– Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách.
– Thông qua hai quá trình (chủ thể hóa và khách thể hóa đối tượng) nhân cách được hình thành và phát triển.
+ Con người lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử bằng chính hoạt động của bản thân – quá trình chủ thể hoá – để hình thành nhân cách.
+ Con người thông qua hoạt động xuất tâm lực lượng bản chất” và xã hội, vì vậy, tâm lí, ý thức và nhân cách được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm lao động.
– Sự hình thành và phát triển nhân cách phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo ở mỗi thời kì tuổi nhất định
– Bản chất nhân cách xuất phát từ hoạt động nói chung, hoạt động của cá nhân nói riêng.
216 trang |
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi trắc nghiệm môn Tâm lý học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in, trên cơ sở đó xuất hiện các hiện tượng tâm lí cảm giác, tri giác, tư duy tình cảm…
* Phần dẫn ra: nhận xung động thần kinh từ trung tâm truyền đến các cơ các tuyến.
Câu 7:
– Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo trong đời sống của từng cá thể để đáp ứng với môi trường luôn thay đổi, là cơ sở của hoạt động tâm lí.
– Đặc điểm của phản xạ có điều kiện:
+ Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo trong đời sống cá thể. Mới sinh ra động vật bậc cao và người chưa có phản xạ có điều kiện, phản xạ có điều kiện được thành lập trong quá trình sống và hoạt động của cá thể.
+ Phản xạ có điều kiện được thực hiện trên vỏ não. Có vỏ não hoạt động bình thường mới có phản xạ có điều kiện.
+ Phản xạ có điều kiện thành lập với kích thích bất kì. ở người, tiếng nói là một loại kích thích đặc biệt có thể thành lập bất cứ phản xạ nào.
+ Phản xạ có điều kiện báo hiệu gián tiếp kích thích không điều kiện sẽ tác động vào cơ thể.
+ Không phải lúc nào phản xạ có điều kiện cũng xuất hiện, mà có lúc tạm thời ngừng trệ hoặc bị kìm hãm không hoạt động. Hiện tượng đó được gọi là ức chế phản xạ có điều kiện.
– Kết luận: Phản xạ có điều kiện là phản xạ tự tạo trong đời sống cá thể, sự xuất hiện của chúng đáp ứng kịp thời và phù hợp với những thay đổi của môi trường xung quanh, giúp cá thể tồn tại và phát triển bình thường. Tất cả các hiện tượng tâm lí cấp cao ở người đều có cơ sở sinh lí là phản xạ có điều kiện.
* Kết luận sư phạm
+ Cần chú ý kiên trì hình thành các phản xạ có điều kiện có ý nghĩa tích cực.
+ ức chế đi đến loại bỏ những phản xạ có điều kiện mang ý nghĩa tiêu cực.
Câu 8:
Sự nảy sinh, diễn biến và tác động qua lại lẫn nhau giữa hai quá trình thần kinh cơ bản là hưng phấn và ức chế diễn ra theo các quy luật xác định, được gọi là các quy luật hoạt động thần kinh cấp cao, chúng gồm có:
1. Quy luật hoạt động theo hệ thống:
– Trong quá trình hoạt động, các vùng trên vỏ não phải phối hợp với nhau để tiếp nhận các kích thích tác động, để tiến hành xử lí thông tin đó. Trong khi xử lí thông tin, vỏ não có khả năng tập hợp các kích thích thành nhóm, thành dạng, loại ... thành một thể hoàn chỉnh, gọi là hoạt động theo hệ thống của bán cầu đại não.
– Trong cuộc sống cá nhân, trước những điều kiện quen thuộc, ổn định thì các kích thích tác động nối tiếp nhau theo một trật tự nhất định và trong não hình thành một hệ thống phản xạ có điều kiện để phản ứng trả lời theo một trật tự nhất định. Hiện tượng này gọi là định hình động lực, gọi tắt là động hình.
– Động hình là cơ sở sinh lí, thần kinh của các kĩ xảo, thói quen, nó có thể bị xoá bỏ hoặc xây dựng mới (trong trường hợp cá thể rơi vào điều kiện sống mới).
* Kết luận sư phạm: Vận dụng quy luật này để hình thành những thói quen tốt trong học tập, như: dậy sớm --> tập thể dục (hoặc học bài)--> vệ sinh cá nhân--> ăn sáng --> đi học.
2. Quy luật lan toả và tập trung:
– Biểu hiện: Hưng phấn hay ức chế nảy sinh ở một điểm trong hệ thần kinh, từ đó lan sang các điểm khác của hệ thần kinh. Đó là hưng phấn và ức chế lan toả. Sau đó hai quá trình thần kinh này lại tập trung về điểm ban đầu. Đó là hưng phấn và ức chế tập trung.
* Kết luận sư phạm
+ Vận dụng quá trình hưng phấn lan toả để xây dựng những phản xạ có điều kiện cho học sinh, trong dạy học có thể khơi gợi vốn sống của học sinh phục vụ cho dạy tri thức mới...
+ Duy trì trạng thái hưng phấn tập trung trong quá trình giáo viên giảng bài.
+ Giáo viên khéo léo tạo ra những kích thích tương ứng để tạo ra quá trình hưng phấn hoặc ức chế theo quy luật lan toả và tập trung trong suốt quá trình bài giảng. Ví dụ: Đầu giờ học cần tạo ra kích thích bằng ngôn ngữ để học sinh chú ý vào thông báo của giáo viên.
3. Quy luật cảm ứng qua lại
– Cảm ứng là sự gây ra trạng thái đối lập của một quá trình hưng phấn hay ức chế.
– Biểu hiện:
+ Cảm ứng qua lại đồng thời (giữa nhiều trung khu) là hưng phấn ở điểm này gây ra ức chế ở điểm kia hay ngược lại.
+ Cảm ứng qua lại tiếp diễn (trong một trung khu) là hưng phấn ở trong một điểm chuyển sang ức chế ở chính điểm đó hay ngược lại.
+ Cảm ứng dương tính là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn hay ngược lại ức chế làm hưng phấn mạnh hơn.
+ Cảm ứng âm tính là khi hưng phấn gây ra ức chế, ức chế làm giảm hưng phấn, hưng phấn làm giảm ức chế.
– Kết luận sư phạm: Cần tạo ra những cảm ứng dương tính trong quá trình dạy học, tạo ra hưng phấn mạnh mẽ trong quá trình giảng dạy, qua đó ức chế trạng thái mệt mỏi, kém tập trung chú ý.
4. Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích
Biểu hiện: Độ lớn của phản ứng tỉ lệ thuận với cường độ của kích thích tác động trong phạm vi con người có thể phản ứng lại được.
Câu 9:
– Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và về phía con người.
Trong mối quan hệ đó, có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau:
– Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hoá, trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động. Nói cách khác, tâm lí người được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Quá trình này còn được gọi là quá trình xuất tâm.
– Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hoá, trong đó chủ thể chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới để tạo ra tâm lí, ý thức, nhân cách bằng cách chiếm lĩnh thế giới. Quá trình này còn gọi là quá trình nhập tâm.
Hoạt động có những đặc điểm sau:
– Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng.
Đối tượng của hoạt động là cái con người cần làm ra, cần chiếm lĩnh.
– Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Hoạt động do chủ thể thực hiện, chủ thể hoạt động có thể là một hoặc nhiều người.
– Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: mục đích của hoạt động là làm biến đổi thế giới (khách thể) và biến đổi bản thân chủ thể.
– Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Con người gián tiếp tác động đến khách thể qua hình ảnh tâm lí ở trong đầu, qua việc sử dụng công cụ lao động và phương tiện ngôn ngữ. Nói cách khác, hình ảnh tâm lí ở trong đầu chủ thể, công cụ lao động, ngôn ngữ giữ chức năng làm trung gian giữa chủ thể và khách thể tạo ra tính gián tiếp của hoạt động.
Câu 10:
– Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự phát triển của hoạt động đó quy định những biến đổi chủ yếu nhất trong các quá trình tâm lí và trong các đặc điểm tâm lí của nhân cách trẻ em ở một giai đoạn phát triển nhất định.
– Hoạt động chủ đạo là hoạt động có tác dụng quyết định nhất đối với sự hình thành những nét tâm lí căn bản và đặc trưng cho giai đoạn hoặc thời kì lứa tuổi, đồng thời quy định tính chất của các hoạt động khác trong cùng giai đoạn.
– Hoạt động chủ đạo có các đặc điểm sau:
– Là hoạt động đầu tiên trong đời sống cá thể được nảy sinh, hình thành và phát triển.
+ Khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không tự thủ tiêu mà tiếp tục tồn tại mãi.
+ Hoạt động chủ đạo sẽ mang lại thành tựu mới cho một lứa tuổi.
Dấu hiệu cơ bản nhất để xem xét một hoạt động có phải là hoạt động chủ đạo hay không chính là xem xét hoạt động đó có vai trò chủ yếu gây ra sự thay đổi về tâm lí trong giai đoạn đó không?
Ví dụ: Hoạt động học ở tuổi Tiểu học là hoạt động chủ đạo, hoạt động này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành hệ thống tri thức, phương pháp lĩnh hội tri thức, sự phát triển trí tuệ...
Hoạt động chủ đạo theo các giai đoạn lứa tuổi:
Giai đoạn sơ sinh (0 – 12 tháng): Hoạt động chủ đạo là hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người lớn và trước hết là với mẹ.
Giai đoạn ấu nhi hay tuổi vườn trẻ (1 – 3 tuổi): Hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ vật, đối tượng do loài người tạo ra.
Giai đoạn tuổi mẫu giáo (3 – 6 tuổi): Hoạt động chủ đạo là hoạt động trò chơi sắm vai theo chủ đề.
Giai đoạn tuổi học sinh Tiểu học: Hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.
Giai đoạn tuổi thiếu niên, học sinh Trung học cơ sở: Hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập.
Giai đoạn tuổi thanh niên: Hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập và hoạt động xã hội.
Câu 11:
– Giao tiếp là sự tiếp xúc giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
Nói khác đi, giao tiếp xác lập và vận hành các quan hệ người – người, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
– Mối quan hệ giữa con người với con người có thể xảy ra các hình thức khác nhau:
+ Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân.
+ Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm.
+ Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng...
– Các chức năng của giao tiếp:
+ Chức năng thông tin: Qua giao tiếp con người truyền đạt tri thức, kinh nghiệm cho nhau.
+ Chức năng cảm xúc: Giao tiếp là một trong những con đường hình thành tình cảm của con người.
+ Chức năng nhận thức lẫn nhau và đánh giá lẫn nhau.
+ Chức năng điều chỉnh hành vi.
+ Chức năng phối hợp hoạt động.
Câu 12:
– ý thức là hình thức phản ánh tâm lí cao nhất chỉ có ở người, là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Có thể ví ý thức như “cặp mắt thứ hai” soi vào kết quả (hình ảnh tâm lí) do “cặp mắt thứ nhất” (cảm giác, tri giác, tư duy...) mang lại.
Cấu trúc của ý thức: gồm 3 thành phần.
a. Mặt nhận thức:
Nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức.
Nhận thức lí tính mang lại những hình ảnh khái quát bản chất về thực tại khách quan và các mối liên hệ có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng.
b. Mặt thái độ của ý thức:
ý thức luôn thể hiện thái độ của con người với thế giới khách quan như thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá, thái độ lựa chọn. Thái độ được hình thành trên cơ sở nhận thức thế giới.
c. Mặt năng động của ý thức:
ý thức tạo cho con người có khả năng dự kiến trước hoạt động, điều khiển, điều chỉnh hoạt động nhằm thích nghi và cải tạo thế giới khách quan, đồng thời hiểu biết và cải tạo bản thân.
Câu 13:
1. ý thức của cá nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động của cá nhân.
Hoạt động đòi hỏi con người phải nhận thức được nhiệm vụ, các phương thức, điều kiện và kết quả hành động. Ngược lại, cá nhân đem vốn hiểu biết, kinh nghiệm, năng lực... của mình thể hiện trong quá trình làm ra sản phẩm. Qua hoạt động, cá nhân nhận thức được chính bản thân mình, từ đó có khả năng tự đánh giá điều khiển, điều chỉnh hành vi.
2. ý thức của cá nhân được hình thành trong sự giao tiếp với người khác, với xã hội.
Trong giao tiếp, cá nhân truyền đạt và tiếp nhận thông tin. Trên cơ sở nhận thức người khác, đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực đạo đức xã hội, cá nhân tự nhận thức, tự đánh giá và điều khiển hành vi của mình. Chính nhờ sự giao tiếp trong xã hội, cá nhân hình thành ý thức về người khác và về bản thân mình.
3. ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hoá xã hội, ý thức xã hội.
Thông qua các hình thức hoạt động đa dạng, bằng con đường giáo dục, dạy học và giao tiếp xã hội, cá nhân tiếp thu các giá trị xã hội, các chuẩn mực xã hội để hình thành ý thức cá nhân.
4. ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của bản thân.
Trong quá trình hoạt động, giao tiếp xã hội, trên cơ sở đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, cá nhân hình thành ý thức về bản thân (ý thức bản ngã – tự ý thức), từ đó cá nhân có khả năng tự giáo dục – tự hoàn thiện mình theo yêu cầu của xã hội.
Câu 14:
– Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh, tâm lí cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
– Các thuộc tính cơ bản của chú ý:
+ Sức tập trung của chú ý là khả năng chú ý một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt động.
+ Sự bền vững của chú ý là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt động.
+ Sự phân phối chú ý là khả năng cùng một lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau một cách có chủ định.
+ Sự di chuyển chú ý là khả năng chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động.
Câu 15:
– Chú ý sau chủ định là loại chú ý vốn là chú ý có chủ định, nhưng sau đó do hứng thú với hoạt động mà chủ thể không cần nỗ lực ý chí vẫn tập trung vào đối tượng hoạt động.
– Xuất phát là chú ý có chủ định, loại chú ý có mục đích định trước và có sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Vì vậy nó không phụ thuộc vào các đặc điểm của kích thích:
+ Độ mới là của vật kích thích.
+ Cường độ kích thích.
+ Sự trái ngược giữa vật kích thích và bối cảnh...
– Loại chú ý này không đòi hỏi sự sự căng thẳng của ý chí, lôi cuốn con người vào nội dung và phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem lại hiệu quả cao của chú ý. Vì vậy đây là loại chú ý có hiệu quả nhất đối với hoạt động nhận thức của con người.
Câu 16:
* Nêu định nghĩa của cảm giác và tri giác:
– Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật và hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
– Tri giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
* Điểm giống:
– Là quá trình tâm lí nên có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách tương đối rõ ràng.
– Chỉ phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
– Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
– Đều có ở động vật và con người.
* Điểm khác:
– Cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng còn tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Do đó có thể gọi được tên sự vật, xếp chúng vào một nhóm, một loại nào đó.
– Cảm giác là mức độ đầu tiên của hoạt động nhận thức cảm tính, tri giác là mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính.
Vì tất cả những đặc điểm nêu trên, cảm giác và tri giác được xếp là hai mức độ của nhận thức cảm tính.
Câu 17:
* Vai trò của cảm giác:
– Là hình thức định hướng đầu tiên của con người (và con vật) trong hiện thực khách quan, tạo nên mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và môi trường xung quanh.
– Là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các hình thức nhận thức cao hơn, là ‘‘viên gạch xây nên toà lâu đài nhận thức”.
– Là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não, nhờ đó đảm bảo hoạt động thần kinh của con người được bình thường.
– Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với người khuyết tật.
* Vai trò của tri giác:
– Là thành phần chính của nhận thức cảm tính, nhất là người trưởng thành.
– Là điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động của con người trong môi trường xung quanh. Hình ảnh của tri giác thực hiện chức năng điều chỉnh các hành động.
– Đặc biệt, hình thức tri giác cao nhất, tích cực nhất, chủ động và có mục đích là quan sát làm cho tri giác của con người khác xa tri giác của con vật.
Kết luận sư phạm: Với vị trí và tầm quan trọng của nó, nhà giáo dục cần giúp trẻ có được những cảm giác, những hình ảnh chân thực thuộc về sự vật có trong hiện thực khách quan.
Câu 18: Các quy luật cơ bản của cảm giác:
1. Quy luật ngưỡng cảm giác:
– Ngưỡng cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.
– Cảm giác có hai ngưỡng:
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây được cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây được cảm giác.
– Phạm vi từ ngưỡng dưới -> ngưỡng trên gọi là vùng cảm giác được trong đó có vùng cảm giác tốt nhất.
– Ngưỡng sai biệt: là mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ và tính chất của hai kích thích đủ để ta phân biệt sự khác nhau giữa chúng thì gọi là ngưỡng sai biệt.
– Ngưỡng cảm giác phía dưới và ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác và với độ nhạy cảm sai biệt.
2. Quy luật thích ứng của cảm giác:
– Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm và ngược lại.
– Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ thích ứng khác nhau. Cảm giác thị giác có khả năng thích ứng cao, cảm giác đau hầu như không thích ứng.
– Khả năng thích ứng của cảm giác có thể phát triển do hoạt động và rèn luyện.
3. Quy luật tác động lẫn nhau giữa các cảm giác:
– Các cảm giác không tồn tại độc lập, mà luôn tác động qua lại lẫn nhau. Trong sự tác động này các cảm giác làm thay đổi tính nhạy cảm của nhau và diễn ra theo quy luật:
– Sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia và ngược lại.
– Sự tác động này có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại.
– Cơ sở sinh lí của quy luật là các mối liên hệ trên vỏ não của các cơ quan phân tích và quy luật cảm ứng qua lại giữa hưng phấn và ức chế trên vỏ não.
Kết luận sư phạm
+ Mọi tác động trong dạy học và trong giáo dục phải đủ ngưỡng thì mới mang lại hiệu quả giáo dục.
+ Những điều kiện trang thiết bị trường lớp như ánh sáng, âm thanh... cũng cần phải được nghiên cứu sao cho phù hợp với từng độ tuổi học sinh, tránh hiện tượng trẻ phải thích ứng với điều kiện thiếu ánh sáng dễ đến cận thị học đường.
+ Để đảm bảo cho sự phản ánh được tốt nhất và bảo vệ cho hệ thần kinh không bị huỷ hoại, những yêu cầu trong ngôn ngữ của người thầy giáo và vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan cũng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng...
Câu 19:
1. Quy luật về tính đối tượng của tri giác:
– Hình ảnh trực quan mà tri giác mang lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng nhất định nào đó trong hiện thực khách quan.
– Tính đối tượng của tri giác có vai trò quan trọng, nó là cơ sở của chức năng định hướng cho hành vi và hoạt động của con người.
– Tính đối tượng của tri giác được hình thành trong quá trình phát triển cá thể gắn liền với những hành động thực tiễn đầu tiên của trẻ: hành động mang tính chất có đối tượng.
– Giúp cho quá trình lĩnh hội tri thức hiệu quả hơn.
2. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
– Tri giác thực chất là một quá trình lựa chọn tích cực: Khi ta tri giác một đối tượng nào đó là có nghĩa là ta đã tách đối tượng tri giác ra khỏi bối cảnh xung quanh để tri giác tốt hơn.
– Vai trò của đối tượng và bối cảnh có thể hoán đổi cho nhau: Một vật nào đó lúc này là đối tượng của tri giác, lúc khác lại có thể trở thành bối cảnh và ngược lại.
– Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan: hứng thú, nhu cầu, tâm thế và các yếu tố khách quan: đặc điểm vật kích thích, ngôn ngữ, hoàn cảnh tri giác...
3. Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác:
– Những hình ảnh mà con người thu nhận được luôn có một ý nghĩa xác định.
– ở người tri giác gắn chặt với tư duy, kinh nghiệm, với sự hiểu biết về bản chất của sự vật.
– Tri giác phản ánh trọn vẹn thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng, nên con người có khả năng gọi tên được và xếp sự vật hiện tượng vào một nhóm, loại nào đó; cũng như việc hiểu để có thể tách đối tượng tri giác ra khỏi bối cảnh xung quanh.
4. Quy luật về tính ổn định của tri giác:
– Là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi.
– Được hình thành trong hoạt động với đồ vật và là một điều kiện cần thiết của đời sống hoạt động của con người.
– Tính ổn định có được là nhờ vào kinh nghiệm của cá nhân.
Trong quá trình dạy học khi đưa ra một “vấn đề” nào đó người thầy giáo cần hướng dẫn học sinh xem xét dưới nhiều góc độ, với mục đích là phản ánh tốt hơn, sâu hơn.
5. Quy luật tổng giác:
– Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung của đời sống tâm lí con người, vào đặc điểm nhân cách của họ, được gọi là hiện tượng tổng giác.
– Như vậy, tri giác là một quá trình tích cực, ta có thể điều khiển được nó.
Kết luận sư phạm
Trong dạy học và giáo dục cần chú ý:
+ Hình ảnh tri giác phải thuộc về một sự vật, hiện tượng nhất định trong hiện thực khách quan.
+ Đồ dùng trực quan có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy, trẻ nên được tiếp xúc với những vật thật, hoặc vật thay thế, tránh sử dụng những đồ dùng trực quan mang đậm ý chủ quan của các tác giả dẫn đến nhận thức của các em bị sai lệch.
+ Tránh việc sử dụng hình ảnh, đồ dùng trực quan mà chưa có sự hiểu biết về nó dẫn đến hiện tượng suy diễn không đúng với ý đồ của tác giả...
+ Trong dạy học khi sử dụng đồ dùng trực quan cần xác định đối tượng tri giác, để tách đối tượng đó ra khỏi bối cảnh.
+ Sử dụng màu mực, màu phấn phù hợp với giấy, bảng, v.v...
+ Chú ý trong việc lựa chọn những đồ dùng trực quan, trong việc sử dụng ngôn ngữ, trong trang phục của người thầy giáo....
+ Khi sử dụng đồ dùng trực quan nên lựa chọn những hình ảnh, sơ đồ biểu mẫu, phải kết hợp với ngôn ngữ để giúp học sinh tri giác hiệu quả hơn.
Câu 20:
– Quan sát là hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và có mục đích rõ rệt, làm cho con người khác xa với con vật.
– Năng lực quan sát là khả năng tri giác có chủ định, diễn ra tương đối độc lập và lâu dài, nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật, hiện tượng và những biến đổi của chúng.
– Năng lực quan sát ở mỗi người là khác nhau và phụ thuộc vào những đặc điểm nhân cách biểu hiện ở kiểu tri giác thể hiện ở mức độ tri giác nhanh chóng, chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng.
– Năng lực quan sát được hình thành và phát triển trong quá trình học tập và rèn luyện.
* Những điều kiện để tiến hành một cuộc quan sát có hiệu quả:
+ Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
+ Chuẩn bị chu đáo trước khi quan sát (cả tri thức lẫn phương tiện).
+ Tiến hành quan sát có kế hoạch, có hệ thống.
+ Khi quan sát cần tích cực sử dụng các phương tiện ngôn ngữ.
+ Ghi lại kết quả quan sát một cách khách quan.
+ Để đối tượng trong trạng thái tự nhiên (quan sát con người).
Câu 21:
– Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của mọi sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
– Bản chất xã hội của tư duy:
+ Mọi hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm mà các thế hệ trước đã tích luỹ được.
+ Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước sáng tạo ra với tư cách là phương tiện biểu đạt, khái quát và gìn giữ các kết quả hoạt động nhận thức của loài người.
+ Tư duy của con người được nảy sinh từ nhu cầu của xã hội nghĩa là ý nghĩ của con người được hướng vào việc giải quyết các nhiệm vụ cấp thiết, nóng hổi nhất của giai đoạn lịch sử đương đại.
+ Tư duy là để giải quyết nhiệm vụ vì vậy nó có tính chất chung của loài người.
Câu 22:
– Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của mọi sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
– Đặc điểm của tư duy:
+ Tính “có vấn đề” của tư duy:
Tư duy chỉ nảy sinh và thực sự cần thiết trong những hoàn cảnh, tình huống ‘‘có vấn đề”.
ã Tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng những nhiệm vụ mới, những mục đích mới mà với những hiểu biết đã có, những phương pháp hành động cũ không đủ để giải quyết.
ã Chủ thể phải có nhu cầu giải quyết và có khả năng nhận thức.
ã Vấn đề phải mang tính vừa sức.
+ Tính gián tiếp:
ã Con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con người sử dụng các kết quả nhận thức vào quá trình tư duy để nhận thức được cái bên trong, bản chất của sự vật, hiện tượng.
ã Con người sử dụng những công cụ, phương tiện (máy móc, trang thiết bị kĩ thuật...) để nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
ã Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người được mở rộng.
+ Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
ã Tư duy phản ánh cái bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật hợp thành một nhóm, một loại, một phạm trù, đồng thời trừu xuất khỏi những sự vật đó những cái cụ thể, cá biệt.
ã Tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ hiện tại, mà cả những nhiệm vụ trong tương lai.
+ Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
ã Tư duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ. Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy.
ã Nếu không có tư duy với những sản phẩm của nó thì ngôn ngữ chỉ là chuỗi âm thanh vô nghĩa.
+ Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính:
ã Tư duy phải dựa trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ sở trực quan sinh động.
ã Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện thực, là cơ sở, chất liệu của những khái quát hiện thực theo nhóm, lớp, phạm trù mang tính quy luật trong quá trình tư duy.
ã Ngược lại, tư duy và sản phẩm của nó cũng ảnh hưởng đến các quá trình nhận thức cảm tính.
Kết luận sư phạm:
– Phải coi trọng việc phát triển tư duy cho học sinh.
– Muốn kích thích tư duy học sinh, phải đưa các em vào tình huống có vấn đề và tổ chức cho học sinh độc lập, sáng tạo giải quyết ‘‘tình huống có vấn đề”.
– Việc phát triển tư duy phải được tiến hành song song và thông qua truyền thụ tri thức.
– Phát triển tư duy phải gắn với việc trau dồi ngôn ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huong_dan_cach_tra_loi_cac_cau_hoi_trac_nghiem_mon_tam_ly.Doc