tập còn thấp. Kết quả khảo sát thực hành đầu năm học 2010-2011 TT Lớp Sĩ số Kết quả kiểm tra Giỏi Kh TB Yếu K SL % SL % SL % SL % SL % 1 12A4 44 9 20, 5 20 45, 5 5 11, 4 9 20, 5 1 2, 3 2 12A5 50 8 16, 0 15 30, 0 17 34, 0 8 16, 0 2 4, 0 3 12A6 50 6 12, 0 21 42, 0 13 26, 0 6 12, 0 4 8, 0 4 12A7 46 4 8, 7 19 41, 3 13 28, 3 7 15, 2 3 6, 5 5 12A8 48 7 14, 6 20 41, 7 7 14, 6 9 18, 8 5 10, 4 Tổng 238 34 71, 7 95 200, 4 55 114, 2 39 82, 4 15 31, 2 2. Thiết kế bài dạy thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh: Đây là một phần không thể thiếu đối với một giáo viên trước mỗi giờ dạy, đặc biệt là với giờ thực hành với những đặc thù riêng. “ Thiết kế trước bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”. Để thiết kế được một bài dạy phù hợp với nhiều đối tựợng học sinh thì tối thiểu cần làm được những công việc sau: - Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm. Tìm ra được những kỹ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và những kiến thức kỹ năng dành cho học sinh giỏi. - Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp giáo viên nắm một cách tổng thể, giải thích cho học sinh khi cần thiết. - Nắm được mục đích yêu cầu, chuẩn kiến thức của chương, của bài để thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với trình độ học sinh và điều kiện dạy và học. - Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy và học. - Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể. Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế để bước vào một tiết dạy thực hành và thành công bước đầu. 3. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp. Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như đã có bước đầu thành công nhưng đó mới chỉ là buớc khởi đầu cho một tiết dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều kiển các đối tượng học sinh trên lớp. Trong điều kiện CSVC của nhà trường, với một giờ thực hành, việc quan trọng là chia nhóm thực hành. Với việc chia thành từng nhóm học sinh có điều kịên hỗ trợ lẫn nhau- bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là thụ động tiếp thu từ giáo viên. Với số lượng học sinh đông và số máy là có hạn nên căn cứ vào hai số lượng này mà giáo viên có phương án chia nhóm cho phù hợp. Ví dụ: - Chia nhóm một cách ngẫu nhiên. - Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến. - Chia nhóm theo lực học - Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng - Chia nhóm theo địa hình khu dân cư. Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả buộc giáo viên phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Chia nhóm 2 đến 3 học sinh một máy. Các học sinh có thể tự cử nhóm trưởng của nhóm mình. Các bước tiến hành: - Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu nội dung thực hành. - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kỹ năng thao tác trong bài thực hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát. - Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến kích học sinh tích cực hoạt động. - Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm: + Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên quan sát, theo dõi và bổ trợ khi cần. + Chỉ rõ những kỹ năng, thao tác nào được dành cho hoc sinh yếu trong nhóm, những kỹ năng, thao tác nào dành cho học sinh khá và giỏi. + Phát hiện những nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh. + Luôn có ý thức giáo viên chỉ trợ giúp, tránh việc đi sâu can thiệp làm hạn chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh. + Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kỹ năng. - Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả bằng cách chỉ định một học sinh bất kỳ trong nhóm thực hiện các yêu cầu đặt ra của nội dung thực hành. Nếu học sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ thì gắn cho cả nhóm và đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho nhóm trưởng kiểm tra kết quả thực hành lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm và các nhóm kiểm tra nhau theo vòng tròn. Làm như vậy các em sẽ có ý thức hơn trong thực hành. - Nhận xét, đánh giá kết quả học tập: + Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng điều hành – nhận xét về kỹ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm. + Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các nhóm khác. + Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ xung kiến thức. Giáo viên cũng có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên, khuyến kích các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với các nhóm kết quả chưa cao. 4. Ví dụ minh họa về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực hành. Bài tập và thực hành 5 LIÊN KẾT GIỮA CÁC BẢNG Thiết kế bài học Xác định mục tiêu và trọng tâm của bài. + Học sinh biết tạo CSDL có nhiều bảng + Biết tạo liên kết giữa các bảng, sửa liên kết giữa các bảng. Xác định các kỹ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt: + Đối với học sinh yếu: Biết tạo cấu trúc CSDL gồm 3 bảng, tạo liên kết giữa các bảng theo yêu cầu cụ thể. + Đối với học sinh khá- giỏi: Ngoài yêu cầu trên còn biết tạo liên kết giữa các bảng trong một số CSDL cụ thể, biết khai thác dữ liệu từ các bảng đã liên kết thông qua biểu mẫu. Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy và học, Phần mềm hệ QTCSDL Access. Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp. Chia nhóm học sinh đa dạng, các nhóm tự đề cử nhóm trưởng. Hoạt động 1: Tạo CSDL gồm 3 bảng có cấu trúc cho trước và nhập dữ liệu cho 3 bảng Bảng Khach_Hang Tên trường Mô tả Khoá chính Ma_khach_hang Mã khách hàng Ten_khach_hang Tên khách hàng Dia_chi Địa chỉ khách hàng Bảng Mat_Hang Tên trường Mô tả Khoá chính Ma_hang Mã mặt hàng Ten_hang Tên mặt hàng Don_gia Đơn giá (VNĐ) Bảng Hoa_don Tên trường Mô tả Khoá chính So_don Số hiệu đơn đặt hàng Ma_khach_hang Mã khách hàng Ma_hang Mã mặt hàng So_luong Số lượng Ngay_giao Ngày giao hàng Mục tiêu : Tạo được 3 bảng theo yêu cầu. Nhập dữ liệu cho 3 bảng vừa tạo. Tổ chức thực hiện: Hoạt động theo nhóm, sau khi đã được phân nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu. Giáo viên nêu yêu cầu chung của hoạt động 1 cho các nhóm. Hướng dẫn học sinh thảo luận theo các câu hỏi sau: ?1. Các bước để tạo cấu trúc bảng ?2. Khóa chính của mỗi bảng là trường nào ? ?3. Nhập dữ liệu cho mỗi bảng các dữ liệu đó có gì đặc biệt ? - Tổ chức cho các nhóm thực hành: Yêu cầu mỗi học sinh hoàn thành ít nhất một cấu trúc bảng và nhập dữ liệu cho bảng đó. Nhóm trưởng hoàn thành nốt đối với bảng còn lại. Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt quan tâm tới đối tượng là học sinh yếu có thể hướng dẫn thêm cách nhập dữ liệu. Với học sinh yếu Chỉ dừng lại ở việc trả lời câu hỏi 1 và 3, học sinh khá giỏi phải hiểu ở mức độ tại sao lại chọn trường đó làm khóa chính, có cách chọn nào khác không ? Kiểm tra việc nhập dữ liệu của ba bảng có thống nhất không ? Giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động. Chú ý điều chỉnh một số lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành như : Chọn sai trường khóa chính; Sai kiểu dữ liệu của một số trường; Nhập dữ liệu không thống nhất Hoạt động 2 : Tạo liên kết cho các bảng. Mục tiêu: Biết các thao tác tạo liên kết giữa các bảng. Với đối tượng học sinh yếu : Biết tạo ra các mối liên kết giữa các bảng. Với đối tượng học sinh Khá - giỏi : Tạo ra các mối liên kết giữa các bảng và khai thác được thông tin giữa các bảng đó bằng biểu mẫu. Tổ chức thực hiện: Giáo viên nêu yêu cầu chung của hoạt động 2cho các nhóm. Hướng dẫn học sinh thảo luận theo các câu hỏi sau: ?1. Giữa các bảng có mối quan hệ nào? ?2. Làm thế nào để có thể khai thác dữ liệu từ 3 bảng? ?3. Các bước tạo liên kết giữa 2 bảng? ?4. Hãy nêu một vài ví dụ khai thác thông tin từ 3 bảng trên ? Tổ chức cho các nhóm thực hành: Giáo viên yêu cầu các nhóm nghiên cứu hướng dẫn trong SGK trang 59- 60 để tiến hành việc tạo liên kết Yêu cầu một học sinh khá nên thực hiện thao tác đó. Hướng dẫn lại cho cả lớp. Với đối tượng học sinh yếu : thực hiện các thao tác tạo các mối liên kết giữa các bảng. Với đối tượng học sinh Khá - giỏi : Tạo ra các mối liên kết giữa các bảng và khai thác được thông tin giữa các bảng đó bằng biểu mẫu. Trước khi học bài thực hành này học sinh đã được học về khái niệm biểu mẫu chính vì thế ta nên khai thác bài thực hành này theo 2 cách để nâng cao và khắc sâu kiến thức cho học sinh: Cách 1 : Tạo cấu trúc CSDL có nhiều bảng ví dụ CSDL quản ký thi có 2 hoặc 3 bảng; CSDL quản lý thư viện có nhiều hơn 1 bảng, yêu cầu học sinh nhạp dữ liệu cho thống nhất và tạo liên kết giữa các bảng Cách 2: Sau khi đã tạo được liên kết ta tiến hành khai thác dữ liệu từ nhiều bảng, ví dụ: Tạo biểu mẫu đưa ra danh sách các hóa đơn tên khách hàng, tên hàng, số lượng, ngày giao hàng theo từng hóa đơn. Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở điều chỉnh kịp thời các nhóm làm việc chưa hiệu quả. Nhận xét đánh giá hoạt động 2. Kiểm tra, cho điểm một số học sinh trong giờ thực hành. Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét đánh giá, hoặc các nhóm nhận xét lẫn nhau. đánh giá các hoạt động tích cực của nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập. Giáo viên tổng kết, bổ xung kiến thức: Nhấn mạnh lợi ích của việc tạo CSDL gồm nhiều bảng và cách tạo liên kết giữa chúng. Chỉ ra có nhiều cách để thực hiện một công việc. Chỉ có thể khai thác thông tin từ nhiều bảng nếu các bảng đã có liên kết. Chú ý trường liên kết của 2 bảng. Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm, của toàn lớp để nhắc nhở động viên khuyến kích các em tạo không khí thi đua nhau trong học tập. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Qua thời gian thực hiện phương pháp, tôi nhận thấy giờ thực hành thực sự thu hút các đối tượng học sinh hơn chứ không còn là giờ học của các đối tượng học sinh khá và giỏi. Học sinh học tập một cách tích cực hơn, các thao tác trên máy thực hiện khá thuần thục. Các đối tượng được giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, các em dần hình thành một thói quen làm việc và hợp tác nhóm, giúp nhau cùng học, cùng tiến bộ. Kết quả đạt được đã khả quan hơn so với đầu năm học rất nhiều: Kết quả khảo sát thực hành học kỳ I năm học 2010-2011 ( Phần thực hành) TT Lớp Sĩ số Kết quả kiểm tra Giỏi Kh TB Yếu K SL % SL % SL % SL % SL % 1 12A4 44 19 43. 2 20 45. 5 4 9. 1 1 2. 3 0 2, 3 2 12A5 50 18 36. 0 22 44 8 16. 0 2 4. 0 0 4, 0 3 12A6 50 20 40. 0 23 46 6 12. 0 1 2. 0 0 8, 0 4 12A7 46 18 39. 1 21 45. 7 6 13. 0 1 2. 2 0 6, 5 5 12A8 48 24 50. 0 19 39. 6 5 10. 4 0 0. 0 0 10, 4 Tổng 238 99 41. 6 95 39. 9 39 16. 4 5 2. 1 0 31, 2 V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Để có một tiết dạy tốt thực hành tin học phù hợp với đối tượng học sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau: - Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Giáo viên cần nắm bắt đối tượng học sinh về kỹ năng thực hành và phân loại đối tượng rõ ràng, chính xác. - Điều hành tổ chức tốt các hoạt động của học sinh trên lớp. Giáo viên cần đưa ra hệ thống các bài tập thực hành, yêu cầu về các kỹ năng sát với từng đối tượng học sinh. Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ hội cho mọi đối tượng cùng được làm việc trong giờ thực hành. - Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh, khen những học sinh nghiêm túc, thực hành có hiệu quả, nhắc nhở những học sinh thực hành chưa tốt, chưa nghiêm túc. PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Qua thực tiễn tiến hành áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù hợp với đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng đã tạo cho các em hứng thú học tập hơn, kết quả học tập nâng cao rõ rệt, và hơn nữa xây dựng cho các em tác phong làm việc hợp tác theo nhóm. Việc dạy học với các biện pháp đã nêu đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả. Nếu áp dụng phương pháp này ở những giờ học thực hành bộ môn của các khối lớp khác tôi tin rằng cũng sẽ đem lại những hiệu quả rõ rệt giúp học sinh thực hiện các kỹ năng cơ bản trên máy tính thành thạo hơn, tích cực tự giác trong giờ học thực hành, áp dụng được nhiều kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày, góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng bộ môn, đặc biệt với chương II - Tin học 12 Trên đây là một số kinh nghiệm bản thân tôi rút ra được trong quá trình dạy học. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để tôi có thể hoàn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao chất lượng môn học. II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT: Với bộ môn tin học cần có sự quan tâm hơn nữa về CSVC phục vụ cho việc dạy và học thực hành. Trong một đề tài nhỏ và thời gian hạn chế những vấn đề nêu ra chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót và mong muốn các vị lãnh đạo cấp trên, các đồng nghiệp và học sinh bổ xung để nội dung trên được hoàn thiện và phát huy hiệu quả. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochung_thu_hoc_tap_238.doc