Hỏi đáp môn quản lý hành chính nhà nước

Câu hỏi:

Câu 1: Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 2002 (sửa đổi) có ghi: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.” Đồng chí hãy phân tích làm rõ nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền và bản chất nhân dân của nhà nước ta? Theo đồng chí, cần phải làm gì để thực hiện được mục tiêu trên? 2

Câu 2: Trình bày quan điểm có tính chất nguyên tắc của Đảng và Nhà nước về đổi mới nền hành chính ở nước ta? Cần phải làm gì để quan điểm trên được quán triệt ở địa phương (bộ, ngành) mình? 3

Câu 3: Trình bày khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước và những phương hướng cải cách bộ máy nhà nước? 4

Câu 4: Mô tả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, phân tích các đặc điểm cơ bản của nền hành chính nhà nước ta hiện nay và trình bày phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước? 9

Câu 5: Năng lực, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước là gì? Để nâng cao năng lực hành chính nhà nước cần thực hiện những giải pháp gì? 12

Câu 6: Trình bày và phân tích tính hợp lí, hợp pháp của Quyết định quản lí hành chính nhà nước? 13

Câu 7: Chức năng của văn bản quản lí hành chính nhà nước? 13

Câu 8: Đặc điểm và các hình thức của văn bản quy phạm pháp luật? 14

Câu 9: Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính? Sự khác nhau giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường? 15

Câu 10: Yêu cầu của việc soạn thảo một văn bản quản lí hành chính nhà nước? 16

Câu 11: Trình bày nội dung cơ bản về kĩ thuật điều hành công sở. Chỉ ra những tồn tại hiện nay và nêu lên những giải pháp để nâng cao hiệu quả điều hành công sở? 18

Câu 12: Trình bày sự khác biệt giữa cán bộ và công chức? 19

Câu 13: Quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức 19

Câu 14: Những việc cán bộ công chức không được làm? 21

Câu 15: Những yếu tố tổng thể các bước soạn thảo văn bản, ý nghĩa từng bước? 21

Câu 16: Trình bày quan niệm và đặc điểm cơ bản nền hành chính nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam 23

Câu 17: Thực trạng công tác quản lí tài chính–tiền tệ 24

Câu 18: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tài chính 25

Câu 19: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Vụ Hợp tác quốc tế–bộ Tài chính 28

 

 

docx41 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hỏi đáp môn quản lý hành chính nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức - Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan tới ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài - Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính sách với những người phải áp dụng quy định tại điều này 3. Những việc khác Ngoài những điều trên, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền. Câu 15: Những yếu tố tổng thể các bước soạn thảo văn bản, ý nghĩa từng bước? 1. Khái niệm về quy trình ban hành văn bản Quy trình ban hành văn bản là các bước mà cơ quan quản lí hành chính nhà nước có thẩm quyền nhất thiết phải tiến hành trong công tác xây dựng và ban hành văn bản theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của mình 2. Quy trình chung của việc xây dựng và ban hành văn bản 2.1 Sáng kiến văn bản: đề xuất và lập chương trình xây dựng dự thảo văn bản 2.2. Soạn thảo dự án và thảo văn bản: a. Quyết định cơ quan đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo, lập Ban soạn thảo b. Ban soạn thảo tổ chức nghiên cứu biên soạn dự thảo * Tổng kết đánh giá các văn bản có liên quan, thu thập tài liệu, thông tin, nghiên cứu rà soát các văn kiện chủ đạo của Đảng, các văn bản pháp luật hiện hành, khảo sát điều tra xã hội, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài Ý nghĩa: Tổng kết, đánh giá các văn bản có liên quan, thu thập tài liệu nhằm tiếp thu, kế thừa những nội dung vẫn còn hiệu lực của các văn bản trước đó, mặt khác nhằm tránh tình trạng chồng chéo về nội dung hoặc xung đột giữa văn bản sắp ban hành với các văn bản có liên quan. Nghiên cứu, rà soát các văn kiện của Đảng nhằm cụ thể hóa đường lối, chính sách và sự lãnh đạo của Đẳng vào các văn bản pháp luật, đưa sự lãnh đạo của Đảng vào cuộc sống. Việc điều tra, khảo sát xã hội, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài nhằm có thông tin phân tích, đưa ra những quyết định phù hợp với thực tế. Đối với những lĩnh vực mới, cần tham khảo kinh nghiệm của các nước đi trước, áp dụng có nghiên cứu, chọn lọc phù hợp với tình hình cụ thể. * Chọn lựa phương pháp hợp lí, xác định mục đích, yêu cầu để có cơ sở lựa chọn thể thức văn bản, ngôn ngữ diễn đạt, văn phong trình bày và thời điểm ban hành * Viết dự thảo lần thứ nhất: + Phác thảo nội dung ban đầu + Soạn đề cương chi tiết + Tham khảo ý kiến của thủ trưởng, các chuyên gia + Tổ chức thảo luận nội dung phác thảo + Chỉnh lí phác thảo Dự thảo phải đảm bảo tính mục đích, tính khoa học, tính khả thi, tính bắt buộc thực hiện và tính đại chúng Ý nghĩa: Bước dự thảo văn bản,  lấy ý kiến, tổ chức thảo luận nội dung phác thảo có ý nghĩa quan trọng nhằm bước đầu xây dựng nội dung văn bản, đảm bảo nội dung văn bản có chất lượng, chiều sâu * Biên tập và tổ chức đánh máy dự thảo * Lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo, chú trọng ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân (các nhà khoa học chuyên ngành) có liên quan đến lĩnh vực văn bản điều chỉnh Ý nghĩa: bước lấy ý kiến tham gia xây dựng dự thảo hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật, nhằm tranh thủ chuyên môn, kinh nghiệm của các chuyên gia của các ngành khác, đảm bảo văn bản có tính khoa học, tính thống nhất, tính khả thi, tránh sự chồng chéo, xung đột giữa các văn bản pháp lí * Thẩm định dự thảo Bước thẩm định dự thảo được áp dụng tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo xác định việc thẩm định. Trường hợp thẩm định, hồ sơ thẩm định gồm các giấy tờ sau: + Công văn yêu cầu thẩm định + Tờ trình dự thảo + Bản dự thảo + Bản tổng hợp ý kiến tham gia + Các văn bản có liên quan khác (nếu có) 2.3 Thông qua a. Cơ quan, đơn vị soạn thảo trình hồ sơ hồ sơ trình duyệt dự thảo lên cấp trên để xem xét và thông qua. Hồ sơ trình duyệt bao gồm: - Tờ trình dự thảo văn bản - Bản dự thảo - văn bản thẩm định (nếu có_ - Bản tập hợp ý kiến tham gia - Các văn bản, giấy tờ liên quan khác b. Thông qua và kí ban hành văn bản theo đúng thẩm quyền và thủ tục luật định c. Trong trường hợp không được thông qua thì cơ quan soạn thảo phải chỉnh lí và trình lại dự thảo văn bản trong thời gian nhất định 2.4 Công bố văn bản Văn bản không thuộc danh mục bí mật nhà nước tùy theo tính chất và nội dung phải được công bố, yết thị và đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo luật định 2.5 Gửi và lưu trữ văn bản - Thủ tục chuyển văn bản - Thủ tục sao văn bản - Thủ tục lưu văn bản Câu 16: Trình bày quan niệm và đặc điểm cơ bản nền hành chính nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước - Hệ thống thể chế quản lí xã hội theo luật pháp, gồm: Hiến pháp, luật, pháp lệnh và văn bản pháp quy của cơ quan hành chính - Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các ngành từ chính phủ trung ương tới chính quyền cơ sở - Đội ngũ cán bộ công chức hành chính gồm những người thực thi công vụ trong bộ máy hành chính công quyền Ba yếu tố trên có mối gắn bó hữu cơ với nhau, vì vậy để hoàn thiện nền hành chính nhà nước cần cải cách đồng bộ và được tổ chức từ chính phủ và chính quyền địa phương các cấp. 2. Đặc điểm của nền hành chính nhà nước - Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị + Hành chính nhà nước phục vụ chính trị, thực hiện những nhiệm vụ chính trị do cơ quan quyền lực nhà nước quyết định, trong đó Đảng là hạt nhân lãnh đạo + Tuy nhiên cũng có tính độc lập tương đối về nghiệp vụ kĩ thuật hành chính - Tính pháp quyền + Nền hành chính nhà nước là công cụ của công quyền, hoạt động dưới luật theo những nguyên tắc quy phạm pháp luật + Tính pháp quyền đòi hỏi cơ quan hành chính và cán bộ công chức phải nắm vững quyền lực, sử dụng đúng quyền lực, đảm bảo đúng chức năng và thẩm quyền - Tính liên tục tương đối ổn định và thích ứng + Nhiệm vụ của hành chính công là phục vụ công vụ và công dân. Đây là công việc thường xuyên, hàng ngày, liên tục vì các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân được pháp luật điều chỉnh diễn ra thường xuyên liên tục + Tính liên tục ổn định không loại trừ tính thích ứng, ổn định là tương đối, không phải cố định. Đời sống kinh tế và xã hội luôn biến động không ngừng, do đó nền hành chính nhà nước cũng phải luôn thích ứng với hoàn cảnh thực tế đó. - Tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao + Các hoạt động trong nền hành chính nhà nước có nội dung phức tạp và đa dạng, đòi hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn sâu rộng + Cán bộ công chức là những người thực thi công vụ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của họ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc - Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ + Nền hành chính nhà nước gồm một hệ thống định chế thứ bậc chặt chẽ từ trung ương tới địa phương trong đó cấp dưới phục tùng cấp trên + Mỗi cấp mỗi công chức hoạt động theo thẩm quyền của mình - Tính không vụ lợi + Hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và công dân + Xây dựng hành chính công, công tâm trong sạch không vì mục đích doanh lợi, không đòi hỏi ở người được phục vụ trả thù lao - Tính nhân đạo + Bản chất nhà nước ta là nhà nước dân chủ, của dân, do dân và vì dân + Tôn trọng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân là xuất phát điểm của hệ thống luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hành chính + Cơ quan hành chính và đội ngũ công chức không được quan liêu cửa quyền, hách dịch gây phiền hà cho dân khi thi hành công vụ Câu 17: Thực trạng công tác quản lí tài chính–tiền tệ I. Quản lí nhà nước về tài chính tiền tệ 1. Khái niệm: - Tiền là chứng chỉ ghi nhận hành vi trao hàng của đối tác, để người nhận vật chứng chỉ đó có thể nhận được hàng tương tác khi có hàng trao đổi lại - Các hình thức của tiền: vật ngẫu nhiên, vật quý hiểm (vàng, bạc, đá quý), tiền kim loại, tiền giấy - Vai trò, chức năng của tiền: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông hàng hóa, phương tiện cất trữ, phương tiện thanh toán 2. Nội dung quản lí - Những vấn đề cần quản lí: kinh doanh tiền tệ (kể cả ngoại tệ), nạn tiền giả, sự cất trữ tiêu cực, việc bảo vệ tiền - Nội dung quản lí tiền tệ: + Phát hành tiền (thuần túy đổi tiền) + Điều tiết lượng tiền trong lưu thông (dùng các ngân hàng thương mại hoặc các hình thức như tín phiếu kho bạc, công trái quốc gia) + Quản lí hoạt động tín dụng (như đối với các doanh nghiệp khác): tập trung vào lãi suất, ngoài ra, bảo vệ tài sản người gửi, ngăn ngừa hành vi lừa đảo + Quản lí kinh doanh vàng, bạc, đá quý; tài sản quý hiếm, nghiêm cấm chuyển ra nước ngoài, quản lí lượng luân chuyển qua các cửa hàng + Quản lí ngoại hối: lượng ngoại tệ nhập khẩu, đổi ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ + Phòng chống tiền giả II. Thực trạng công tác quản lí tiền tệ 1. Những mặt được Về tổng thể: điều chỉnh giá vật tư, khấu hao, tỉ giá; chính sách một giá, sát thị trường, bổ sung một số chính sách quan trọng như chính sách lãi suất, thuế, hải quan Về tiền tệ: có những chuyển biến bước đầu trong điều hòa lưu thông tiền tệ, điều chỉnh lãi suất theo tín hiệu thị trường, quản lí ngoại hối, tổ chức thanh toán 2. Hạn chế - Lạm phát tăng, đồng tiền Việt Nam mất giá - Thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán phát triển chưa bền vững, chưa được kiểm soát chặt chẽ - Tình trạng nợ đọng, nợ quá hạn, kéo dài của các doanh nghiệp còn nhiều, khó giải quyết - Kiểm soát của nhà nước với lưu thông tiền tệ và các thị trường tài chính tiền tệ chưa đúng mức, kém hiệu lực và hiệu quả 3. Tác động đến nền kinh tế - Phát triển thị trường tài chính tiền tệ –> mở rộng thị trường hàng hóa (thông qua huy động vốn) - Kiềm chế lạm phát –> ổn định giá –> phục vụ sản xuất kinh doanh, ổn định xã hội III. Các chính sách tiền tệ - Điều hành cung ứng tiền: linh hoạt theo tín hiệu thị trường - Thực hiện chính sách tín dụng: mở rộng tín dụng với các thành phần kinh tế, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ - Chính sách quản lí ngoại hối: tỉ giá sát cung cầu, cơ chế mua bán ngoại tệ, hỗ trợ xuất nhập khẩu - Chính sách đối với ngân sách nhà nước: quản lí chặt chẽ thu chi ngân sách, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, tập trung đầu tư có hiệu quả Câu 18: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tài chính I. Vị trí và chức năng Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lí nhà nước về: - Tài chính: gồm ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ nhà nước, tài sản nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể - Hải quan - Kế toán - Kiểm toán độc lập - Giá - Chứng khoán - Bảo hiểm - Hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lí nhà nước của Bộ - Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật II. Nhiệm vụ và quyền hạn 1. Trình chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, dự thảo nghị định của chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của chính phủ, thủ tướng chính phủ 2. Trình thủ tướng chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trong hạn, dài hạn, hàng năm về các lĩnh vực quản lí nhà nước của bộ, dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của thủ tướng chính phủ theo quy định của pháp luật 3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lí nhà nước của bộ 4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,  chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được ban hành, phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lí nhà nước của bộ, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí nhà nước của bộ 5. Quản lí ngân sách nhà nước: thu, chi ngân sách, phân công nhiệm vụ thu chi, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước của các cơ quan trung ương và địa phương, thẩm định, quyết toán thu, chi ngân sách của các cơ quan trung ương, chi ứng trước và thu hồi chi ứng trước ngân sách trung ương 6. Quản lí thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước: thống nhất quản lí, chỉ đạo, kiểm tra tổ chức thực hiện công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước 7. Quản lí quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ tài chính khác của Nhà nước: thống nhất kiểm tra và chịu trách nhiệm với quỹ ngân sách nhà nước, quản lí quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ khác của nhà nước theo pháp luật, kiểm soát, thanh toán, chi trả, quyết toán các khoản thu chi của ngân sách nhà nước 8. Quản lí dự trữ nhà nước: ban hành quy định về chế độ quản lí tài chính, xây dựng, trình chính phủ danh mục hàng dự trữ, tổng mức dự trữ, tổng mức tăng dự trữ nhà nước, kế hoạch dự trữ nhà nước Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra thực hiện dự trữ nhà nước 9. Quản lí tài sản nhà nước Thống nhất quản lí tài sản nhà nước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chính sách tài chính về quản lí, sử dụng tài sản nhà nước; kiểm tra, giám sát, xử lí vi phạm trong sử dụng tài sản nhà nước 10. Quản lí tài chính doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp: xây dựng, ban hành chế độ quản lí, cơ chế giám sát tài chính doanh nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện cơ chế, chính sách nhà nước về tài chính doanh nghiệp, theo dõi, giám sát, tổng hợp, đánh giá tình hình bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện quyền sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp 11. Quản lí vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ, nợ của khu vực công, nợ quốc gia và nguồn viện trợ quốc tế: xây dựng, trình chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ ban hành chính sách, chế độ quản lí vay nợ và trả nợ trong và ngoài nước của chính phủ và khu vực công, nợ quốc gia, là đầu mối giúp chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về vay và trả nợ của chính phủ, khu vực công, vay và trả nợ của quốc gia, quản lí tài chính với các khoản vay nước ngoài, đại diện bên vay cho nhà nước, quản lí, kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình sử dụng vốn vay và trả nợ 12. Quản lí về kế toán, kiểm toán Xây dựng, trình Chính phủ ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo thẩm quyền các chế độ kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo, công khai tài chính – ngân sách; Ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, tiêu chuẩn nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, kiểm tra hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán; có ý kiến cuối cùng về các bất đồng và tranh chấp về kế toán và kiểm toán độc lập. 13. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán: Xây dựng, trình ban hành chính sách phát triển thị trường chứng khoán; phê duyệt phương án thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, phương thức  hoạt động, mô hình tổ chức của các cơ quan tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán Kiểm tra, giám sát hoạt động của của các tổ chức có liên quan đến việc phát hành, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán 14. Quản lý nhà nước về bảo hiểm: Xây dựng, trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách phát triển thị trường bảo hiểm, quản lí Giấy phép thành lập và hoạt động đối với các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phép đặt Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân có liên quan; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm cho các hoạt động thị trường bảo hiểm diễn ra có hiệu quả và đúng pháp luật. 15. Quản lí tài chính các tổ chức tài chính và dịch vụ tài chính: Xây dựng hệ thống quy định chính sách và mô hình tổ chức các dịch vụ tài chính, tổ chức tài chính, quản lí tài chính với các ngân hàng, tổ chức bảo hiểm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các tổ chức hoạt động dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác thuộc lĩnh vực quản lí. 16. Quản lí nhà nước về hải quan: Xây dựng, ban hành, tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan. 17. Quản lí nhà nước về lĩnh vực giá: Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, văn bản pháp quy liên quan tới giá, bình ổn giá cả, thẩm định giá 18. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, công tác thống kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. 19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính 20. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 21. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiệncơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ. 22. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 23. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí trong sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chế độ quản lý tài chính, ngân sách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 24. Xây dựng, trình Chính phủ ban hành các chương trình đổi mới cơ chế quản lí tài chính công, quyết định và chỉ đạo chương trình cải cách hành chính của Bộ 25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ. 26. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính, tài sản nhà nước, đầu tư phát triển và xây dựng trong toàn ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. 27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. Câu 19: Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Vụ Hợp tác quốc tế–bộ Tài chính 1. Vị trí và chức năng Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác tài chính quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; quản lý các chương trình, dự án có sự tài trợ của nước ngoài cho Bộ Tài chính; tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của Bộ Tài chính. 2. Nhiệm vụ 1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính: a) Dự án, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; b) Chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về hợp tác quốc tế của Bộ Tài chính; c) Văn bản quy định về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các tổ chức, đơn vị của Bộ Tài chính trong việc thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế được giao. 2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch về hợp tác quốc tế đã được phê duyệt. 3. Tham gia xây dựng chiến lược, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ. 4. Về hội nhập kinh tế quốc tế: a) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài Bộ xây dựng phương án đàm phán hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ Tài chính; tham gia ý kiến với các Bộ, ngành trong quá trình xây dựng phương án đàm phán theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; b) Chủ trì hoặc tham gia đoàn đàm phán, hoặc đại diện chính thức cho Bộ Tài chính tham gia các đoàn đàm phán của Chính phủ hoặc đoàn đàm phán của các cơ quan khác với các đối tác nước ngoài trên cơ sở phương án đàm phán về hội nhập kinh tế quốc tế đã được phê duyệt và theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; c) Phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ triển khai các cam kết quốc tế thuộc lĩnh vực hội nhập quốc tế của Bộ Tài chính và giám sát việc tổ chức thực hiện của các đơn vị; d) Quản lý thành viên của Bộ Tài chính tại cơ quan đại diện của Việt Nam bên cạnh Tổ chức Thương mại thế giới và các cơ quan, tổ chức quốc tế khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 5. Về hợp tác tài chính quốc tế: a) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan chuẩn bị phương án nội dung, thoả thuận, cam kết về hợp tác tài chính quốc tế của Bộ Tài chính; b) Là đầu mối triển khai cơ chế giám sát kinh tế vĩ mô phục vụ nhiệm vụ hợp tác tài chính khu vực và quốc tế; c) Đại diện cho Bộ Tài chính tổ chức hoặc tham gia các hoạt động hợp tác tài chính quốc tế trên cơ sở phương án nội dung, thoả thuận, cam kết đã được phê duyệt và theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; d) Chủ trì phối hợp với các tổ chức, đơn vị có liên quan lập kế hoạch, điều phối, theo dõi và báo cáo về việc triển khai các thoả thuận, cam kết về hợp tác tài chính quốc tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 6. Về quản lý chương trình, dự án: a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch chương trình dự án tổng thể và hàng năm về nhu cầu cần hỗ trợ trong các lĩnh vực của Bộ Tài chính; b) Tổ chức công tác vận động tài trợ hoặc hỗ trợ các đơn vị trong công tác vận động tài trợ cho các chương trình, dự án và lĩnh vực hợp tác cụ thể của Bộ Tài chính; c) Phối hợp với các đơn vị liên quan hỗ trợ và hướng dẫn chủ dự án hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ lập văn kiện của các chương trình, dự án; chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án đã được xây dựng; d) Phối hợp với các đơn vị thực hiện đàm phán và ký kết các chương trình, dự án với đối tác nước ngoài theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; đ) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính) xác định bộ máy, cơ cấu tổ chức và nhân sự để thực hiện chương trình, dự án trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt; e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án; đề xuất biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hoàn thiện công tác quản lý các chương trình, dự án của Bộ Tài chính; g) Chủ trì xây dựng báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt để báo cáo cấp có thẩm quyền và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật. 7. Về công tác đối ngoại: a) Xây dựng quy chế, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, các ban quản lý chương trình, dự án hợp tác quốc tế của Bộ trong việc thực hiện các quy định về công tác đối ngoại của Nhà nước và của Bộ Tài chính; b) Phối hợp với các đơn vị chuẩn bị tài liệu, văn bản cần thiết và các vấn đề có liên quan để phục vụ lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị trao đổi, làm việc với các đối tác nước ngoài về các nội dung hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế của Bộ Tài chính; c) Tổng hợp xây dựng kế hoạch hàng năm về các đoàn ra, đoàn vào của Bộ Tài chính; d) Tổ chức thực hiện công tác biên dịch, phiên dịch và công tác lễ tân, lễ tiết đối ngoại theo quy định; đ) Trực tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ cán bộ, công chức của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ (trừ các tổ chức được phân cấp về quản lý cán bộ), chuyên gia nước ngoài của các dự án hỗ trợ kỹ thuật triển khai các thủ tục về hộ chiếu, xin cấp thị thực xuất nhập cảnh; e) Xử lý, quản lý, lưu trữ các văn bản đối ngoại đi và đến liên quan đến các hoạt động đối ngoại của Bộ. 8. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài Bộ tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về công tác hợp tác quốc tế thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật. 9. Tổ chức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Bộ. 10. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxkiemtailieu_com_tuyen_tap_bo_cau_hoi_loi_giai_thi_cong_chuc_mon_kien_thuc_chung_moi_nhat_full_2014_5905.docx