Phần trình bày trên đây có tính cách đại cương, dành cho những y sĩ đã hành
nghềbằng phương pháp Đông y lâu ngày và có kinh nghiệm cũng nhưkiến
thức căn bản. Trong hệthống học Á châu của viện Pháp Á và trường ARMA
Paris, chúng tôi thường chia ra làm 3 trình độkhác nhau :
Trình độthứnhất: Chương trình giống như đã áp dụng cho y sĩchân đất
tại Trung quốc. Giảng dậy tất cảnhững lý thuyết đại cương và châm cứu học
và y dược học. Tuy vậy chương trình này rộng hơn chương trình của các
trường các viện đã giảng dạy tại các nước Tây phương, cho các y sĩTây
phương muốn nghiên cứu y học Á châu. Phần châm cứu học được giảng kỹ.
Các bệnh lý, sinh lý giảng theo Tây y rồi . đềnghịtrịpháp bằng y học Á
châu.
Trình độthứnhì : Dài hơn, khó hơn, giảng tất cảsinh lý bệnh lý tạng phủ,
để điều trịtất cảnhững bệnh mà y học Á châu trị được, trong khi Tây y
không trị được. Nhưng vẫn trình bày thành từng loại bệnh theo Tây y. Cuối
cùng có học qua dược học.
Trình độthứba : Học tổng quát, nghiên cứu tổng hợp Đông Tây nhưphần
trình bày trên đây. Nội dung trình bày sẽtheo phương pháp tổng hợp Đông
Tây. Bởi vậy những y sĩmới học trình độ1 hay 2 đọc bài trên đây hơi khó
khăn.
Chính vì vậy, mà chúng tôi biên tập thêm phần thực hành này, đểgiúp trí nhớ
cho cảba trình độtrên, trịnhững bệnh đau nhức thường gặp, trịbằng châm
cứu rất dễ, song trịbằng Tây y lại khó khăn.
– Bệnh đau lưng
– Xương sống lệch
– Bệnh đau vai
– Bệnh đau cườm tay, bàn tay
– Bệnh đau cần cổ, cần cổcứng đơ
– Bệnh đau gót chân, bàn chân, đầu gối
Riêng vềcác bệnh đau lồng ngực, chúng tôi sẽtrình bày trong bộsách viết về
bệnh tim. Chứng nhức đầu trình bày trong bộsách viết vềtai, mũi, họng
23 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hướng dẫn dùng châm cứu trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TheGioiEbook.com 59
PHẦN THỨ SÁU
HƯỚNG DẪN DÙNG CHÂM CỨU TRỊ
Những chứng đau nhức thường gặp
MỤC LỤC
BỆNH ĐAU LƯNG
1. BỆNH ĐAU LƯNG CẤP TÍNH
1.1. CHÂM CỨU TRỊ
1.2. LẤY MÁU, HÚT MÁU
1.3. THỦY CHÂM PHÁP
1.4. KHÍ CHÂM PHÁP
1.5. NHĨ CHÂM PHÁP
1.6. ĐẦU CHÂM PHÁP
1.7. THỦ CHÂM PHÁP
1.8. TÚC CHÂM PHÁP
1.9. XÍCH CHÂM PHÁP
1.10. TÀI LIỆU SO SÁNH
2. BỆNH ĐAU LƯNG MẠN TÍNH
2.1. CHÂM CỨU TRỊ
2.2. LẤY MÁU HÚT MÁU
2.3. THỦY CHÂM PHÁP
2.4. CỨU TRỊ
2.5. GIÁC HƠI
2.6. NHĨ CHÂM PHÁP
2.7. TÚC CHÂM PHÁP
2.8. TÀI LIỆU SO SÁNH
XƯƠNG SỐNG BỊ LỆCH
1. LÂM SÀN BIỂU HIỆN
2. CHÂM CỨU TRỊ
BỆNH ĐAU VAI, BẢ VAI
1. ĐỊNH VỊ ĐAU
1.1. CHU VI VAI BỊ SƯNG
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 60
1.2. SƯNG GÓC VAI
1.3. SƯNG ĐỈNH VAI
2. CHÂM CỨU TRỊ
2.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
2.2. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH
2.3. HUYỆT THÔNG KINH
2.4. HUYỆT CHUYÊN KHOA
2.5. TRƯỜNG HỢP TAY KHÔNG DƠ LÊN ĐƯỢC, HOẶC CỬ ĐỘNG KHÓ KHĂN
3. XÍCH CHÂM PHÁP
4. THỦY CHÂM PHÁP
5. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP
6. BÌ CHÂM TRỊ PHÁP
7. CỨU TRỊ
8. GIÁC HƠI
9. ĐẦU CHÂM PHÁP
10. THỦ CHÂM TRỊ PHÁP
11. TÀI LIỆU SO SÁNH
ĐAU, SƯNG TAY
1. LÂM SÀN BIỂU HIỆN
2. CHÂM CỨU TRỊ
2.1. NGHUYÊN TẮC THI TRỊ
2.2. HUYỆT ÁP THỐNG
2.3. HUYỆT CHUYÊN KHOA
3. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP
4. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP
4.1. HUYỆT TỔNG TRỊ
4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
ĐAU, SƯNG CHÂN
1. KHÁI THUYẾT
2. LÂM SÀN BIỂU HIỆN
3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
4. CHÂM TRỊ PHÁP
4.1.HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH
4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
5. NHĨ CHÂM PHÁP
5.1. HUYỆT TỔNG TRỊ
5.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 61
6. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP
7. CỨU TRỊ PHÁP
ĐAU CẦN CỔ, CẦN CỔ CỨNG ĐƠ
1. CHÂM TRỊ PHÁP
1.1. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH
1.2. HUYÊT THÔNG KINH
1.3. HUYỆT CHUYÊN KHOA
2. LẤY MÁU, GIÁC HƠI
3. BÌ CHÂM TRỊ PHÁP
4. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP
5. KHÍ CHÂM TRỊ PHÁP
6. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP
6.1. HUYỆT TỔNG TRỊ
6.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
7. THỦ CHÂM TRỊ PHÁP
8. TÚC CHÂM PHÁP
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 62
HƯỚNG DẪN DÙNG CHÂM CỨU TRỊ
Những chứng đau nhức thường gặp
Phần trình bày trên đây có tính cách đại cương, dành cho những y sĩ đã hành
nghề bằng phương pháp Đông y lâu ngày và có kinh nghiệm cũng như kiến
thức căn bản. Trong hệ thống học Á châu của viện Pháp Á và trường ARMA
Paris, chúng tôi thường chia ra làm 3 trình độ khác nhau :
Trình độ thứ nhất : Chương trình giống như đã áp dụng cho y sĩ chân đất
tại Trung quốc. Giảng dậy tất cả những lý thuyết đại cương và châm cứu học
và y dược học. Tuy vậy chương trình này rộng hơn chương trình của các
trường các viện đã giảng dạy tại các nước Tây phương, cho các y sĩ Tây
phương muốn nghiên cứu y học Á châu. Phần châm cứu học được giảng kỹ.
Các bệnh lý, sinh lý giảng theo Tây y rồi ... đề nghị trị pháp bằng y học Á
châu.
Trình độ thứ nhì : Dài hơn, khó hơn, giảng tất cả sinh lý bệnh lý tạng phủ,
để điều trị tất cả những bệnh mà y học Á châu trị được, trong khi Tây y
không trị được. Nhưng vẫn trình bày thành từng loại bệnh theo Tây y. Cuối
cùng có học qua dược học.
Trình độ thứ ba : Học tổng quát, nghiên cứu tổng hợp Đông Tây như phần
trình bày trên đây. Nội dung trình bày sẽ theo phương pháp tổng hợp Đông
Tây. Bởi vậy những y sĩ mới học trình độ 1 hay 2 đọc bài trên đây hơi khó
khăn.
Chính vì vậy, mà chúng tôi biên tập thêm phần thực hành này, để giúp trí nhớ
cho cả ba trình độ trên, trị những bệnh đau nhức thường gặp, trị bằng châm
cứu rất dễ, song trị bằng Tây y lại khó khăn..
– Bệnh đau lưng
– Xương sống lệch
– Bệnh đau vai
– Bệnh đau cườm tay, bàn tay
– Bệnh đau cần cổ, cần cổ cứng đơ
– Bệnh đau gót chân, bàn chân, đầu gối
Riêng về các bệnh đau lồng ngực, chúng tôi sẽ trình bày trong bộ sách viết về
bệnh tim. Chứng nhức đầu trình bày trong bộ sách viết về tai, mũi, họng.
1. BỆNH ĐAU LƯNG
Đau lưng là một chứng bệnh tổng hợp do nhiều nguyên do đưa đến :
– Hoặc do nội thương : Bệnh tim, bệnh phổi, bệnh thận, vv...
– Hoặc do tai nạn và phong thấp.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 63
Đau lưng vì nội thương, sẽ trình bày trong phần chuyên môn. Ở đây chỉ trình
bày đến chứng đau lưng do ngoại thương, do phong thấp mà thôi.
Đau lưng có 2 loại :
– Bệnh cấp tính
– Bệnh mạn tính.
Ngoài ra còn phải kể đến bệnh đau lưng :
– Đau cần cổ (Arthrose cervicale)
– Đau tọa cốt (Lombalgie-sciatique)
Sẽ được trình bày riêng biệt.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 64
1. BỆNH ĐAU LƯNG CẤP TÍNH
Bệnh đau lưng cấp tính là do :
– Tổ chức hoạt động của cơ thể bị tổn thương khi hoạt động ở tư thế bất lợi :
Ngồi lái xe nghiêng một bên lâu. Làm việc nghiêng lệch người về trước, sau,
phải, trái.
– Dùng lực quá độ, như xách đồ nặng, mang vật nặng.
– Bị đánh, bị tai nạn, bị ngoại vật đập vào lưng.
Bệnh nhẹ thì chỉ bị đau nhức thông thường, nặng thì xương bị lệch vị trí, máu
bầm ứ đọng.
Hầu hết phụ nữ bị đau lưng do mang nặng : làm việc nhà, đi chợ !
Lâm sàn biểu hiện : Sau khi thọ thương, một bên hoặc hai bên lưng bị đau
nhức. Chứng bệnh thường phát ngay sau khi bị thương hoặc sau một ngày là
cùng. Người hoạt động bị giới hạn. Đôi khi chỗ đau bị sung huyết. Thông
thường Tây y dùng thuốc chống viêm và trấn thống. Đôi khi dùng cortisonne.
Nhưng kết quả không toàn vẹn. Bệnh nhân đi tìm thầy thuốc, xin trị bằng
Đông y.
– Trường hợp do Phong thấp, dù cấp hay mạn tính, xem phần đau lưng mạn
tính ở dưới.
Có bẩy phương pháp điều trị.
1.1. CHÂM CỨU TRỊ
Nguyên tắc thi trị :
Thông điều Đốc mạch và Túc thái dương kinh.
Dùng huyệt :
Nhân trung(VG26) kích thích mạnh.
Ủy trung (V54)
Nhiên cốc (R2)
Huyệt áp thống,
Huyệt chuyển kinh.
Hoa Đà giáp tích tương ứng (bệnh nhẹ)
Sau khi xoay kim đắc khí rồi, thì lưu kim 15 – 20 phút. Mỗi ngày trị một lần,
trị liên tiếp 5-10 lần.
1.2. LẤY MÁU, HÚT MÁU
Áp thống (bệnh nặng)
Sau khi dùng lăng châm chích cho ra máu bầm, dùng ống giác hút máu ra.
1.3. THỦY CHÂM PHÁP
Áp thống huyệt (dù nặng hay nhẹ đều dùng được)
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 65
Dược liệu sử dụng : Các loại thuốc chống sưng nhức, các loại thuốc trấn tĩnh.
Mỗi huyệt khoảng 0,5 - 1 cc
1.4. KHÍ CHÂM PHÁP
Mệnh môn (VG4) Úy trung (V54)
1.5. NHĨ CHÂM PHÁP
Yêu đê khu (khu cuối lưng)
Yêu thống điểm (điểm đau lưng)
Thần môn
Bì chất hạ
Thận thượng tuyến.
1.6. ĐẦU CHÂM PHÁP
Khu cảm giác chân
Túc vận cảm khu
1.7. THỦ CHÂM PHÁP
Yêu cước điểm
1.8. TÚC CHÂM PHÁP
Huyệt số 25
1.9. XÍCH CHÂM PHÁP
Xích y huyệt D5 L1
1.10. TÀI LIỆU SO SÁNH
Y HỌC CƯƠNG MỤC
Lưng đau, lưng bị vặn đau :
Xích trạch, Nhân trung, Ủy trung, Dương lăng tuyền, Thúc cốt, Côn luân, Hạ
liêu.
LOẠI KINH ĐỒ DỊ
Lưng đau vặn, ngồi không được : Cứu Tích trung, Thận du, Mệnh môn, Trung
lữ du, Yêu du, tất cả đều 7 tráng.
THIÊN NGUYÊN THÁI ẤT CA
Lưng bế tắc, đau, vận động khó khăn : Phục lưu.
CHÂM CỨU CHÚNG ANH PHÁT HUY
Xích trạch, Khúc trì, Tam âm giao, Âm lăng, Hành gian, Túc tam lý, Thủ tam
lý.
CHÂM CỨU ĐẠI THÀNH
Xích trạch, Ủy trung, Nhân trung, Côn luân, Thúc cốt, Chi cấu, Dương lăng
tuyền.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 66
CHÂM CỨU TRỊ LIỆU THỦ SÁCH, Viện nghiên cứu châm cứu Thượng
Hải.
Thường dùng huyệt : Áp thống điểm, Hoa đà giáp tích tương ứng.
Lược dụng huyệt : Hậu khê, Đoạn môn.
Thủy châm : Chích vào chỗ bị thương mỗi huyệt 0,5 cc Procaine, bệnh lâu
năm chích Glucose 10% 5 – 10 cc, hoặc Magnésium sulfate 5 cc.
Nhĩ châm : Huyệt Hung trùy, Yêu trùy, Giám, Thần môn, Bì chất hạ.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 67
2. BỆNH ĐAU LƯNG MẠN TÍNH
Đau lưng mạn tính, nguyên ủy thực nhiều. Nhưng đa số do tổ chức của lưng
bị hỗn loạn, bệnh từ cấp tính không trị thành ra.
– Người to lớn, xương sống bị sưng đau.
– Xương bàn tọa thọ thương.
– Xương sống bị lệch.
Lưng đau do tai nạn, do tổn thương đã nói ở phần cấp tính trên. Còn đau
mạn tính, hầu hết do Phong thấp. Khi Phong thấp làm đau lưng thường đau ở
các khu vực sau:
– C5 tới D3,
– D3 tới D6,
– L2 tới S3.
Ngoài ra thận đau cũng là nguyên do sinh ra chứng đau lưng.
Y học Đông phương gọi "Yêu là phủ của thận" nghĩa là : Lưng là phủ của
thận. Bởi vậy mạn tính đau ngang lưng còn do thận hư mà ra. Bởi Thận kinh
và Túc thái dương Bàng quang kinh tương thông biều lý, vậy khi thận hư, thì
ngoại biểu dễ gây đau, hiện ra ở Bàng quang kinh.
Lâm sàn biểu hiện:
– Lưng đau,
– Khi nặng khi nhẹ,
– Có khi đau ran khắp chu thân, lan tới chân,
– Khi gặp lạnh thì đau, gặp ngày mưa gió đau hơn,
– Sau khi hoạt động thì cơn đau giảm.
Nên sử dụng quang tuyến X để căn cứ vào đó xác định rõ vị trí xương bị lệch
đau, hoặc bị phong thấp đau.
Dùng bản đo tốc độ máu (VS) hoặc bản phân tích máu (NFS) để biết rõ bệnh
tình theo y học Tây phương.
2.1. CHÂM CỨU TRỊ
Nguyên tắc thi trị:
Sơ thông kinh khí, Xả cân hoạt lạc.
Nếu do Phong thấp thì: Khu phong, tán hàn, trừ thấp.
2.1.1. Huyệt áp thống, chuyển kinh:
– Hoa Đà tương ứng,
– Huyệt chuyển kinh.
2.1.2. Huyệt thông kinh :
– Nhân trung (VG26),
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 68
– Trường cường (VG1)
– Ủy trung (V54)
– Nếu vùng đau từ D2- D12 thêm Công tôn (RP4, Nội quan (MC6)
2.1.3. Huyệt chuyên khoa
Nếu do thận : Thận du(V23)
Nếu do ngồi làm việc lâu : Yêu nhãn (Kỳ)
Nên kích thích thực mạnh. Dùng điện châm kết quả tốt.
Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới là những huyệt
làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị thêm một số
huyệt.Trị phong chung cho cả ba loại:
– Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12)
– Phong-thấp-chạy : Cách du (V17), Huyết hải(RP10)
– Phong-thấp-lạnh cứu : Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6)
– Phong-thấp-nhiệt : Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Khúc
trì (GI11), Huyết hải.
2.2. LẤY MÁU HÚT MÁU
Thường dùng huyệt Áp thống. Dùng thất tinh châm hoặc lăng châm, chích ra
máu rồi lấy ống giác hơi hút máu ra.
2.3.THỦY CHÂM PHÁP
Thường dùng huyệt Áp thống
Dược liệu xử dụng :
Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợp
Các loại thuốc trấn tĩnh, chông viêm.
Glucose 10%
2.4. CỨU TRỊ
Thường dùng huyệt :
Thận du (V23), Đại trường du (V25)
Yêu nhãn, Mệnh môn (VG4)
Thập thất trủy hạ, Yêu dương quan (VG3)
Dùng ngải cứu mỗi huyệt 5 – 10 phút hoặc hỏa cứu 1 – 2 tráng.
2.5. GIÁC HƠI
Thường dùng huyệt :
Thận du (V23), Yêu dương quan (VG3), Thứ liêu(V32)
Giác chạy dọc Túc thái dương kinh
2.6. NHĨ CHÂM PHÁP
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 69
Như phần bệnh cấp tính, nhưng nếu :
– Do Thận đau lưng thì thêm Thận.
– Nếu do phong thấp thì thêm một số huyệt tùy theo tính chất của Phong-
thấp-chạy, Phong-thấp-lạnh, Phong-thấp-tê, Phong-thấp-nhiệt.
Chạy : Phế, Khí quản, Tâm, Tỳ Lạnh : Thận Tê : Tỳ , Vị Nhiệt : Giang áp câu,
Nhĩ đỉnh.
2.7. TÚC CHÂM PHÁP
Huyệt số 35, 30, 26, 29
2.8. TÀI LIỆU SO SÁNH
THIÊN KIM PHƯƠNG
Chủ yếu là xương sống cứng đơ:Thần đạo, Yêu du, Trường cường, Đại trữ,
Cách du, Phụ phân, Tỳ du, Tiểu trường du, Bàng quang du,. Thứ liêu, Bào
hoang, Thừa cân,
Chủ yếu là xương sống đau, buồn nôn, ác hàn : Chí thất, Kinh môn.
TƯ SINH KINH
Chủ lưng đau : Yêu du, Bàng quang du, Trường cường, Khí xung, Thượng
liêu, Hạ liêu, Thứ liêu. Chủ lưng không ngửng lên cúi xuống được : Túc tam
lý, Dương phụ, Lây cấu.
Đau vùng trên của lưng : Phế du.
TƯ SINH DƯƠNG GIÁM
Cứu Thận du 5 tráng, Trung lữ du 5 tráng, Yêu du 5 tráng.
Y HỌC CƯƠNG MỤC
Thận hư đau lưng : Cứu Thận du 27 tráng. Châm Nhân trung, Ủy trung.
Lưng cứng đơ: Cứu Mệnh môn 27 tráng, châm Côn luân.
Hốt nhiên khí đọng đau lưng không cúi xuống được : Chí thất, Hành gian.
Đau trong xương sống : Châm gần : Hiệp cốc. Châm xa : Côn luân, Phục lưu.
Lưng, sống lưng đau không chịu được : Phong trì, Hiệp cốc, Côn luân.
CHÂM CỨU CHÚNG ANH
Đau lưng, huyết đọng lại ở dưới : Ủy trung ra máu, cứu Thận du, Côn luân.
CHÂM CỨU CHÚNG ANH, Tạp bệnh ca
Hoàn khiêu, Âm thị, Túc tam lý, Ủy trung, Thừa sơn, Dương phụ, Côn luân,
Yêu du, Thận du, Dũng tuyền, Tiểu trường du nếu lưng cứng đơ.
LOẠI KINH ĐỒ DỊ, CHÂM CỨU YÊU GIÁM
Chương môn, Yêu du, Ủy trung (ra máu). Côn luân cứu 7 tráng.
CHÂM CỨU ĐẠI THÀNH
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 70
Thận du, Ủy trung, Thái khê, Bạch hoàn du, nếu do thận hư. Nhân trung, Ủy
trung, nếu do lưng cứng đơ.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 71
3. XƯƠNG SỐNG BỊ LỆCH
Xương sống bị lệch có thể do hai nguyên nhân đưa đến :
– Một là gặp tai nạn,
– Hai là người hư thoát quá độ, khiến cơ nhục không chắc chắn rồi vì chuyển
động mạnh sinh ra.
1. LÂM SÀN BIỂU HIỆN
Dùng quang tuyến X xác định rõ vị trí của đốt xương bị lệch.
2. CHÂM CỨU TRỊ
Cho bệnh nhân thay hết quần áo, đặt nằm trên giường bằng phẳng.
Đầu tiên châm Nhân trung (VG26) , Ủy trung (V54) và Côn luân (V60).
Sau đó châm Hoa Đà giáp tích :
– Bên lồi ra thì châm xong xoay kim thật mạnh.
– Bên lõm vào thì châm khinh mà không xoay.
Sau đó gắn điện châm, tại các huyệt Hoa Đà. Nguyên tắc như sau :
– Mỗi mối dây có hai cực. Sao cho hai cực của một mối dây một bên.
– Không bao giờ cho mỗi cực nằm một bên xương sống.
– Sau 15 - 20 phút, điều chỉnh cho bệnh nhân cảm thấy tê rần thì rút kim
thực mau, dùng đầu ngón tay nắm xương sống lại.
– Cho bệnh nhân đứng, đẩy bàn tay trái nắm lấy vai phải, bàn tay phải nhắm
lấy vai trái. Y sĩ dùng lòng hai bàn tay nâng hai cùi chỏ bệnh nhân nhắc bệnh
nhân lên cao, lắc mạnh hoặc quay mấy vòng.
– Nếu chứng hư, sau đó cứu Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Mệnh môn
(VG4), Khí hải (VC6).
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 72
4. BỆNH ĐAU VAI, BẢ VAI
1. ĐỊNH VỊ ĐAU
Bệnh ở vai, tuy giản dị, nhưng thực sự ra nguyên do đau đớn lại rất phức tạp.
Lâm sàn thường thấy vai đau, và sự hoạt động bị giới hạn. Thường thấy có
các loại bệnh sau :
– Chu vi vai bị sưng
– Sưng góc của vai
– Sưng ở trên xương đỉnh vai
Nguyên do mắc bệnh một là vì bị tai nạn va chạm, hai là bị phong thấp.
1.1. CHU VI VAI BỊ SƯNG
Xung quanh vai bị sưng, là một bệnh thường thấy ở tuổi già. Nữ nhiều hơn
nam. Cổ y học thường gọi là "Ngũ thập kiên" nghĩa là bệnh vai sau 50 tuổi.
Lúc đầu thường vì bị tổn thương nhẹ hoặc lao động quá nhiều. Hoặc do
phong thấp. Lâm sàng thường thấy :
Vai ngâm ngẩm bị đau
Ngày nhẹ mà đêm nặng,
Trong giấc ngủ, đau làm cho tỉnh giấc,
Sáng dậy, hoạt động thì bớt đau, đó là "chứng đau khi ngủ"
Cục bộ cảm thấy đau, hoạt động bị hạn chế.
1.2. SƯNG GÓC VAI
Thường thấy đau ở khu huyệt Kiên ngung (GI15). Bệnh nhân thường vì hoạt
động nhiều mà sinh ra đau. Lâm sàn thường thấy tay hoạt động bị giới hạn ở
giác độ 60 đến 120. Nếu bệnh phát triển thì tay không cử động được.
1.3. SƯNG ĐỈNH VAI
Ngoài ra còn một thứ bệnh đau vai nữa, bệnh nhân bị đau ở xương đỉnh vai.
Ấn vào biết rõ ràng.
2. CHÂM CỨU TRỊ
2.1. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Sơ điều khí huyết, Xả cân thông lạc.
2.2. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH
Kiên ngung (GI15)
Thiên tông (IG13)
Kiên liêu (TR14)
Khúc đởm (IG11)
Cự cốt (GI16)
2.3. HUYỆT THÔNG KINH
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 73
Nếu đau phía sau vai : Hậu khê (IG3), Nếu đau phía đỉnh vai : Ngoại quan
(TR5), Hiệp cốc (GI4)
Nếu đau phía trước vai : Túc tam lý (E36), Nội quan (MC6)
Nếu chứng bệnh do làm việc nhiều, do tai nạn, do tuổi già thì dùng như trên
là đủ.
2.4. HUYỆT CHUYÊN KHOA
Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới là những huyệt
làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị thêm một số
huyệt.
– Trị phong chung cho cả ba loại : Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong
phủ VG16, Phong môn V12)
– Phong-thấp-chạy : Cách du (V17), Huyết hải(RP10)
– Phong-thấp-lạnh cứu: Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6)
– Phong-thấp-nhiệt : Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Khúc
trì (GI11), Huyết hải.
2.5. TRƯỜNG HỢP TAY KHÔNG DƠ LÊN ĐƯỢC, HOẶC CỬ ĐỘNG KHÓ KHĂN
– Dùng quang tuyến X xem xương có bị dính liền, bị mục không ?
Nếu không có chứng trạng trên, thì dùng kim lớn (số 26) châm sâu các huyệt
:
– Liêm phong (IG12) hướng Kiên ngung (GI15), Kiên ngung (GI15), Cự
cốt (GI16), Kiên trinh (IG9), Cử tý (Tân) và Kiên du (Kỳ).
– Gắn điện châm, cường độ tăng dần. Để 20 phút. Tần số để cao từ 60
c/s trở lên.
– Rút kim ở huyệt Cự cốt GI16).
– Dùng tay chém dọc phía sau vai từ huyệt Kiên ngung (GI15) đến huyệt
Đại trùy (VG14). Chém thực mạnh thực mau, trung bình khoảng 300 –
500 cái.
– Tắt máy điện châm, rút các kim thực mau.
– Một tay đè xuống vai bệnh nhân, một tay nắm cùi chỏ bệnh nhân bẻ
ngược trở lên, rồi lại đẩy xuống. Cho đến khi tay bệnh nhân cử động
được như thường mới thôi.
– Dùng thủy châm
Dược liệu xử dụng :
Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợpCác loại thuốc trấn tĩnh, chông
viêm.Glucose 10%
– Tiếp tục bẻ tay bệnh nhân nữa.
Bởi vậy dù bệnh nhân bị kinh niên, chỉ một hai lần là dơ tay được.
– Trị liên tiếp cho đến khi khỏi hẳn.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 74
3. XÍCH CHÂM PHÁP
Thường dùng huyệt : Kiên tam châm
4. THỦY CHÂM PHÁP
Thường dùng huyệt Áp thống
Dược liệu xử dụng :
Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợpCác loại thuốc trấn tĩnh, chông
viêm.Glucose 10%
5. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP
Kiên khu, Mẫn cảm điểm.Bì chất hạ, Thần môn, Thận thượng tuyến.
Nếu bệnh do phong thấp, phải tùy theo phong thấp chạy, lạnh, tê, nhiệt mà
thêm các huyệt trị tận gốc, bổ dưỡng khí huyết :
– Chạy : Phế, Khí quản, Tâm, Tỳ.
– Lạnh : Thận.– Tê : Tỳ, Vị.
– Nhiệt : Giáng áp câu, Nhĩ đỉnh (ra máu).
6. BÌ CHÂM TRỊ PHÁP
Dùng thất tinh châm gõ ra máu xung quanh khu vực đau. 4 – 7 ngày một lần.
7. CỨU TRỊ
Trừ phong-thấp-nhiệt, chạy, cứu lệ thống, khoảng 10 – 15 phút. Ngày cứu 2
lần, 10 lần là một liệu trình.
8. GIÁC HƠI
Dùng thất tinh châm, hoặc lăng châm xung quanh khu đau, rồi dùng ống giác
hút máu ra.
9. ĐẦU CHÂM PHÁP
Khu cảm giác tay
Khu hoạt động tay
10. THỦ CHÂM TRỊ PHÁP
Kiên điểm.
Kích thích mạnh, không lư kim, rút ra sau 3 phút kích thích. Vừa xoay kim vừa
nắn bóp khu đầu.
11. TÀI LIỆU SO SÁNH
TÂN Y TRỊ PHÁP THỦ SÁCH
Kiên trinh hướng Cực tuyền. Dưỡng lão hướng Nội quan, Kiên tam châm, Điều
khẩu hướng Thừa sơn, Trường cường.
CHÂM CỨU TRỊ LIỆU THỦ SÁCH, Viện nghiên cứu Châm cứu Thượng
hải
Kiên ngung, Kiên liêu.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 75
CHÂM CỨU THỦ SÁCH, Vương Tuyết Đài
Cự cốt, Kiên trinh, Kiên ngung, Khúc trì, Huyền chung.
THIÊN KIM PHƯƠNG
Dưỡng lão, Thiên trụ.
TƯ SINH KINH
Khúc trì, Thiên liêu, vai đau không cử được.
CHÂM CỨU ĐẠI THÀNH
Kiên ngung, Phong môn, Trung chủ, Đại trữ trị vai sau lưng đau.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 76
5. ĐAU, SƯNG TAY
Đau và sưng tay để chỉ chung trạng thái hỗn loạn tổ chức trên tay đưa đến
đau nhức. Bệnh có thể do :
– Làm việc lao lực quá độ, khí huyết bị trở lưu hoặc hư hao, như tập võ, thợ
máy, thợ xây cất, khuân vác, vv...
–Hoặc do tại nạn.
– Hoặc do phong thấp phác tác.
1. LÂM SÀN BIỂU HIỆN
Bệnh nhân có thể đau đớn :
– Toàn thể tay, hoặc đau ngẩm ngẩm, hoặc đau dữ dội, hoặc mỏi mệt không
cử động được.
– Đau tại cùi chỏ tay.
– Đau tại cườm tay.
– Đau tại bàn tay ngón tay.
2. CHÂM CỨU TRỊ
2.1. NGHUYÊN TẮC THI TRỊ
Xả cân, hoạt huyết.
2.2. HUYỆT ÁP THỐNG
– Đau bàn tay, ngón tay : Hiệp cốc (GI4) hướng Lao cung (MC8), Thủ bát
phong (Kỳ)
– Đau cườm tay : Mặt dương : Dương khê (GI5), Dương trì (TR4), Dương cốc
(IG5), Ngoại quan (TR45). Mặt âm : Thần môn (C7) Đại lăng (MC7), Nội quan
(MC6).
2.3. HUYỆT CHUYÊN KHOA
Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới là những huyệt
làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị thêm một số
huyệt.Trị phong chung cho cả ba loại:
– Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12)
– Phong-thấp-chạy : Cách du (V17), Huyết hải (RP10)
– Phong-thấp-lạnh cứu : Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6)
– Phong-thấp-nhiệt : Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Khúc
trì (GI11), Huyết hải.
3. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP
Dùng huyệt áp thống.
Dược liệu xử dụng :
Các thuốc trấn thống, chống viêm.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 77
Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợp cho các chứng phong thấp.
4. NHĨ CHÂM TRỊ PHÁP
4.1. HUYỆT TỔNG TRỊ
Thần môn, Thận thượng tuyến, Bì chất hạ.
4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
Đau bàn tay thêm Chỉ (ngón tay), Uyển (cườm tay)
Đau cùi chỏ thêm Trửu (cùi chỏ)
Nếu do Phong thấp thì :
– Phong mạnh thêm : Phế, Bì chất hạ, Khí quản, Tâm, Tỳ
– Hàn mạnh thêm Thận
– Thấp mạnh thêm Tỳ, Vị
– Nhiệt mạnh thêm Giáng áp câu, Nhĩ đỉnh.
5. CỨU TRỊ
Trừ trường hợp Phong-thấp-nhiệt, Phong-thấp-chạy còn tất cả đều có thể
dùng ngải cứu trị lệ thống huyệt trong 5 – 10 phút.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 78
6. ĐAU, SƯNG CHÂN
1. KHÁI THUYẾT
Đau sưng chân để chỉ hệ thống tổ chức của chân bị hỗn loạn gây ra kinh
mạch trở dời, khiến thành đau nhức. Bản bệnh có thể do :
– Hoạt động nhiều mệt mỏi
– Bị tai nạn, bị đánh đập
– Bị cảm nhiễm phong, hàn, thấp, nhiệt thành phong thấp.
2. LÂM SÀN BIỂU HIỆN
Lâm sàn thường thấy :
– Bệnh nhân bị đau ê ẩm, không nhất định, đau toàn thể chân.
– Hoặc đau nhức định một nơi : đau bàn chân, đau mắt cá gót chân, đau đầu
gối.
Hỏi bệnh nhân sẽ biết ngay có phải do tai nạn hay không. Còn các loại khác
dùng "tứ chẩn" mà xét bệnh.
3. NGUYÊN TẮC THI TRỊ
Xả cân hoạt lạc
4. CHÂM TRỊ PHÁP
4.1. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH
Đau bàn chân: Túc bát phong (Kỳ), Huyền chung (VB39), Tam âm giao
(RP6), Côn luân (V60), Trung phong (F4), Giải khê (E41), Khâu hư (VB40),
Thân mạch (V62)
Đau gót chân, mắt cá chân: Huyền chung (VB39), Tam âm giao (RP6),
Khâu hư (VB40) , Giải khê (E41), Trung phong (F4), Thân mạch (V62), Thừa
sơn (V56).
Đau đầu gối: Dương lăng tuyền (VB34), Độc tỷ (E35), Tất nhãn (Kỳ), Mạch
dương quan (F7), Khúc tuyền (F8), Phục thố (E32), Huyết hải (RP10).
4.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới là những huyệt
làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị thêm một số
huyệt.Trị phong chung cho cả ba loại:
– Tam phong huyệt (Phong trì VB20, Phong phủ VG16, Phong môn V12)
– Phong-thấp-chạy : Cách du (V17), Huyết hải(RP10)
– Phong-thấp-lạnh cứu : Thận du (V23), Quan nguyên (VC4), Khí hải (VC6)
– Phong-thấp-nhiệt : Bách hội (VG20), Đại trùy (VG14), Hiệp cốc (GI4), Khúc
trì (GI11), Huyết hải.
5. NHĨ CHÂM PHÁP
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 79
5.1. HUYỆT TỔNG TRỊ
Thần môn, Thận thượng tuyến, Bì chất hạ.
5.2. HUYỆT CHUYÊN KHOA
– Đau bàn chân thêm Chỉ (ngón chân)
– Đau gót chân thêm Khóa (gót chân)
– Đầu gối thêm Mạch quan tiết (đầu gối)
Nếu do Phong thấp thì :
– Phong mạnh thêm : Phế, Bì chất hạ, Khí quản, Tâm, Tỳ
– Hàn mạnh thêm Thận
– Thấp mạnh thêm Tỳ, Vị
– Nhiệt mạnh thêm Giáng áp câu, Nhĩ đỉnh.
6. THỦY CHÂM TRỊ PHÁP
Dùng huyệt lệ thống.
– Bàn chân thì chích vào Túc bát phong.
– Gót chân thì chích vào Giải khê (E41), Trung phong (F4), Huyền chung
(VB39), Thừa sơn (V56)
– Đầu gối thì chích vào Dương lăng tuyền (VB34), Tất nhãn(Kỳ), Độc tỷ
(E35).
Dược liệu xử dụng :
Các thuốc trấn thống, chống viêm.
Các loại vitamine B1-B6-B12 hoặc hỗn hợp cho các chứng phong thấp.
Tất cả các thuốc khác chỉ nên chích mỗi huyệt 0,5 – 1 cc trừ glucose có thể
chích tới 15 cc mỗi huyệt.
7. CỨU TRỊ PHÁP
Ngoại trừ trường hợp Phong-thấp-chạy, nhiệt còn tất cả đều có thể cứu
được. Mỗi huyệt nên cứu khoảng 5 – 10 phút.
thuocdongduoc.vn
TheGioiEbook.com 80
7. ĐAU CẦN CỔ, CẦN CỔ CỨNG ĐƠ
Đau cần cổ để chỉ cơ nhục ở cổ bị hỗn loạn, khiến cho cổ bị đau hoặc bị giới
hạn hoạt động. Có khi sáng dậy cổ bị nghẹo sang một bên. Thường gọi là lạc
chẩm, y học hiện đại thường gọi là Phong-thấp cổ (Arthrose cervicale)
Sáng thức dậy, thấy cổ bị cứng đơ, hoặc có khi sau khi làm thể dục, cổ không
quay lại được nữa. Hoặc bệnh nhân bị chứng phong thấp, rồi phía sau cổ
sưng lớn dần, lâu thành một cái bướu lớn, đau nhức. Hoặc sau khi bị thọ lãnh
Phong, Hàn, Nhiếp, Nhiệt, Táo lục dâm xâm nhập, gây thành chứng bệnh
nhức đầu đau cần cổ. Lâm sàn thường thấy :
– Do tai nạn.
– Do phong thấp nhiều nhất.
Khu sau cần cổ có huyệt Đại trùy (VG14), là nơi giao hội huyệt của các kinh
dương và Đốc mạch, huyệt Phong phủ (VG16) là nơi Đốc mạch chạy vào não
bộ. Các kinh dương đều qua cổ cả. Bởi vậy khi một kinh dương thọ lãnh bệnh
thì cần cổ đều bị ảnh hưởng.
1. CHÂM TRỊ PHÁP
1.1. HUYỆT ÁP THỐNG, CHUYỂN KINH
Nếu bị lạc chẩm thường : Hoa Đà giáp tích tương ứng.
Phong phủ (VG16), Đại trùy (VG14)
1.2. HUYÊT THÔNG KINH
– Lạc chẩm (Kỳ), Hậu khê (IG3), Huyền chung (VB39).
1.3. HUYỆT CHUYÊN KHOA
–Tai nạn, lạc chẩm thường : không cần thiết.
– Do phong thấp : Nếu bệnh do phong thấp gây ra, thì các huyệt trên chỉ mới
là những huyệt làm cho thông lạc mà thôi. Sau khi đả thông lạc rồi, phải trị
th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pages_from_benhphongthapthuocdongduoc_6_1199.pdf