Hoạt động tư vấn học tập trong phương thức đào tạo theo tín chỉ giúp sinh viên
tự lập kế hoạch học tập cá nhân, xây dựng lộ trình học tập hợp lý cho bản thân. Còn
dạy học tự định hướng là hoạt động dạy học dựa trên sự tự chủ của người học trong
việc xác định mục tiêu học tập, thiết lập kế hoạch học tập và thực hiện kế hoạch học
tập. Do đó hoạt động này rất phù hợp để vận dụng trong việc tư vấn giúp sinh viên
xây dựng kế hoạch học tập cá nhân. Trên cơ sở nhiệm vụ của giảng viên cố vấn học
tập, bài báo trình bày các giai đoạn cụ thể của tiến trình hướng dẫn sinh viên xây
dựng kế hoạch học tập cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả công tác CVHT, nâng cao
kết quả học tập của sinh viên và góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.
7 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Hƣớng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cá nhân thông qua dạy học tự định hướng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100
HƢỚNG DẪN SINH VIÊN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỌC TẬP
CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC TỰ ĐỊNH HƢỚNG
Nguyêñ Thi ̣ Cẩm Vân
1
Tóm tắt
Hoạt động tư vấn học tập trong phương thức đào tạo theo tín chỉ giúp sinh viên
tự lập kế hoạch học tập cá nhân, xây dựng lộ trình học tập hợp lý cho bản thân. Còn
dạy học tự định hướng là hoạt động dạy học dựa trên sự tự chủ của người học trong
việc xác định mục tiêu học tập, thiết lập kế hoạch học tập và thực hiện kế hoạch học
tập. Do đó hoạt động này rất phù hợp để vận dụng trong việc tư vấn giúp sinh viên
xây dựng kế hoạch học tập cá nhân. Trên cơ sở nhiệm vụ của giảng viên cố vấn học
tập, bài báo trình bày các giai đoạn cụ thể của tiến trình hướng dẫn sinh viên xây
dựng kế hoạch học tập cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả công tác CVHT, nâng cao
kết quả học tập của sinh viên và góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.
1. Mở đầu
Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã được chính thức áp dụng vào Việt
Nam từ sau khi có Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo chủ trương của Chính phủ về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020. Theo phương thức đào
tạo này, kế hoạch đào taọ hay thời khóa biểu không quy điṇh hay sắp xếp đồng loaṭ
cho toàn thể sinh viên. Mỗi sinh viên đươc̣ quyền tích lũy dầ n các môđun kiến thức
theo năng lưc̣ , theo hoàn cảnh của bản thân để hoàn tất khóa học, đaṭ đươc̣ văn bằng .
Sinh viên đươc̣ lưạ choṇ môn học, giảng viên , giờ hoc̣, số lươṇg tín chỉ cần tích lũy
trong hoc̣ kỳ để hoc̣ theo kế hoac̣h riêng , thời khóa biểu riêng phù hơp̣ với bản thân.
Như vâỵ mỗi sinh viên phải xây dựng một kế hoạch học tập riêng cho mình. Đây là
điều không dễ đối với sinh viên, nhất là sinh viên năm thứ nhất chưa quen với việc
học tập theo học chế tín chỉ. Chính vì thế , lực lượng giảng viên cố vấn học tập
(CVHT) có nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ cho sinh viên trong quá trình hoc̣ tâp̣ taị trường
đại học. Mà quan trọng nhất là giúp đỡ sinh viên xây dựng và thực hiện kế hoạch học
tập cá nhân (KHHTCN) hợp lý. Tuy nhiên, thực tế đào tạo theo tín chỉ trong thời gian
qua cho thấy nhiều sinh viên mắc sai lầm khi xây dựng KHHTCN dẫn đến kết quả
học tập kém. Bên cạnh nguyên nhân do sinh viên chưa nắm được quy trình học vụ
trong đăng ký môn học, chưa nắm được quy chế đào tạo; còn có nguyên nhân do công
tác CVHT chưa hiệu quả. Giảng viên CVHT chưa tư vấn đúng mức để sinh viên có
1
ThS – Trường Đại học Sài Gòn
101
thể lựa chọn lộ trình học tập hợp lý dẫn đến KHHTCN chưa đúng với sức học và điều
kiện của sinh viên.
Dạy học tự định hướng (DHTĐH) là hoạt động dạy học dựa trên sự chủ động
của người học trong việc xác định mục tiêu học tập, thiết lập kế hoạch học tập và thực
hiện kế hoạch học tập. Do đó hoạt động này rất phù hợp để vận dụng vào quá trình
hướng dẫn sinh viên xây dựng và thực hiện KHHTCN.
2. Nội dung
2. 1. Nhiệm vụ cố vấn học tập và kế hoạch học tập cá nhân của sinh viên
Hiện nay mỗi trường đại học đều có quy định khác nhau về nhiệm vụ của giảng
viên CVHT. Nhìn chung các trường đều quy định giảng viên CVHT có 2 chức năng
cơ bản:
- Tư vấn, trơ ̣giúp sinh viên trong quá trình hoc̣ tâp̣ , nghiên cứu khoa hoc̣ , điṇh
hướng nghề nghiêp̣;
- Quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường;
Cụ thể, với chức năng tư vấn, trợ giúp sinh viên học tập thì trường Đại học Sài gòn
quy định nhiêṃ vu ̣của giảng viên CVHT bao gồm:
- Tổ chức, triển khai các quy chế, quy điṇh về hoc̣ chế tín chỉ, quyền và nghiã vu ̣
của sinh viên.
- Tư vấn cho sinh viên phương pháp hoc̣ ở bâc̣ đại học, phương pháp nghiên cứu
khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, tài liệu học tập.
- Hướng dâñ cho sinh viên hiểu biết về chương trình đào tạo toàn khóa, chương trình
đào tạo chuyên ngành và cách lựa chọn các học phần đăng ký ở các học kỳ;
- Tư vấn và hỗ trợ sinh viên xây dưṇg kế hoac̣h hoc̣ tâp̣ cá nhân, ra các quyết định
học tập hợp lý.
Trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất của giảng viên CVHT là tư vấn, trợ giúp cho
sinh viên xây dựng kế hoạch học tập (lộ trình học tập) hợp lý trong từng học kỳ, từng
năm học hay cả quá trình đào tạo. KHHTCN là bảng liệt kê các môn học mà sinh viên dự
kiến sẽ học trong từng học kỳ hay trong năm học. Việc lập KHHTCN nhằm mục đích:
- Giúp sinh viên tự theo dõi và quản lý được tiến độ học tập của bản thân.
- Giúp khoa, ngành, giảng viên CVHT theo dõi và giám sát tiến độ học tập của sinh
viên nhằm chuẩn bị bố trí giảng viên và cơ sở vật chất học tập.
- Giúp bộ phận học vụ có cơ sở để lập kế hoạch mở nhóm môn học.
Việc lập KHHTCN của sinh viên phải phù hợp với:
- Nguyên lý dân chủ hóa của phương thức đào tạo theo tín chỉ và quan điểm dạy
học lấy người học làm trung tâm: phù hợp với năng lực, điều kiện, nhu cầu và sở thích
của sinh viên
102
- Quy chế đào tạo theo tín chỉ, chương trình đào tạo và quy định của nhà trường:
trong đó quy định những môn học có thể học trước (học vượt); những môn học cần học
trước (điều kiện tiên quyết); những môn đại cương hay môn chung có thể học trong các
học kỳ phụ mà không ảnh hưởng đến tiến độ học tập các môn chuyên ngành.v.v
- Kết quả học tập của cá nhân: lưu ý môn học nào có kết quả yếu nên học lại để cải
thiện điểm, môn học nào chưa đạt bắt buộc phải học lại
2.2. Hoạt động dạy học tự định hƣớng
Hoạt động DHTĐH, xuất phát từ phương pháp học tập tự định hướng (HTTĐH)
đươc̣ các nhà nghiên cứu giáo duc̣ đưa ra và xây dưṇg cơ sở lý luâṇ từ khoảng 50 năm
trước. Theo tổng lược lịch sử phát triển HTTĐH ở Mỹ của Guglielmino L.M., Long
H.B., Hiemstra R. (2004), các tác giả như: Cyril Houle nghiên cứu động cơ học tập
của những người trưởng thành (1961), Allen Tough công bố những dự án học tập
dành cho người trưởng thành (1971), Malcolm Knowles xuất bản tác phẩm Học tập
tự định hướng (1975); đã góp phần xây dựng nền tảng lý luận ban đầu cho HTTĐH.
Cho đến nay HTTĐH đa ̃đươc̣ quan tâm nghiên cứu và ứng duṇg rôṇg raĩ trên thế
giới, đăc̣ biêṭ là taị Mỹ.
Có thể hiểu HTTĐH là quá trình học tập theo phương hướng do người học tự
xác định từ nhu cầu học tập của chính mình. Theo đó , từ nhu cầu, hứng thú và điều
kiện học tập của bản thân; người hoc̣ chủ đôṇg xác đ ịnh phương hướng, chiến lược
học tập; xây dựng kế hoac̣h h ọc tập; thưc̣ hiêṇ kế hoạch và đánh giá k ết quả học tập
với sự trợ giúp của giáo viên . Nói cách khác , quá trình HTTĐH là quá trình học tập
chủ động ở mức độ cao của người hoc̣ ngay từ giai đoaṇ đ ầu khi xác điṇh phương
hướng, chiến lươc̣ cho viêc̣ hoc̣ tâp̣.
Thuật ngữ Dạy học tự định hướng được sử dụng để phân biệt với hoạt động dạy
học theo sự định hướng của giáo viên. Bản chất của hoạt động DHTĐH là tổ chức cho
người học thực hiện quá trình HTTĐH. Trong DHTĐH, người học được thiết kế
chương trình học tập nhằm đạt mục tiêu học tập của chính mình và đạt mục tiêu đào
tạo của nhà trường. Theo Gibbons M. (2002), có sự khác nhau về hoạt động của giáo
viên trong dạy học do giáo viên định hướng và dạy học tự định hướng:
Trong dạy học do giáo viên định hƣớng,
giáo viên: Trong dạy học tự định hƣớng, giáo viên:
- Quyết định mục tiêu và nội dung bài
học sẽ giảng dạy.
- Quyết định mục tiêu dạy học
- Yêu cầu người học lập mục tiêu học
tập. Thỏa thuận với người học để lựa
chọn nội dung học tập nhằm đạt mục
tiêu học tập của người học và đạt mục
tiêu dạy học của giáo viên.
- Trình bày nội dung từng bài học. - Dạy người học những kỹ năng và quy
trình lập kế hoạch, thực hiện nhiệm
103
vụ học tập để lĩnh hội kiến thức
- Thiết lập các bài tập và các dự án học
tập
- Thỏa thuận với người học để đề xuất
các bài tập và dự án học tập.
- Giám sát quá trình thực hiện nhiệm
vụ học tập của người học
- Hướng dẫn người học thực hiện các
nhiệm vụ học tập, tự giám sát và tự
quản lý quá trình học tập của chính
mình
- Kiểm tra và đánh giá kết quả thực
hiện của người học
- Nhận xét sự tự đánh giá của ngưởi
học về kết quả thực hiện của họ.
- Đánh giá quá trình và kết quả của
người học
Tiến trình chung của DHTĐH diễn ra qua các giai đoạn sau:
104
2.3. Hƣớng dẫn lập kế hoạch học tập cá nhân thông qua dạy học tự định
hƣớng
Hoạt động tư vấn học tập được thực hiện vào đầu khóa học hoặc đầu học kỳ, đầu
năm hoc̣. Giảng viên CVHT có thể vâṇ duṇg DHTĐH trong viêc̣ tư vấn sinh viên l ập
kế hoạch học tập và đăng ký môn hoc̣.
Nôị dung cu ̣thể tiến trình DHTĐH trong việc hướng dẫn sinh viên lập
KHHTCN được tiến hành như sau:
2.3.1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết: thông báo cho sinh viên những thông
tin cần thiết để sinh viên có thể lập KHHTCN. Tùy theo hoạt động tư vấn đầu khoá học
hay tư vấn đầu học kỳ, các thông tin này bao gồm:
+ Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo : chuẩn đầu ra là cam kết của nhà
trường đối với xa ̃hôị về chất lươṇg đào taọ . Trong chuẩn đầu ra chứa đưṇg các muc̣
tiêu của chương trình đào taọ môṭ cách cu ̣thể và chi tiết . Do đó SV cần nắm rõ chuẩn
đầu ra của ngành hoc̣ để có hướng phấn đấu phù hơp̣.
+ Chương trình đào tạo của ngành: nội dung các khối kiến thức trong chương
trình đào tạo, các môn học tiên quyết, môn học trước, môn học song hành
+ Kế hoạch đào tạo (lộ trình mẫu) cho từng học kỳ và cho cả khoá học.
+ Sơ đồ cây chương trình đào taọ (sơ đồ học thuật) thể hiện mối liên quan giữa
các môn học trong chương trình đào tạo.
+ Quy chế đào tạo về điều kiện tốt nghiệp, điều kiện học vượt, học chậm tiến độ.
+ Quy định của trường về đăng ký môn học, huỷ môn học, đăng ký bổ
sung.v.v...
+ Quy định của trường về số tín chỉ phải tích luỹ, số điểm trung bình sinh viên
phải đạt trong mỗi học kỳ.
- Hướng dẫn sinh viên tự đánh giá khả năng, điều kiện và nhu cầu học tập. Dựa
vào mục tiêu đào tạo của ngành hay chuyên ngành cùng với tiến độ học tập của bản
thân, sinh viên tự đánh giá khả năng và đi ều kiện của bản thân có thể đáp ứng mục
tiêu học tập cho từng giai đoạn, từng học kỳ. Đồng thời xác định nhu cầu học tập
trong học kỳ đáp ứng theo quy định về số tín chỉ tích luỹ và số điểm tích luỹ.
2.3.2. Tìm hiểu phương hướng học tập
- Tìm hiểu phương hướng học tập của sinh viên: giảng viên tìm hiểu nhu cầu,
năng lực, điều kiện học tập của sinh viên để có cơ sở trao đổi với sinh viên tìm
phương hướng học tập phù hợp.
- Hướng dẫn xác định mục tiêu học tập: giảng viên hướng dẫn sinh viên xác
định mục tiêu học tập (mục tiêu phấn đấu) của bản thân bao gồm: mục tiêu gần, mục
105
tiêu xa. Việc yêu cầu sinh viên xác định mục tiêu phấn đấu một cách cụ thể cũng
nhằm khơi dậy động cơ học tập, kích thích tính tự giác, chủ động trong học tập của
sinh viên. Cụ thể ở giai đoạn này, sinh viên cần xác định số tín chỉ cần đaṭ đươc̣ , xác
điṇh số lươṇg các môn hoc̣ sẽ học trong học kỳ.
2.3.3. Lập phương án dạy học
Giảng viên lập kế hoạch tư vấn: giảng viên lập kế hoạch làm việc với sinh viên,
thu thập những thông tin cần thiết như điều kiện học tập, tiến độ học tập của sinh viên
để có kế hoạch tư vấn thích hợp. Giảng viên cũng thông báo cho sinh viên biết lịch
làm việc hoặc lịch tư vấn cụ thể để sinh viên dễ dàng tìm đến khi gặp vấn đề cần
giảng viên hỗ trợ.
2.3.4. Thưc̣ hiêṇ phương án dạy học
- Sinh viên xây dưṇg kế hoac̣h hoc̣ tâp̣ cho học kỳ hoặc năm học: yêu cầu sinh
viên tự xác định lộ trình học tập riêng cho bản thân trong học kỳ , cho năm hoc̣ . Sinh
viên dưạ vào lô ̣trình mâũ mà nhà trường đa ̃công bố , dưạ vào hoàn cảnh , khả năng
cũng như nhu cầu của mình để lập KHHTCN hơp̣ lý.
- Giảng viên tư vấn và thống nhất với sinh viên lộ trình học tập tối ưu. Viêc̣ xác
điṇh các môn học cụ thể sẽ đăng ký học phải phù hợp với năng lưc̣ và đi ều kiện học
tập của mỗi cá nhân sinh viên: không ít quá dâñ đến không kip̣ tiến đô ̣ , nhưng cũng
không quá nhi ều dẫn đến quá tải đối với sinh viên. Cần lưu ý viêc̣ l ựa chọn các môn
học phải đáp ứng điều kiện tiên quyết cho những môn học xa hơn , phải phân bố đều
trong các khối kiến thức đa ̃đươc̣ quy điṇh trong chương trình đào taọ . Tránh việc quá
chú trọng vào các môn học chuyên ngành mà bỏ quên các khối kiến thức đại cương ,
kiến thức ngoaị ngữ, kiến thức tin hoc̣.v.v...
- Hỗ trợ sinh viên đăng ký học phần theo kế hoạch học tập (lộ trình học tập) đã
thống nhất với giảng viên CVHT. Khi việc đăng ký học phần gặp trở ngại: lớp học
phần đã đủ sỉ số, lớp học phần có sỉ số quá it không thể mở, lớp học phần bị trùng giờ
với các học phần khác.v.v... giảng viên giúp sinh viên điều chỉnh KHHTCN và đăng
ký bổ sung. Đây là bước quan trọng sinh viên rất cần sư ̣tư vấn của giảng viên CVHT
để điều chỉnh KHHTCN môṭ cách hiêụ quả nhất . Viêc̣ điều chỉnh KHHTCN của một
học kỳ sẽ dẫn đến thay đổi cả KHHTCN của năm học và KHHTCN toàn khóa của
từng sinh viên. Do đó, KHHTCN cần được điều chỉnh thâṭ hơp̣ lý.
- Giám sát quá trình sinh viên thưc̣ hiêṇ theo kế hoac̣h học tập cá nhân: theo
dõi và tư vấn, hỗ trợ giải quyết những khó khăn hoặc trở ngại trong quá trình sinh
viên thực hiện kế hoạch học tập theo thời khóa biểu của cá nhân. Ở giai đoạn này,
giảng viên cũng hướng dẫn sinh viên tự giám sát và quản lý quá trình học tập của bản
thân.
106
Sau khi sinh viên đăng ký học phần thành công thì giảng viên xác nhận kết quả
và cập nhật kết quả này để theo dõi quá trình thực hiện KHHTCN của sinh viên.
Trong quá trình học tập giảng viên CVHT thường xuyên theo dõi để có thể đánh giá
chính xác việc thực hiện KHHTCN của sinh viên.
2.3.5. Đánh giá
- Đánh giá và hướng dẫn sinh viên tự đánh giá quá trình xây dựng KHHTCN.
- Đánh giá và hướng dẫn tự đánh giá kết quả xây dựng KHHTCN và so sánh với
mục tiêu đăṭ ra ban đầu.
3. Kết luận
Hoạt động CVHT là hoạt động đặc thù trong phương thức đào tạo theo học chế
tín chỉ. Để có thể tư vấn cho sinh viên xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với bản
thân sinh viên và phù hợp với mục tiêu của chương trình đào tạo, giảng viên CVHT
phải là người hiểu rõ chương trình đào tạo, có kinh nghiệm giảng dạy trong học chế
tín chỉ, nắm vững các quy chế, quy định của nhà trường về các vấn đề trong học tập.
Giảng viên CVHT cần hoạt động tích cực, năng động, gần gũi với sinh viên để nắm
bắt được nhu cầu, điều kiện, năng lực thực tế của từng sinh viên. Từ đó mới có thể tư
vấn cho sinh viên có những quyết định học tập hợp lý, lập KHHTCN phù hợp. Vì vậy,
để có thể thực hiện nhiệm vụ CVHT một cách hiệu quả thì mỗi giảng viên không thể
quản lý quá nhiều sinh viên.
Bản chất của DHTĐH là dạy học hướng vào người học, tôn trọng nhu cầu, sự
khác biệt trong tư duy và điều kiện của người học chứ không phải áp đặt một khuôn
mẫu nhất định cho số đông. Đặc điểm này rất phù hợp với nguyên lý của phương thức
đào tạo theo tín chỉ. Do đó có thể vận dụng DHTĐH vào những hoạt động của giảng
viên mà cụ thể là hoạt động hướng dẫn sinh viên lập KHHTCN. Điều này sẽ giúp
nâng cao kết quả học tập của sinh viên, nâng cao hiệu quả của công tác CVHT, đồng
thời góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bô ̣Giáo duc̣ và đào taọ , (2007), Quy chế đào taọ đaị hoc̣ , cao đẳng hê ̣chính
quy theo hê ̣thống tín chỉ , ban hành kèm theo Quyết điṇh số 43/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đại học Sài gòn, (2009), Quy chế Cố vấn học tập. (Ban hành kèm theo Quyết
định số 1799/QĐ-ĐHSG-ĐT ngày 01/09/2009 của Hiệu trưởng trường Đại học
Sài Gòn).
3. Gibbons, M. (2002). The self-directed learning handbook: Challenging
adolescent student to excel. San Francisco, Jossey-Bass Publishers. (p.2)
4. Guglielmino, L.M., Long, H.B. & Hiemstra, R. (2004). Historical Perspectives
Series: Self-Direction in Learning in the United States. International Journal of
Self-directed Learning, volume 1, number 1 (p.1).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hong_dan_sinh_vien_xay_dung_ke_hoach_hoc_tap_ca_nhan_thong_q.pdf