Trừ thuật toán DUAL là phức tạp, còn cấu hình EIGRP thì khá đơn giản. Tuỳ theo
giao thức đ-ợc định tuyến là IP, IPX hay Apple Talkmà câu lệnh cấu hình EIGRP
sẽ khác nhau. Phần sau đây chỉ đề cập đến cấu hình EIGRP cho giao thức IP.
Hình 3.2.1
Sau đây là các b-ớc cấu hình EIGRP cho IP:
1. Sử dụng lệnh sau để khởi động EIGRP và xác định con số của hệ tự quản:
router(config)#router eigrp autonomous-system-number
Thông số autonomous-system-numberxác định các router trong một hệ tự quản.
Những router nào trong cùng một hệ thống mạng thì phải có con số này giống
nhau.
304
2. Khai báo những mạng nào của router mà bạn đang cấu hình thuộc về hệ tự quản
EIGRP:
router(config-router)#network network-number
Thông số network-numberlà địa chỉ mạng của các cổng giao tiếp trên router thuộc
về hệ thống mạng EIGRP.Router sẽ thựchiện quảng cáo thông tin về những mạng
đ-ợc khai báo trong câulệnh network này.
Bạn chỉ khai báo những mạng nào kết nối trực tiếp vào router mà thôi. Ví dụ trên
hình 3.2.1, mạng 3.1.0.0 không kết nối vào Router A nên khi cấu hình EIGRP cho
Router A chúng ta không khai báo mạng 3.1.0.0.
14 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1951 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Hướng dẫn Cấu hình EIGRP, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
301
Trong Router E:
• Router E không có feasible successor đến mạng A.
• Do đó, Router E đánh dấu trạng thái con đ−ờng đến Mạng A là Active.
• Router E phải tính toán lại cấu trúc mạng.
• Router E xoá đ−ờng đi qua Router D ra khỏi bảng.
• Router E gửi gói yêu cầu cho Router C để yêu cầu thông tin về mạng.
• Tr−ớc đó, Router E đã có thông tin về đ−ờng đi qua Router C. Đ−ờng này có
chi phí là 3, bằng với chi phí của đ−ờng successor.
Hình 3.1.6.e
Trong Router E (hình 3.1.6.e):
• Router C trả lời lại thông tin về đ−ờng đến Mạng A có RD là 3.
• Bây giờ Router E có thể chọn đ−ờng thông qua Router C làm successor mới
ng thái của đ−ờng đến Mạng A đ−ợc đổi từ Active sang Passive. L−u ý:
llo
với FD là 4 và RD là 3.
• Trạ
trạng thái Passive là trạng thái mặc định khi router vẫn nhận đ−ợc gói he
302
từ trạng thái đó. Do đó trong ví dụ này chỉ cần đánh dấu trạng thái Active
thôi.
Hình 3.1.6.f
Trong Router E (hình 3.1.6.f):
của
• Router D nhận đ−ợc gói hồi đáp từ Router E với những thông tin về mạng
của Router E.
• Router D ghi nhận con đ−ờng đến Mạng A thông qua Router E.
• Con đ−ờng này trở thành một đ−ờng successor nữa vì nó có chi phí bằng với
đ−ờng thông qua Router C và nó có RD nhỏ hơn FD của đ−ờng thông qua
Router C.
Quá trình hội tụ xảy ra giữa mọi router EIGRP sử dụng thuật toán DUAL.
• Router E gửi đáp ứng cho Router D để cung cấp thông tin về mạng
Router E.
Trong Router D:
303
3.2. Cấu hình EIGRP
3.2.1. Cấu hình EIGRP
Trừ thuật toán DUAL là phức tạp, còn cấu hình EIGRP thì khá đơn giản. Tuỳ theo
giao thức đ−ợc định tuyến là IP, IPX hay Apple Talk mà câu lệnh cấu hình EIGRP
sẽ khác nhau. Phần sau đây chỉ đề cập đến cấu hình EIGRP cho giao thức IP.
Hình 3.2.1
Sau đây là các b−ớc cấu hình EIGRP cho IP:
1. Sử dụng lệnh sau để khởi động EIGRP và xác định con số của hệ tự quản:
router(config)#router eigrp autonomous-system-number
Thông số autonomous-system-number xác định các router trong một hệ tự quản.
Những router nào trong cùng một hệ thống mạng thì phải có con số này giống
nhau.
304
2. Khai báo những mạng nào của router mà bạn đang cấu hình thuộc về hệ tự quản
EIGRP:
router(config-router)#network network-number
Thông số network-number là địa chỉ mạng của các cổng giao tiếp trên router thuộc
về hệ thống mạng EIGRP. Router sẽ thực hiện quảng cáo thông tin về những mạng
đ−ợc khai báo trong câu lệnh network này.
Bạn chỉ khai báo những mạng nào kết nối trực tiếp vào router mà thôi. Ví dụ trên
hình 3.2.1, mạng 3.1.0.0 không kết nối vào Router A nên khi cấu hình EIGRP cho
Router A chúng ta không khai báo mạng 3.1.0.0.
3. Khi cấu hình cổng serial để sử dụng trong EIGRP, việc quan trọng là cần đặt
băng thông cho cổng này. Nếu chúng ta không thay đổi bằng thông của cổng,
EIGRP sẽ sử dụng băng thông mặc định của cổng thay vì băng thông thực sự. Nếu
đ−ờng kết nối thực sự chậm hơn, router có thể không hội tụ đ−ợc, thông tin định
tuyến cập nhật có thể bị mất hoặc là kết quả chọn đ−ờng không tối −u. Để đặt băng
thông cho một cổng serial trên router, bạn dùng câu lệnh sau trong chế độ cấu hình
n
úng với tốc độ của cổng.
ó sự thay đổi
của các router láng giềng thân mật giúp chúng ta theo dõi sự ổn định của hệ thống
sự cố nếu có.
3.2.2. Cấu hình đ−ờng tổng hợp cho EIGRP
EIGRP tự động tổng hợp các đ−ờng lại theo lớp địa chỉ. Ví dụ nh− hình 3.2.2a,
RTC chỉ kết nối vào mạng con 2.1.1.0 nh−ng nó sẽ phát quảng cáo là nó kết nối
của cổng đó:
router(config-if)#bandwidth kilobits
Giá trị băng thông khai trong lệnh bandwidth chỉ đ−ợc sử dụng tính toán cho tiế
trình định tuyến, giá trị này nên khai đ
4. Cisco còn khuyến cáo nên thêm câu lệnh sau trong cấu hình EIGRP:
router(config-if)#eigrp log-neighbor-changes
Câu lệnh này sẽ làm cho router xuất ra các câu thông báo mỗi khi c
định tuyến và phát hiện đ−ợc
305
vào mạng lớp A 2.0.0.0. Trong hầu hết các tr−ờng hợp, việc tự động tổng hợp này
có −u điểm là giúp cho bảng định tuyến ngắn gọn.
Hình 3.2.2.a. EIGRP tự động tổng hợp đ−ờng đi theo lớp của địa chỉ IP
uy nhiên, trong một số tr−ờng hợp bạn không nên sử dụng chế độ tự động tổng
í dụ trong mạng có sơ đồ địa chỉ không liên tục thì chế độ này
phải tắt đi. Để tắt chế độ tự động tổng hợp đ−ờng đi, bạn dùng câu lệnh sau:
outer(config-router)#no auto-summary
T
hợp đ−ờng đi này. V
r
Hìn iên tục (hai subnet/24 bị ngắt chính h 3.2.2.b. Mạng có sơ đồ địa chỉ không l
giữa bởi một subnet/30) với chế độ tổng hợp đ−ờng đi
Hình 3.2.2.c. Mạng có sơ đồ địa chỉ không liên tục có câu lệnh no auto-summary.
Khi chế độ tự động tổng hợp đ−ờng đi bị tắt, router sẽ quảng cáo từng subnet
306
Hình 3.2.2.d. Việc tổng hợp đ−ờng đi của EIGRP có thể đ−ợc cấu hình trên từng
cổng của router
của router với giới hạn tổ động tổng hợp theo lớp
của địa chỉ IP. Sau khi khai báo địa chỉ tổng hợp cho một cổng của router, router sẽ
hát quảng cáo ra cổng đó các địa chỉ đ−ợc tổng hợp nh− một câu lệnh đã cài đặt.
ịa chỉ tổng hợp đ−ợc khai báo bằng lệnh ip summary-address eigrp nh− sau:
Router(config-if)#ip summary-address eigrp autonomous-system-number ip-
address mask administrative-distance
Đ−ờng tổng hợp của EIGRP có chỉ số mặc định của độ tin cậy (administrative-
distance) là 5. Tuy nhiên, bạn có thể khai báo giá trị cho chỉ số này trong khoảng từ
1 đến 255.
Xét ví dụ nh− hình 3.2.2.d, RTC đ−ợc cấu hình nh− sau:
RTC(config)#router eigrp 2446
RTC(config-route
TC(config)#interface serial 0/0
RTC(config-if)#ip simmary-address ẻigp 2446 2.1.0.0
255.255.0.0
Với EIGRP, việc tổng hợp đ−ờng đi có thể đ−ợc cấu hình bằng tay trên từng cổng
ng hợp mà bạn muốn chứ không tự
p
Đ
RTC(config-router)#no auto-summary
r)#exit
R
307
Khi đó, RTC sẽ thêm vào bảng định tuyến của nó một đ−ờng tổng hợp nh− sau:
D 2.1.0.0/16 is a summary, 00:00:22, Null0
L−u ý rằng đ−ờng tổng hợp có nguồn là Null0 chứ không phải là từ một cổng cụ thể
vì đ−ờng này chỉ có mục đích để quảng cáo chứ không phải là đại diện cho một
đ−ờng cụ thể đến mạng đích. Trên RTC, đ−ờng tổng hợp này có chỉ số độ tin cậy
(administrative distance) là 5.
RTD không hề biết đây là đ−ờng tổng hợp nên nó ghi nhận thông tin về đ−ờng này
từ RTC nh− một đ−ờng EIGRP bình th−ờng với chỉ số tin cậy mặc định của EIGRP
90.
rong cấu hình của RTC, chế độ tự động tổng hợp đ−ờng đi đ−ợc tắt đi bằng lệnh
o auto-summary. Nếu bạn không tắt chế độ tự động tổng hợp này thì RTD sẽ
hận đ−ợc đồng thời 2 thông tin, một là địa chỉ mạng tổng hợp theo lệnh cài đặt ở
trê P
2
Trong đa g tay thì
ạn nên tắt chế độ tự động tổng hợp bằng lệnh no auto-summary.
3.2.3. Kiểm tra hoạt động của EIGRP
Bạn sử dụng các lệnh show nh− trong bảng 3.2.3.a để kiểm tra các hoạt động của
EIGRP.
Ngoài ra, các lệnh debug là những lệnh giúp bạn theo dõi hoạt động EIGRP khi
cần thiết.
Lệnh Giải thích
là
T
n
n
n 2.1.0.0/16 và một là địa chỉ mạng tổng hợp tự động theo lớp của địa chỉ I
.0.0.0/8.
số các tr−ờng hợp, khi bạn muốn cấu hình tổng hợp địa chỉ bằn
b
Show ip eigrp
neighbors [type
] [details]
Hiển thị bảng láng giềng của EIGRP. Sử dụng tham số type
phép hiển thị t hơn.
number
number để xác định cụ thể cổng cần xem. Từ khoá details cho
thông tin chi tiế
308
Show ip eigrp
interfaces [type
number] [as-
number] [details]
Hiển thị thông tin EIGRP của các cổng. Sử dụng các tham số
in nghiêng cho phép giới hạn phần thông tin hiển thị cho từng
cổng hoặc trong từng AS. Từ khoá details cho phép hiển thị
thông tin chi tiết hơn.
Show ip eigrp
topology [as-
number] [[ip-
address] mask]
Hiển thị tất cả các feasible successor trong bảng cấu trúc
mạng của EIGRP. Sử dụng các tham số in nghiêng để giới hạn
thông tin hiển thị theo số AS hay theo địa chỉ mạng cụ thể.
Show ip eigrp
topology [active |
pending | zero-
successors]
Tuỳ theo bạn sử dụng từ khoá nào, router sẽ hiển thị thông tin
về các đ−ờng đi đang hoạt động, đang chờ xử lý hay không có
successor.
Show ip eigrp Hiển thị thông tin về m
topology all-links
ọi đ−ờng đi chứ không chỉ có feasible
successor trong bảng cấu trúc EIGRP.
Show ip eigrp Hiển thị số gói EIGRP đã gửi đ
traffic [as-number] Bạn sử dụng tham số as-number để giới hạn thông tin hiển thị
trong một AS cụ thể.
i và nhận đ−ợc.
Bảng 3.2.3a. Các lệnh show dùng cho EIGRP
Lệnh Giải thích
Debug eigrp fsm Hiển thị hoạt động của các EIGRP feasible successor giúp
chúng ta xác định khi nào tiến trình định tuyến cài đặt và xoá
thông tin cập nhật về đ−ờng đi.
309
Debug eigrp packet Hiển thị các gói EIGRP gửi đi và nhận đ−ợc.
Các gói này có thể là gói hello, cập nhật, báo nhận, yêu cầu
hoặc hồi đáp. Số thứ tự của gói và chỉ số báo nhận đ−ợc sử
dụng để gửi bảo đảm các gói EIGRP cũng đ−ợc hiển thị.
Bảng 3.2.3.b. Các lệnh EIGRP debug
ối quan
ệ với các láng giềng của nó. RIP và IGRP chỉ đơn giản là phát quảng bá hoặc
multicast thông tin cập nhật ra các cổng đã đ−ợc cấu hình. Ng−ợc lại, EIGRP router
chủ động thiết lập mối quan hệ với các láng giềng của nó giống nh− router OSPF
đã làm.
Bảng láng giềng là bảng quan trọng nhất trong EIGRP. Mỗi EIGRP l−u một bảng
láng giềng, trong đó là danh sách các router láng giềng thân mật. Bảng này t−ơng
tự nh− cơ sở dữ liệu về láng giềng của OSPF. EIGRP có riêng từng bảng láng giềng
cho mỗi giao thức mà EIGRP hỗ trợ.
EIGRP router sử dụng các gói hello rất nhỏ để thiết lập mối quan hệ thân mật với
các router láng giềng. Mặc định, hello đ−ợc gửi đi theo chu kỳ 5 giây/lần. Nếu
router vẫn nhận đ−ợc đều đặn các gói hello từ một router láng giềng thì nó vẫn sẽ
hiểu rằng router láng giềng đó cùng với các đ−ờng đi của nó vẫn còn hoạt động.
Bằng cách thiết lập mối quan hệ thân mật nh− vậy, EIGRP router thực hiện đ−ợc
những việc sau:
• Tự động học đ−ợc đ−ờng mới khi đ−ờng này kết nối vào mạng.
• Xác định router láng giềng bị đứt kết nối hay không còn hoạt động nữa.
• Tái phát hiện các router vốn tr−ớc đó bị xem là đứt kết nối.
3.2.4. Xây dựng bảng láng giềng.
Router định tuyến theo vectơ khoảng cách dạng đơn giản không thiết lập m
h
310
Hình 3.2.4.a. Bảng láng giềng của EIGRP
Sau đây là các thông tin trong bảng láng giềng:
• Địa chỉ của router láng giềng.
• Hold time: Là khoảng thời gian l−u giữ. Nếu không nhận đ−ợc bất kỳ cái gì
−u giữ thì khi khoảng thời
nối đến láng giềng đó không còn
lại (RTO).
•
−ợc chuyển đi. Nếu phần này luôn có giá trị không đổi lớn hơn 0 thì có
IGRP nào trong hàng đợi.
từ router láng giềng trong suốt khoảng thời gian l
gian này hết thời hạn, router mới xem kết
hoạt động. Ban đầu, khoảng thời gian này chỉ áp dụng cho các gói hello,
nh−ng ở các phiên bản Cisco IOS hiện nay, bất kỳ gói EIGRP nào nhận
đ−ợc sau gói hello đầu tiên đều khởi động lại đồng hồ đo khoảng thời gian
này.
• Smooth Round Trip Timer (SRTT): Là khoảng thời gian trung bình mà
router gửi đi một gói và nhận về một gói từ một router láng giềng. Khoảng
thời gian này đ−ợc dùng để xác định thời gian truyền
Queue count (QCnt): Là số l−ợng gói dữ liệu đang xếp trong hàng đợi để
chờ đ
thể là router đang bị nghẽn mạch. Nếu phần này có giá trị 0 có nghĩa là
không có gói E
311
• Sequence number (Seq No): Là số thứ tự của gói nhận đ−ợc mới nhất từ
router láng giềng. EIGRP sử dụng chỉ số này để xác định gói cần truyền lại
với router láng giềng. Bảng láng giềng này đ−ợc sử dụng để hỗ trợ cho việc
gửi đảm bảo tin cậy và tuần tự cho các gói dữ liệu EIGRP, t−ơng tự nh− TCP
thực hiện gửi bảo đảm cho các gói IP vậy.
Hình 3.2.4.b. Quá trình trao đổi thông tin định tuyến giữa hai router
láng giềng với nhau
3.2.5. Phát hiện đ−ờng đi
Các router chạy EIGRP giữ các thông tin về đ−ờng đi trên RAM, do đó có thể đáp
ứng nhanh chóng. Giống nh− OSPF, EIGRP l−u các thông tin này thành từng bảng
hay từng cơ sở dữ liệu.
DUAL là thuật toán vectơ khoảng cách của EIGRP, nó sử dụng thông tin trong
bảng láng giềng và bảng cấu trúc mạng để tính toán đ−ờng có chi phí thấp nhất đến
mạng đích. Đ−ờng chính đ−ợc chọn ra đ−ợc gọi là đ−ờng successor. Sau khi tính
312
toán, DUAL đặt đ−ờng successor lên bảng định tuyến và đồng thời cũng l−u đ−ờng
g feasible successor. DUAL chỉ l−u đ−ờng
−ợc feasible successor thì
on đ−
n, đ−ờng successor đ−ợc đ−a lên bảng định
này trong bảng cấu trúc mạng.
DUAL còn cố gắng tính đ−ờng dự phòng cho tr−ờng hợp đ−ờng successor bị đứt.
Đ−ờng dự phòng này đ−ợc gọi là đ−ờn
feasible successor trong bảng cấu trúc mạng. Đ−ờng này sẽ đ−ợc sử dụng thay thế
khi đ−ờng successor đến mạng đích bị đứt hoặc không bảo đảm tin cậy.
3.2.6. Chọn đ−ờng
Nếu có một đ−ờng đi đến một mạng đích bị đứt, DUAL sẽ tìm feasible succesor
trong bảng cấu trúc mạng để thay thế. Nếu không tìm đ
c ờng đến mạng đích đó đ−ợc đánh dấu trạng thái Active. Sau đó, router gửi
gói yêu cầu đến tất cả các router láng giềng để yêu cầu cung cấp thông tin về mạng
đích đang cần xử lý. DUAL sử dụng các thông tin mới nhận đ−ợc để tính toán lại
successor và feasible successor mới.
Sau khi DUAL hoàn tất việc tính toá
tuyến. Đ−ờng successor và feasible successor đ−ợc l−u trong bảng cấu trúc mạng.
Con đ−ờng đến mạng đích trên đ−ợc chuyển từ trạng thái Active sang trạng thái
Pasive. Trạng thái này có nghĩa là con đ−ờng đến mạng đích đó đã hoạt động và
bảo đảm tin cậy.
Hình 3.2.6a. Đ−ờng successor là đ−ờng có chi phí thấp nhất đến một mạng đích.
Successor là router kế tiếp trên đ−ờng đi này
313
Hình 3.2.6.b. RTA có thể cài đặt nhiều đ−ờng successor nếu chúng có cùng chi phí
Hình 3.2.6.c. Bằng cách xác định đ−ờng feasible succesor, EIGRP router có thể
tìm đ−ợc đ−ờng thay thế ngay khi đ−ờng successor bị đứt.
ến
UAL cũng đảm bảo mỗi
đ−ờng đi này không bị lặp vòng.
3.2.7. Bảo trì bảng định tuy
DUAL ghi nhận tất cả các đ−ờng do láng giềng quảng cáo và sử dụng thông số
định tuyến tổng hợp để so sánh giữa chúng. Đồng thời D
314
Đ đến một đích có chi phí thấp nhất sẽ đ−ợc DUAL đ−a lên bảng định tuyến.
Đ−ờng này gọi là đ−ờng successor. Đ−ờng successor cũng đ−ợc l−u trong bảng cấu
trúc mạng.
EIGRP l−u các thông tin quan trọng về đ−ờng đi trong bảng láng giềng và bảng cấu
trúc mạng. Hai bảng này cung cấp thông tin đầy đủ cho DUAL. Dựa vào đó DUAL
có thể chọn đ−ờng thay thế nhanh chóng khi cần thiết.
Khi một đ−ờng liên kết bị đứt, DUAL tìm feasible successor trong bảng cấu trúc
mạng. Nếu không tìm thấy feasible successor thì đ−ờng đi đến mạng đích này đ−ợc
đánh dấu trạng thái Active. Sau đó router gửi gói yêu cầu đến tất cả các router láng
giềng của nó để yêu cầu cung cấp thông tin mạng. Với thông tin mới nhận đ−ợc,
DUAL sẽ tính toán lại đ−ờng successor và feasible successor mới.
−ờng
ong bảng cấu trúc mạng. Trạng
router vẫn nhận đ−ợc đều đặn các gói hello theo định kỳ thì có nghĩa là
Thông tin này đ−ợc l−u trong bảng láng giềng. Khi router láng giềng
ông nhận đ−ợc gói hello trong suốt khoảng
uter láng giềng xem nh−
không kết nối đ−ợc nữa hoặc không còn hoạt động nữa. DUAL sẽ thông báo sự
ao thức định tuyến
Sau khi DUAL đã tính toán xong, đ−ờng successor đ−ợc đ−a vào bảng định tuyến.
Đ−ờng successor và feasible successor đ−ợc đặt tr
thái của con đ−ờng đến mạng đích này đ−ợc chuyển từ Active sang Passive. Trạng
thái này có nghĩa là con đ−ờng đã hoạt động tin cậy.
EIGRP router sử dụng các gói hello rất nhỏ để thiết lập mối quan hệ thân mật với
các router láng giềng. Mặc định, gói hello đ−ợc gửi theo chu kỳ 5 giây/lần. Nếu
EIGRP
láng giềng đó cùng với các con đ−ờng của nó vẫn còn hoạt động bình th−ờng.
Khi phát hiện một láng giềng mới, router sẽ ghi nhận lại địa chỉ và cổng kết nối của
láng giềng đó.
gửi gói hello, trong đó có thông số về khoảng thời gian l−u giữ. Đây là khoảng thời
gian mà router vẫn chờ và xem là router láng giềng vẫn còn hoạt động và kết nối lại
đ−ợc. Hay nói cách khác, nếu router kh
thời gian l−u giữ thì khi khoảng thời gian này kết thúc, ro
thay đổ này và thực hiện tính toán lại với cấu trúc mạng mới.
3.3. Xử lý sự cố gi
3.3.1. Quá trình xử lý sự cố giao thức định tuyến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ccna_vietnmaes_tap_3_8__0405.pdf