Bài báo giới thiệu quá trình hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết tại các mỏ Bạch Hổ và Rồng của Liên doanh Việt - Nga “Vietsovpetro”. Thành phần chính của hệ acid (hàm lượng HF và tỷ lệ HCl/HF) được cải thiện theo hướng tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng cho đối tượng đá cát kết; tăng khả năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp các sản phẩm không mong muốn từ Fe(III) và Al(III). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất hướng tiếp tục hoàn thiện hệ acid và công nghệ triển khai phù hợp với giai đoạn cuối đời mỏ
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Hoàn thiện hệ hóa phẩm xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết tại mỏ Bạch Hổ và Mỏ Rồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơm thêm 1 tệp là hệ acid tiền
xử lý (là hệ acid hữu cơ và không có chứa HF, acid DMC-0).
Về thành phần hệ acid nhận thấy các hệ acid sau
hoàn thiện được điều chỉnh theo hướng: giảm nồng độ
TT Ký hiệu mẫu Ký hiệu mẫu ID2-Fe1 ID2-Fe2 ID2-Fe3 ID2-Fe4 ID2-Fe5
1 Nồng độ Fe3+ ban đầu 1.000 2.000 3.000 4.000 10.000
2 Trạng thái vật lý Lỏng, màu tím, không thấy xuất hiện kết tủa dưới đáy
3 pH 4,02 5,13 5,15 3,15 4,32
4 Nồng độ Fe
3+ còn lại trong dung dịch,
ppm theo phương pháp UV-VIS 963 1.972 2.850 3.840 9.750
5 Hiệu quả phòng ngừa kết tủa thứ cấp 96,3% 98,6% 95,0% 96,0% 97,5%
Bảng 8. Kết quả đánh giá khả năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp các hợp chất Fe3+ của hệ hóa phẩm acit hữu cơ xử lý chính
11DẦUKHÍSỐ4/2021
3(7529,(71$0
HF xuống còn 0,5% (HF trong mẫu so sánh: 1 - 1,5%); thay
thế một phần acid HCl bằng acid hữu cơ; bổ sung thêm
các thành phần để nâng cao khả phòng ngừa kết tủa thứ
cấp (DMC-CAF). Ngoài ra trong thành phần của hệ acid
hoàn thiện có bổ sung thêm một số thành phần (chất
hoạt động bề mặt, chất chống tạo nhũ, NH4Cl để ức chế
trương nở sét) để nâng cao hiệu quả của hệ acid. Kết quả
thí nghiệm xác định hệ số phục hồi độ thấm mẫu lõi trên
thiết bị mô hình vỉa được nêu tại Bảng 9.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, các hệ hóa phẩm sau
khi được hoàn thiện về thành phần hệ acid cũng như khả
năng phòng ngừa kết tủa thứ cấp đã vượt trội về khả năng
xử lý nhiễm bẩn vô cơ, đồng thời ngăn ngừa hiệu quả
hiện tượng kết tủa thứ cấp. Hệ số phục hồi độ thấm mẫu
lõi sau khi xử lý bằng hệ hóa phẩm acid sau hoàn thiện
đạt 139,02 - 162,81%, cao gấp 1,7 - 2,6 lần so với hệ acid
truyền thống. Các kết quả thí nghiệm trên mô hình mẫu
lõi minh chứng cho tính khoa học của các hướng hoàn
thiện hệ hóa phẩm acid, áp dụng cho điều kiện mỏ của
Vietsovpetro.
2.3. Những thay đổi ở cuối đời khai thác mỏ và một số
hướng tiếp tục hoàn thiện hệ acid và công nghệ áp dụng
cho xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết
Những thay đổi xảy ra ở cuối đời khai thác mỏ ảnh
hưởng lớn tới mức độ thành công của công tác xử lý vùng
cận đáy giếng gồm: sự suy giảm mạnh áp suất vỉa; gia
tăng ngập nước; sự mất cân bằng sâu của dầu vỉa và sự
kéo dài của thời gian gọi dòng sản phẩm sau xử lý ra khỏi
vùng cận đáy giếng.
Ngập nước ảnh hưởng tới mức độ thành công của xử
lý vùng cận đáy giếng thông qua 3 nhóm tác động và hệ
lụy từ tác động là làm đá vỉa trở nên kém bền vững dễ sập
lở; làm tăng mức độ phân bố tự nhiên dòng acid bơm vào
theo hướng giảm hiệu quả xử lý vùng cận đáy giếng; làm
xuất hiện dạng nhiễm bẩn mới - nhiễm bẩn bởi các cụm
nước cục bộ (water blockage) khi kết hợp với áp suất giảm
sâu.
Sự mất cân bằng sâu của dầu vỉa và sự giảm sút
nghiêm trọng tính tương hợp của các hệ acid sử dụng với
dầu vỉa là yếu tố làm giảm mức độ thành công của xử lý
vùng cận đáy giếng. Hệ lụy tất yếu của sự mất cân bằng
sâu của dầu vỉa là làm tăng mức độ nhiễm bẩn hữu cơ và
tăng nguy cơ không tương hợp giữa hệ acid được sử dụng
với dầu vỉa. Cả 2 hiện tượng suy giảm áp suất vỉa và ngập
nước đều có tác động xấu tới hình thành nhiễm bẩn hữu
cơ (asphaltene, nhựa, paran trọng lượng phân tử cao,
nhũ tương) tại vùng cận đáy giếng và tăng tính không
tương hợp giữa hệ hóa phẩm xử lý với dầu vỉa.
Động thái công nghệ gọi dòng sản phẩm sau xử lý
ảnh hưởng mạnh tới thành công của xử lý vùng cận đáy
giếng chủ yếu thông qua việc tăng mức độ kết tủa thứ cấp
các sản phẩm không mong muốn. Để giảm mức độ kết
tủa thứ cấp các sản phẩm sau phản ứng thường áp dụng
giải pháp gọi dòng nhanh để kéo các sản phẩm sau phản
ứng ra khỏi vùng cận đáy giếng. Khả năng tạo kết tủa thứ
cấp trong điều kiện cụ thể của xử lý phụ thuộc vào kiểu và
chất lượng của hệ hóa phẩm được sử dụng và đặc điểm
khoáng vật vỉa, khoáng vật nhiễm bẩn. Khả năng này thể
TT Thông tin mẫu
1 Tên mẫu BH-1 - Mẫu so sánh [4] BH-2 - Mẫu so sánh [4] BH-25 R32
2 Độ thấm khí (mD) - - 104,7 106,2
3 Nhiệt độ (oC) 130 130 100 100
4 Áp suất (atm) 100 100 100 100
5 Độ thấm dầu ban đầu K1 10,8 32,3 3,563 1,881
Thứ tự đánh giá
6 Mô phỏng nhiễm bẩn vô cơ: 1 - 2 Vrỗng dung dịch А và 1 - 2 Vrỗng dung dịch B
7 Độ thấm dầu sau khi mô phỏng nhiễm bẩn K2 (mD) 0,01 6,5 0,947 1,144
8 Thứ tự bơm
+ HCl 6% + HF 1% +
CH3COOH 5% + NTF 2%
+ Dừng để phản ứng:
120 phút
+ HCl 8% + HF 1,5% +
CH3COOH 5% + NTF 2%
+ Dừng để phản ứng:
120 phút
+ NH4Cl 5%: 2V0
+ Acid DMC-0: 1V0
+ Acid DMC-1: 1V0
+ Dừng để phản
ứng - 60 phút.
+ NH4Cl 5% - 2V0
+ NH4Cl 5%: 2V0
+Acid DMC-0: 1V0
+Acid DMC-2: 2V0
+ Dừng để phản
ứng - 60 phút.
+ NH4Cl 5% - 2V0
9 Độ thấm dầu sau khi xử lý K3 (mD) 4,4 12,1 3,135 2,472
10 Hệ số phục hồi độ thấm Kph = K3/[( K1+K2)/2] × 100% 81% 62% 139,02 162,81
Bảng 9. Kết quả đánh giá khả năng phục hồi độ thấm mẫu lõi trên mô hình vỉa
12 DẦUKHÍSỐ4/2021
THĂMDÒ-KHAITHÁCDẦUKHÍ
hiện cả về tổng khối lượng (thể tích) các chất tạo kết tủa
và khoảng thời gian cần thiết để kết tủa xuất hiện mạnh
và phát triển. Với cùng đặc điểm khoáng vật vỉa, khoáng
vật nhiễm bẩn, mỗi kiểu hệ hóa phẩm cụ thể có khoảng
thời gian để kết tủa xuất hiện khác nhau (ngắn, dài/sớm,
muộn). Khi thời gian cần thiết cho gọi dòng ngắn hơn
khoảng thời gian để kết tủa xuất hiện, thì kết tủa không
xảy ra. Ngược lại, khi thời gian cần thiết cho gọi dòng dài
hơn thời gian để kết tủa xuất hiện, thì kết tủa xảy ra. Với
điều kiện giếng suy giảm áp suất và bị ngập nước, thời
gian cần thiết cho gọi dòng sẽ tăng cao, nên xác suất tạo
kết tủa cũng tăng cao.
Như vậy, sự suy giảm mạnh áp suất vỉa, tăng mức độ
ngập nước, tăng mức mất cân bằng sâu của dầu vỉa và sự
kéo dài của thời gian gọi dòng sản phẩm sau xử lý là yếu
tố ảnh hưởng xấu tới hiệu quả của xử lý acid vùng cận đáy
giếng. Vì vậy, hệ hóa phẩm đã từng được coi là đủ lượng
cho hòa tan vật liệu nhiễm bẩn, có khoảng thời gian để
kết tủa xuất hiện còn đủ dài so với thời gian gọi dòng, có
thể phát huy tốt tác dụng trước đây, nhưng ở cuối đời khai
thác mỏ có thể trở nên kém hiệu quả, nếu không được
tiếp tục hoàn thiện.
3. Kết luận
Vietsovpetro đã từng bước nghiên cứu hoàn thiện hệ
hóa phẩm cho xử lý acid vùng cận đáy giếng vỉa cát kết
trên 2 khía cạnh là hoàn thiện thành phần chính yếu (hàm
lượng HF, tỷ lệ HCl/HF và thay thế một phần HCl bằng acid
hữu cơ) và nâng cấp khả năng cho chống kết tủa thứ cấp
các sản phẩm không mong muốn. Thành phần acid chính
yếu được hoàn thiện ngày càng đáp ứng tốt hơn các tiêu
chí kỹ thuật được thừa nhận rộng rãi và phù hợp hơn với
điều kiện vỉa. Hỗn hợp chất chelate sau hoàn thiện có khả
năng tốt trong phòng ngừa kết tủa thứ cấp các sản phẩm
không mong muốn từ Fe(III) và Al(III).
Nhóm tác giả đề xuất hướng cho tiếp tục hoàn thiện
hệ acid và công nghệ tiến hành nhằm đáp ứng với thực
tiễn nhiều thay đổi ở cuối đời khai thác tại các mỏ Bạch Hổ
và Rồng ở Vietsovpetro như sau:
Sử dụng lại phương pháp công nghệ nhũ tương
hóa acid muối và acid sét để giảm thiểu sự ăn mòn thiết bị
lòng giếng, giảm thiểu tiềm năng nhiễm bẩn bởi các ion
Fe2+ và Fe3+. Trong trường hợp sử dụng pha hydrocarbon
là hóa phẩm loại trừ nhiễm bẩn hữu cơ thì công nghệ nhũ
hóa sẽ giúp giảm thiểu thể tích dung dịch đệm và tăng
mức độ tương hợp của dung dịch xử lý với dầu vỉa.
Xem xét giảm thiểu thời gian chờ phản ứng để
giảm quãng thời gian từ thời điểm kết thúc bơm tới khi
hoàn tất gọi dòng (thực chất là tiến hành gọi dòng ngay
sau khi bơm hết thể tích dung dịch xử lý. Trong trường
hợp này, thời gian chờ phản ứng vẫn có vì việc gọi dòng
thường cần có thời gian chứ không phải là ngay lập tức).
Xem xét sử dụng lại phương pháp xử lý vùng cận
đáy giếng kết hợp với công nghệ thông vỉa sâu và gọi
dòng nhanh bằng hỗn hợp hóa phẩm DMC (XP1 + XP2).
Trong trường hợp này, việc gọi dòng được rút ngắn đáng
kể mà kết quả là giảm xác suất tạo kết tủa thứ cấp tới mức
thấp nhất.
Nghiên cứu đưa vào ứng dụng hệ chất lái dòng
thông minh cho phép tiến hành xử lý vùng cận đáy giếng
có chọn lọc đối với đối tượng giếng bị ngập nước mạnh
mà việc áp dụng công nghệ truyền thống không có khả
năng phát huy tác dụng.
Nghiên cứu đưa vào áp dụng công nghệ phức hợp:
vừa xử lý phục hồi độ thấm vùng cận đáy giếng, vừa xử lý
giảm hàm lượng nước trong dầu khai thác.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ đề
tài KC.02.12/16-20. Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn sự hỗ
trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Liên doanh Việt - Nga
“Vietsovpetro” trong quá trình thực nghiên cứu này.
Tài liệu tham khảo
[1] Pуководящий документ РД 32-90, “Временное
методическое по воздействию нефтекислотными
эмульсиями на призабойную зону с целью увеличению
продук-тивности-приемистости скважин
месторождения Белый Тигр”, СП Вьетсовпетро, 1990.
[2] РД СП - 66/2001, “Кислотные составы
и технология их применения для увеличения
продуктивности (приемистости) скважин
месторождений”, СП Вьетсовпетро, 2001.
[3] РД СП - 66/2006, “Кислотные составы
и технология их применения для увеличения
продуктивности (приемистости) скважин
месторождений”, СП Вьетсовпетро, 2006.
[4] Отчет "Разработка и адаптация
композиционных кислотных соствов для повышения
продуктивности и приемистости скважин залежи
нижнего олигоцена месторождения Белого Тигра", СП
Вьетсовпетро, 2006.
13DẦUKHÍSỐ4/2021
3(7529,(71$0
[5] Отчет "Разработка и лабораторное
испытание составов для селективных обработок
призабойных зон нагнетательных скважин с целью
выравнивания профиля приемистости в терригенных
коллекторах месторождений СП «Вьетсовпетро»", СП
Вьетсовпетро, 2016.
[6] C.E. Shuchart and R.D. Gdanski, “Improved success
in acid stimulation with a new organic HF system”, European
Petroleum Conference, Milan, Italy, October 1996.
[7] D.E. Simon and M.S. Anderson, “Stability of
clay minerals in acid”, SPE Formation Damage Control
Symposium, Lafayette, Louisiana, February 1990.
[8] Отчет «Разработка специальных составов и
опытно-промышленные испытания технологии ОПЗ
для слабоцементированных песчаников м/р Дракон»,
СП Вьетсовпетро, 2015.
[9] О.М. Петрухина, Справочное руководство
по применению ионоселективных электродов.
Издательство Мир, 1986.
[10] C.F. Smith, C.W. Crowe, and T.J. Nolan, “Secondary
deposition of iron compounds following acidizing
treatments”, Journal of Petroleum Technology, Vol. 21,
No. 9, pp. 1121 - 1129, 1969. DOI: 10.2118/2358-PA.
[11] A. Coulter and P.D. Gougler, “Field tests indicate
tubing is main source of iron precipitation in the wellbore”,
Oil & Gas Journal, No. 3, pp. 87 - 88, 1984.
[12] P.D. Gougler, J.E. Hendrick, and A.W. Coulter,
“Field investigation identies source and magnitude of
iron problems”, SPE Production Operations Symposium,
Oklahoma City, Oklahoma, USA, 10 - 12 March 1985. DOI:
10.2118/13812-MS.
[13] Chris E. Shuchart, “Chemical study of organic-HF
blends leads to improved ºuids”, International Symposium
on Oilxeld Chemistry, Houston, Texas, February 1997. DOI:
10.2118/37281-MS.
[14] B.G. Al-Harbi, M.N. Al-Dahlan, M.H. Al-Khaldi,
and Saudi Aramco, “Aluminum and iron precipitation
during sandstone acidizing using organic-HF acids”, SPE
International Symposium and Exhibition on Formation
Damage Control, Lafayette, Louisiana, USA, 15 - 17 February
2012. DOI: 10.2118/151781-MS.
Summary
The paper describes the process of completing the chemical systems for acidising treatment near the wellbore for sandstone formations
at Bach Ho and Rong fields of Vietsovpetro. The main components of the acid system (HF concentration and HCl/HF ratio) were improved to
suit the modern technology widely applied in sandstone formations and enhance the ability to control secondary precipitation of undesirable
products from Fe (III) and Al (III). On that basis, the authors also propose a number of further improvements for the acid system and relevant
technology for the final stage of production.
Key words: Acidising, near-wellbore, prevent secondary precipitation.
COMPLETINGTHECHEMICALSYSTEMSFORNEAR-WELLBORE
ACIDISINGTREATMENTOFSANDSTONEFORMATIONSATBACHHO
ANDRONGFIELDS
Nguyen Van Ngo1, Le Van Cong1,3, Do Thanh Trung1, Nguyen Quoc Dung2, Dao Quoc Tuy3
1Petrovietnam Chemical and Services Corporation (PVChem)
2Vietsovpetro
3Hanoi University of Science and Technology
Email: conglv@pvchem.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_he_hoa_pham_xu_ly_acid_vung_can_day_gieng_via_cat.pdf