PHẦN 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.5
PHẦN 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP.9
PHẦN 3. CHÍNH SÁCH TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP .12
Mục 1. Chính sách chung.12
Mục 2. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.15
Mục 3. Chính sách đối với nhà giáo .17
Mục 4. Chính sách đối với người học.18
PHẦN 4. ĐÀO TẠO TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP.21
Mục 1. Khái niệm và mục tiêu đào tạo.21
Mục 2. Thời gian đào tạo.
143 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hỏi đáp về luật giáo dục nghề nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều kiện bảo đảm cho hoạt
động giáo dục nghề nghiệp về cơ sở vật chất, thiết bị, về chương
trình, giáo trình đào tạo, về đội ngũ nhà giáo tham gia giảng dạy theo
quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 21. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập
Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
99
vốn đầu tư nước ngoài gồm:
1. Văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó xác định rõ:
a) Tên gọi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mục tiêu, nhiệm vụ;
phạm vi hoạt động; bằng, chứng chỉ sẽ cấp; dự kiến cơ cấu bộ máy
tổ chức, quản lý, điều hành;
b) Dự kiến cụ thể kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo
của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn, trong đó làm
rõ khả năng đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị; chương
trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4
Điều 16 Nghị định này.
4. Văn bản chấp thuận giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất (trong
đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất) và thỏa thuận
về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định pháp
luật và các giấy tờ pháp lý liên quan.
5. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, gồm phần thuyết minh
và thiết kế chi tiết cơ sở giáo dục đối với trường hợp phải xây dựng
cơ sở vật chất.
6. Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại
Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Điều 22. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép thành lập
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị
định này cho:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung
ương đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường cao đẳng;
b) Cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trung tâm giáo dục
nghề nghiệp và trường trung cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
100
và gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn
bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công
văn xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị được hỏi
ý kiến phải có văn bản trả lời.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm định, trình các cấp có
thẩm quyền theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Giáo dục
nghề nghiệp xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo
thẩm định, các cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 6 Điều
18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp xem xét, quyết định việc cho phép
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cấp có thẩm
quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư, trong đó nêu rõ lý do.
Điều 23. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài không quá 50 năm, tính từ ngày cho phép thành lập.
Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn,
nhưng không quá 70 năm.
Điều 24. Điều kiện cho phép mở phân hiệu
1. Có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gắn với việc mở phân hiệu
của trường trung cấp, trường cao đẳng hoặc giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư điều chỉnh.
2. Đã được cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng hoặc cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài công nhận về chất
lượng.
3. Có Đề án mở phân hiệu theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều
18 Nghị định này.
4. Có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư mở phân
101
hiệu theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Điều 25. Hồ sơ đề nghị cho phép mở phân hiệu
1. Văn bản đề nghị cho phép mở phân hiệu của trường trung cấp,
trường cao đẳng.
2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gắn với
việc mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng hoặc giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Bản sao có chứng thực giấy tờ kiểm định chất lượng hoặc giấy
tờ công nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc của nước ngoài.
4. Đề án chi tiết đề nghị mở phân hiệu phải xác định rõ:
a) Tên gọi của phân hiệu; mục tiêu, nhiệm vụ; dự kiến cơ cấu bộ
máy tổ chức, quản lý, điều hành và các hoạt động giáo dục nghề
nghiệp tại phân hiệu;
b) Dự kiến cụ thể kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào
tạo của phân hiệu trong từng giai đoạn, trong đó làm rõ khả năng đáp
ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình đào tạo
nghề nghiệp; đội ngũ nhà giáo phù hợp với quy định pháp luật.
5. Văn bản chấp thuận giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất (trong
đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất) và thỏa thuận
về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định pháp
luật và các giấy tờ pháp lý liên quan.
6. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, gồm phần thuyết minh và
thiết kế chi tiết cơ sở vật chất của phân hiệu đối với trường hợp phải
xây dựng cơ sở vật chất.
7. Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại
Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Điều 26. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho phép mở phân hiệu
1. Nhà đầu tư xin mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao
đẳng làm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định
này và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản
6 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
102
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
và gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn
bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công
văn xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị được hỏi
ý kiến phải có văn bản trả lời.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm định, trình các cấp có
thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề
nghiệp.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo
thẩm định, các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép mở
phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng.
6. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cấp có thẩm
quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo bằng văn bản cho nhà
đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
Điều 27. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và phân hiệu của trường trung cấp,
trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chỉ được tổ
chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp sau khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
ở trung ương quy định cụ thể điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 28. Công bố thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân
hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước
ngoài
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định
cho phép thành lập hoạt động giáo dục nghề nghiệp, quyết định cho
103
phép mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương, cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phải
thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin về
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu, gồm:
1. Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu bằng tiếng Việt,
tiếng nước ngoài thông dụng;
2. Giấy chứng nhận đầu tư đối với những trường hợp phải có giấy
chứng nhận đầu tư (số, ngày, cơ quan cấp, tổng số vốn đăng ký đầu
tư);
3. Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc
cho phép mở phân hiệu (số, ngày, cơ quan cấp);
4. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp
(nếu có).
5. Họ và tên của hiệu trưởng (giám đốc) cơ sở giáo dục nghề
nghiệp hoặc của người phụ trách phân hiệu;
6. Địa chỉ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc phân hiệu và các
thông tin liên quan: Điện thoại, fax, biểu tượng và trang web (nếu
có), e-mail;
7. Số tài khoản tại ngân hàng giao dịch.
Điều 29. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục giáo dục nghề
nghiệp
1. Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam;
b) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp;
c) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề
nghiệp;
d) Bảo đảm quyền lợi của cán bộ, người lao động, nhà giáo và
người học của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
104
đ) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới được hình thành sau quá trình
sáp nhập, chia, tách phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại
Điều 16 Nghị định này.
2. Cấp có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề ng-
hiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì có thẩm quyền cho phép sáp nhập,
chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Hồ sơ sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề ng-
hiệp;
b) Một trong các loại giấy tờ tương ứng sau đây:
Hợp đồng sáp nhập do người đại diện theo pháp luật của các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp có liên quan soạn thảo. Hợp đồng sáp nhập
phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ
sở giáo dục nghề nghiệp bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập;
phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển
đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
bị sáp nhập thành phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhận
sáp nhập thời hạn thực hiện sáp nhập;
Quyết định chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đã được chủ sở hữu cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông
qua. Quyết định chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải tuân thủ
các quy định của pháp luật hiện hành và phải có các nội dung về tên,
địa điểm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị chia, tách; tên và địa
điểm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sẽ thành lập; nguyên tắc và
thủ tục chia, tách tài sản; phương án sử dụng lao động; thời hạn và
thủ tục chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị
chia, tách sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới thành lập; nguyên
tắc giải quyết các nghĩa vụ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị chia,
tách; thời hạn thực hiện chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Quyết
định chia, tách phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho
người lao động biết trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông qua
105
quyết định.
4. Trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề ng-
hiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cho phép sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nộp cho cơ quan tiếp
nhận hồ sơ xin phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
b) Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định và trình cấp có
thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề
nghiệp xem xét, quyết định.
Chương IV
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 30. Quyền của doanh nghiệp
1. Được thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi có đề án thành
lập đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
2. Được tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên
tại nơi làm việc của doanh nghiệp theo quy định sau đây:
a) Đối tượng đào tạo là người lao động tại doanh nghiệp và lao
động khác có nhu cầu được đào tạo;
b) Chương trình đào tạo bao gồm: Chương trình đào tạo trình
độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định
tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề
nghiệp;
c) Người dạy là nhà giáo hoặc nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật, nghệ nhân, người có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi có
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm tương ứng với cấp trình độ được phân
công giảng dạy;
d) Thỏa thuận với người học là người lao động của doanh nghiệp
106
về mức tiền lương và phương thức trả lương trong thời gian đào tạo;
đ) Người học sau khi học hết chương trình đào tạo, nếu đạt yêu
cầu thì được người đứng đầu doanh nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp
hoặc chứng chỉ đào tạo. Chứng chỉ đào tạo phải ghi rõ nội dung và
thời gian đào tạo;
3. Được tham gia vào hội đồng trường cao đẳng, trường trung cấp
công lập; hội đồng quản trị trường cao đẳng, trường trung cấp tư thục
nếu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến ngành,
nghề đào tạo của trường.
4. Được tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; xây
dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn
thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp.
5. Được phối hợp với các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
để tổ chức đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các
chương trình đào tạo thường xuyên; được thực hiện đào tạo theo đặt
hàng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặt hàng của Nhà nước.
6. Được thực hiện các quyền khác theo quy định tại Điều 51 của
Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng và tuyển dụng
lao động hàng năm của doanh nghiệp theo ngành, nghề, trình độ đào
tạo cho cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
2. Cử người đại diện là chuyên gia, cán bộ kỹ thuật phù hợp tham
gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; xây dựng chương trình,
giáo trình đào tạo; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh
giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
3. Tự tổ chức đào tạo, phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tổ chức đào tạo, đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo
cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp.
4. Tiếp nhận nhà giáo của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề
107
nghiệp đến thăm quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề tại
doanh nghiệp, cập nhật, tiếp cận công nghệ mới; trả tiền lương cho
nhà giáo trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy
cách bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp trên thị trường
trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa
thuận.
5. Tiếp nhận người học đến tham quan, thực hành, thực tập nâng
cao kỹ năng nghề tại doanh nghiệp theo thỏa thuận trong hợp đồng
liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trả tiền lương cho
người đến thực tập mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản
phẩm hợp quy cách bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp
trên thị trường trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp theo mức do
các bên thỏa thuận; tiếp nhận người lao động vào đào tạo để làm việc
cho doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng đào tạo với người lao động
và không thu học phí đối với đối tượng này.
6. Trả chi phí đào tạo, trả lương cho người lao động trong thời
gian nghỉ đi học theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao
động theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong
doanh nghiệp.
8. Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, cam kết đóng góp vào sự phát triển bền vững của giáo dục
nghề nghiệp thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, của cộng đồng và
xã hội.
9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 52 của
Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
108
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2015.
2. Bãi bỏ Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề.
3. Các quy định về: Hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
dạy nghề; giáo dục nghề nghiệp; cơ sở dạy nghề; cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; trường cao đẳng; trình độ cao đẳng quy định tại Nghị định
số 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy
định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và
tại Nghị định số 124/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ sửa đổi Khoản 6 Điều 31 Nghị định số 73/2012/NĐ-CP
ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Các quy định về trường cao đẳng, chương trình đào tạo trình độ
cao đẳng quy định tại Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục đại học hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
5. Thay thế cụm từ “dạy nghề” bằng cụm từ “giáo dục nghề
nghiệp” tại Khoản 11 Điều 8 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
6. Các quy định về trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên
nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng
hợp - hướng nghiệp, trình độ trung cấp chuyên nghiệp quy định tại
Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
109
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo
giúp Chính phủ thống nhất thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp ở trung ương theo quy định sau đây cho đến
khi Chính phủ có quyết định về cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp ở trung ương:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo phối hợp thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 4 Nghị định này theo nguyên tắc một việc liên quan nhiều hơn
đến hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Bộ nào đang quản
lý thì Bộ đó chủ trì, Bộ còn lại phối hợp theo sự phân công của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo xây dựng, phối hợp ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn các
nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp đối với trình độ
trung cấp, cao đẳng quy định tại các Khoản 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14, 16 và 17 Điều 4 Nghị định này;
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo
thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp đối với trình độ
trung cấp, cao đẳng theo các nội dung quy định tại các Khoản 4, 15,
18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 4 Nghị định này;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại các Điểm a, b và c
Khoản 7 Điều này và trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp đối với việc tổ chức, hoạt động đào tạo trình độ sơ
cấp; đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề;
đào tạo dưới 3 tháng; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho
người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng
nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông
thôn và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ
cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
110
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
ở Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
111
THÔNG TƯ
Quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đình
chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư
quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định điều kiện, hồ sơ, thẩm quyền, trình tự,
thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp; việc đăng ký bổ sung hoạt động
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp; thủ tục
đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 25/2015/TT-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2015
112
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với trường cao đẳng, trường trung
cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là cơ sở giáo
dục nghề nghiệp) và doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trình độ sơ cấp.
Điều 3. Nguyên tắc đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trình độ sơ cấp
1. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp là
hoạt động nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng đào tạo,
đảm bảo cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được tự chủ tổ
chức đào tạo các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại
các điểm a, b, c và d Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp theo
quy định về đào tạo thường xuyên.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp khi thay đổi các
nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trình độ sơ cấp thì phải thực hiện đăng ký bổ sung
hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ
VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Điều 4. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp
1. Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với nghề, quy mô,
trình độ đào tạo sơ cấp. Diện tích phòng học lý thuyết, phòng thực
hành dùng cho học tập, giảng dạy đảm bảo ở mức bình quân ít
nhất là 04
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoi_dap_ve_luat_giao_duc_nghe_nghiep.pdf