Nguyên nhân: Coronavirus, bệnh cảnh đa dạng từ cảm lạnh – hội chứng hô hấp cấp nặng (SARS).
Ca MERS-CoV đầu tiên xuất hiện ở Jordan tháng 4/2012; tháng 09/2012: ca MERS-CoV đầu tiên được báo cáo ở Saudi Arabia, Trung Đông; tháng 7/2013 đặt tên virus MERS-CoV.
Lan ra Bán đáo Ả Rập sau đó: Bahrain, Iraq, Iran, Israel, the West Bank and Gaza, Jordan, Kuwait, Lebanon, Oman, Qatar, Saudi Arabia, Syria, the United Arab Emirates UAE, Yeman.
Châu Á: Hàn quốc (20/5), Trung quốc (29/5), Thái Lan (18/6), Philippines (1/2015), Malaysia (4/2014).
06/07/2015: 27 quốc gia có bệnh, 1365 ca xác định, 487 ca chết (35,7%) (Nguồn Cục Y tế dự phòng- Bộ Y tế)
40 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 973 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hội chứng viêm đường hô hấp vùng trung đông do virút corona (mers-Cov), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ThS BS Lâm Minh YếnBệnh viện Bệnh Nhiệt Đới2015DỊCH TỄ HỌCTRIỆU CHỨNGBIẾN CHỨNGCHẨN ĐOÁNĐIỀU TRỊPHÒNG NGỪATIÊU CHUẨN XUẤT VIỆNBÀI HỌC TỪ HÀN QUỐCNguyên nhân: Coronavirus, bệnh cảnh đa dạng từ cảm lạnh – hội chứng hô hấp cấp nặng (SARS). Ca MERS-CoV đầu tiên xuất hiện ở Jordan tháng 4/2012; tháng 09/2012: ca MERS-CoV đầu tiên được báo cáo ở Saudi Arabia, Trung Đông; tháng 7/2013 đặt tên virus MERS-CoV.Lan ra Bán đáo Ả Rập sau đó: Bahrain, Iraq, Iran, Israel, the West Bank and Gaza, Jordan, Kuwait, Lebanon, Oman, Qatar, Saudi Arabia, Syria, the United Arab Emirates UAE, Yeman.Châu Á: Hàn quốc (20/5), Trung quốc (29/5), Thái Lan (18/6), Philippines (1/2015), Malaysia (4/2014). 06/07/2015: 27 quốc gia có bệnh, 1365 ca xác định, 487 ca chết (35,7%) (Nguồn Cục Y tế dự phòng- Bộ Y tế)Ổ chứa trên động vật: lạc đàDơi lạc đà người người: đường lây chưa biết.Lây từ người sang người: xảy ra trong bệnh viện (nhiều hơn) và tại hộ gia đình do tiếp xúc trực tiếp giữa BN với NVYT và TN.Tất cả các vụ dịch đều chấm dứt nhờ việc cải thiện thực hành KSNK.Chưa có thuốc kháng virus và thuốc chủng ngừa. Lưu ý: phát hiện ca bệnh và thực hành đúng KSNKỦ bệnh: thường khoảng 5 – 6 ngày, thay đổi từ 2 – 14 ngàyLS:Sốt, nhức đầu, đau cơHoKhó thởViêm phổi, ARDS.Triệu chứng tiêu hóa:Buồn nôn, nônTiêu chảy Bệnh nền: tiểu đường, suy thận, bệnh phổi/thận mãn tính, suy giảm miễn dịch dễ mắc bệnh nặng.CLS:BC máu thấp, ↓ L, LDHXquang phổi: viêm phổiCác yếu tố nguy cơ:Người già.Tiểu đườngBệnh phổi mãn tính: suyễn, COPD.Bệnh thận mãn tính: đang lọc máu hay chạy thận nhân tạo.Ung thưSuy giảm miễn dịch.Suy hô hấp.Suy thận cấp.Suy đa tạng.RL đông máu.Trường hợp nghi ngờ:LS: sốt và viêm đường hô hấp từ nhẹ đến nặng (ho, khó thở, viêm phổi, suy hô hấp..)Dịch tễ: trong vòng 14 ngày và có 1 trong những yếu tố sau:ở/đi/đến từ quốc gia có dịch; HOẶCcó tiếp xúc gần với ca bệnh xác định, HOẶCTiếp xúc gần với người bị viêm đường hô hấp cấp tính liên quan đến QG có dịch, HOẶCLà thành viên có tiếp xúc gần trong 1 chùm ca bệnh nghi ngờ MERS-CoV.Tiếp xúc gần bao gồm:Người trực tiếp chăm sóc điều trị, người sống/làm việc/nằm điều trị cùng phòng/khu vực điều trị, cùng gia đình với BN xác định.Người ngồi cùng hàng/trước/sau 1 hàng ghế trên cùng 1 chuyến xe/toa tàu/máy bay với BN xác định.Có tiếp xúc trực tiếp với BN xác định trong bất cứ hoàn cảnh nào.Trường hợp xác định:Là trường hợp có xét nghiệm khẳng định nhiễm vi-rút MERS-CoV.Chẩn đoán phân biệt:Cúm nặng (A-H5N1, H1N1)Viêm phổi không điển hìnhNhiễm trùng huyết gây suy thận, suy hô hấp.Tay chân miệng biến chứng suy hô hấp và suy thận cấp Nguyên tắc:Chưa có điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng, phát hiện và xử trí kịp thời các biến chứng.Ca bệnh nghi ngờ: cách ly y tế, lấy mẫu xét nghiệm.Ca bệnh xác định: nhập viện theo dõi và cách ly hoàn toàn.Điều trị suy hô hấp:Nhẹ: Khó thở, SpO2 ≤ 92% hay PaO2 ≤ 65 mmHgThở oxy gọng mũi, mặt nạ đơn giản, mặt nạ có túi dự trữ giữ SpO2 > 92%.Trung bình:100 mmHg 5 cm H2O.NCPAP/CPAP/BiPAP không xâm nhập giữ SpO2 > 92% và FiO2 ≤ 60%Điều trị suy hô hấp: Nặng:PaO 2 /FiO2 ≤ 100 MmHg với PEEP > 5 cmH2O.Thở máy chiến lược bảo vệ phổiECMO khi không đáp ứng với thở máy Điều trị suy thận cấp:Bù nước, cân bằng dịch, duy trì huyết áp, lợi tiểu.Lọc máu hay lọc màng bụng.Điều trị hỗ trợ:Nhỏ mũiHạ sốtĐiều chỉnh nước, điện giải, thăng bằng kiềm toan.Kháng sinh phổ rộng khi có bội nhiễm phổi.Gammaglobulin TTM cho những trường hợp nặng, liều duy nhất 200 – 400 mg/kgDựa trên kinh nghiệm điều trị SARS-CoV.Điều trị đầu tiên (first-line):Huyết tương của BN lành bệnh: BN quân đội lành bệnh cho máu điều trị 2 BN khác (BS TTYK Samsung, NV cảnh sát) → chưa thấy hiệu quả.Hyper-immune globulinKháng thể người đơn dòngCác điều trị khác:Ribavirin + interferon alpha 2b cho kết quả rất hứa hẹn in vitro và trên súc vật thực nghiệm nhưng thử nghiệm trên 5 BN thì không cho kết quả tương tự.Phòng ngừa chuẩnPhòng ngừa giọt bắnPhòng ngừa khi có nguy cơ văng bắnPhòng ngừa khi làm thủ thuật tạo khí dungPhòng ngừa chuẩn:Vệ sinh tayPhương tiện phòng hộDự phòng phơi nhiễm vật sắc nhọnQuản lý an toàn chất thảiLàm sạch và khử khuẩn dụng cụVệ sinh bề mặt và khử khuẩn môi trườngPhòng ngừa giọt bắn:Khẩu trang ngoại khoaRửa tayPhòng ngừa khi có nguy cơ văng bắn vào mặt/cơ thể:Khẩu trang ngoại khoaMắt kínhMặt nạPhòng ngừa khi làm thủ thuật tạo khí dung:Khẩu trang N95Mắt kính/mặt nạÁo choàng dàiGăng tayTạp dề thấm nướcPhòng áp lực âm / phòng thông khí tốtVệ sinh tayHết sốt ít nhất 5 ngày mà không dùng thuốc hạ sốt.Toàn trạng tốt.XN máu bình thường, xquang phổi cải thiệnChức năng thận bình thườngVụ dịch nhiễm khuẩn BV lớn nhất do MERS-CoV ngoài Trung đôngCa đầu tiên: báo cáo ngày 20/05, du lịch Saudi Arabia, Qatar, UAE, Bahrain, về nước bị bệnh → 06/07 184 ca xác định, 33 ca chết (18%).Nguyên nhân dịch: BS và ĐD không biết về bệnh MERS-CoV, thói quen BN đi nhiều BS và PK, thói quen thăm bệnh/nuôi bệnh, PK đông không có PK HH riêng, các biện pháp KSNK không được áp dụng đầy đủ (do BN đông, nhiều BN nằm chung 1 phòng) (WHO 13/6)Khuyến cáo từ WHO:Cảnh báo nguy cơ bệnh và tập huấn sớm cho NVYT.Xác định và cách ly sớm ca đầu tiên.Phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng (chú ý các đối tượng nguy cơ).Giám sát dịch tễ tất cả người tiếp xúc.Nghiêm ngặt các biện pháp kiểm sóat nhiễm khuẩn trong cơ sở y tế.BN MERS-CoV và những người tiếp xúc không nên đi du lịch.Hàn Quốc: chuỗi lây truyền (6/6/2015) Nguồn WHO• ở tại Trung Đông (13/4 - 3/5) • Trở về Hàn Quốc (4/5) • Khởi phát (11/5) • Chẩn đoán và Cách ly (20/5) Phòng khám A (12, 13, 15/5) Bệnh viện B (15-17/5) Ca đầu tiên Phòng khám C (17/5) Bệnh viện D (18-20/5) 1 ca 1 ca đi tới (1 nhân Trung Quốc viên y tế) 33 ca* Ca 14 (3 nhân viên y tế) 1 ca (1 nhân Ca 16 viên y tế) Bệnh viện D (27/5) Bệnh viện E (28-30/5) Bệnh viện F (25-27/5) Ca 35 tham dự hội thảo 7 ca (1 nhân viên y tế 5 ca 2 ca Lây nhiễm thứ phát (thế hệ thứ 2) Lây nhiễm thế hệ thứ 3 * Các ca bệnh tại bệnh viện B có khả năng bao gồm cả các ca lây nhiễm thế hệ thứ 2 và thứ 3. 2 ca thiếu thông tin; Nguồn: thông báo IHR10Trong 172 BN xác định 22/6/2015:80 BN (46,5%)59 TN và người thăm bệnh (34,3%)33 NVYT (19,2%): BS, ĐD, HL, NV xe cấp cứuNguồn: Bộ Y tế Hàn quốc 22/6/2015 (english.mw.go.kr/front_eng/index.jsp)Phân tích 27 ca tử vong /172 – 15,7% (22/6):Nam 20/27 (74%), nữ 7/27 (26%)> 60 tuổi: 22/27 (81,5%).Có yếu tố nguy cơ: 25/27 (92,6%) bao gồm bệnh tim mạch, ung thư, bệnh phổi mãn tính, mạch máu não.Nguồn: Bộ Y tế Hàn quốc 22/6/2015 (english.mw.go.kr/front_eng/index.jsp) factsheet cho truyền thông dong thuan cua Nhom NC Corona Rooting CoronaQuyết định số 3014/QĐ-BYT ngày 13-08-2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Hội chứng viêm đường hô hấp Trung Đống do vi-rút Corona (MERS-CoV).Quyết định số 2174-QĐ-BYT ngày 08 tháng 06 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế “Về việc ban hành hướng dẫn bổ sung giám sát và phòng chống Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi-rút corona (MERS-CoV). Bộ Y tế Hàn quốcwww.plospathogens.org: December 2014, Vol 10, Issue 12, e1004457N Engl J Med 2014;371:823-35. Transmission in household contactsN Engl J Med 2013;369:407-16. Hospital outbreakN Engl J Med 2013;368:2487-94. Family clusterTRÂN TRỌNG CẢM ƠNCÂU HỎI ?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huong_dan_chan_doan_dieu_tri_benh_mers_cov_ths_yen_4454.ppt