Dự án đầu t là tập hợp những ý tởng, giải pháp, hành động cụ thể nhằm đạt đợc một
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó.
Dù đợc xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu t cũng bao gồm các thành phần
chính nh sau:
- Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án:
Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu t. Những
mục tiêu này cần đợc biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lợng rõ ràng.
- Các hoạt động của dự án:
Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các hoạt
động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện
những hoạt động đó. Cần lu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề
hớng tới sự thành công của dự án và các mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trờng
không chắc chắn. Bởi vì môi trờng dự án không phải là môi trờng hiện tại mà là môi trờng
tơng lai.
63 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án tại công ty cho thuê tài
chính I - NHN
0
& PTNT
CHƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T
1.1. DỰ ÁN ĐẦU T VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T
1.1.1. Khái niệm dự án đầu t
Dự án đầu t là tập hợp những ý tởng, giải pháp, hành động cụ thể nhằm đạt đợc một
mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó.
Dù đợc xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu t cũng bao gồm các thành phần
chính nh sau:
- Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án:
Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu t. Những
mục tiêu này cần đợc biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lợng rõ ràng.
- Các hoạt động của dự án:
Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các hoạt
động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện
những hoạt động đó. Cần lu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề
hớng tới sự thành công của dự án và các mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trờng
không chắc chắn. Bởi vì môi trờng dự án không phải là môi trờng hiện tại mà là môi trờng
tơng lai.
- Các nguồn lực:
Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu các nguồn lực về vật chất,
tài chính, con ngời… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án. Tổng hợp các
nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ cũng đợc xây dựng và
thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực.
1.1.2. Thẩm định dự án đầu t
1.1.2.1. Khái niệm
Thẩm định tài chính dự án đợc xem là một nội dung kinh tế quan trọng. Nó nhằm
đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế,
xã hội. Vậy thẩm định tài chính dự án đầu t là gì? Có thể định nghĩa một cách tổng quát nh
sau: "Thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá các bảng dự
trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các luồng lợi ích chi phí tài chính dự án, so sánh các
luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi
phí và vốn đầu t ban đầu để đa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án để kịp
thời khắc phục".
1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án
Nh vậy, thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự án do chủ đầu
t để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phơng pháp nghiệp vụ thẩm định trên cơ
sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án.
Thẩm định tài chính dự án đầu t thực chất là tập hợp các hoạt động nhằm xác định
luồng tiền của dự án nh tổng mức đầu t, nguồn tài trợ và tính toán, phân tích các chỉ tiêu
trên cơ sở các luồng tiền nhằm đa ra các đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án đầu t.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu t có thể đợc các kết quả phân tích đánh giá hiệu
quả kinh tế, tài chính của dự án chính là một căn cứ trớc hết để đa ra một quyết định đầu t.
Thẩm định tài chính dự án là cần thiết, có tính quyết định trong việc trả lời dự án có
đợc chấp nhận để đầu t hay không, nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo
cho hoạt động đầu t có hiệu quả.
Công tác thẩm định tài chính dự án cũng giúp cho chủ đầu t lờng hết đợc những rủi
ro có thể xảy ra ảnh hởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án nh yếu tố công nghệ, sự
biến động của thị trờng, thay đổi về công suất, thị hiếu khách hàng, chi phí sản xuất …Từ
đó chủ đầu t có thể đa ra các giải pháp hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nớc nhằm
nâng cao hiệu quả đầu t và giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra.
Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác thẩm định
tài chính dự án đầu t - một phần quan trọng trong thẩm định dự án đầu t, đã và đang trở
thành nội dung không thể thiếu đợc trớc khi ra quyết định đầu t cho bất kỳ dự án nào.
1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án
Các dự án đầu t mang tính chiến lợc một mặt thờng có ảnh hởng rất lớn đối với đơn
vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá trình đầu t dù dự án đó đã đợc tính
toán kỹ lỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng nh tính khả thi của dự án, các chủ đầu t, các
nhà quản lý và các nhà tài trợ đều phải tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu tài chính,
kinh tế, xã hội môi trờng của dự án. Qua quá trình thẩm tra đó, họ có thể thất đợc những
mặt tích cực và tiêu cực của dự án, từ đó cân nhắc xem có nhên thực hiện dự án hay không.
Nh vậy, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm loại bỏ ở mức độ có thể những rủi ro
có nguy cơ mắc phải của dự án và trợ giúp cho việc ra quyết định đầu t.
1.1.2.4 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t có thể đợc xem là quá trình thẩm tra, xem xét, đánh giá một
cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hởng tới hiệu quả kinh tế, xã hội và tính khả
thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu t hay không.
Các dự án kinh tế thờng dự tính một thực tế trong tơng lai, vì vậy thờng mang tính
phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt khác, các chủ đầu t khi tiến hành
phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế thờng không lờng hết đợc những thay đổi của thị
trờng nên những đánh giá đó thờng mang tính thời điểm và chủ quan. Bên cạnh đó, một
quyết định đầu t là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lợng vốn không nhỏ, với một
thời gian hoàn vốn tơng đối dài, chịu ảnh hởng của những biến động trên thị trờng. Hơn
nữa, những biến động đó kéo theo những ảnh hởng về kinh tế, xã hội môi trờng đến nhiều
phía. Vì vậy thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, giúp hạn chế tối đa những ảnh
hởng tiêu cực đến các bên.
Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn đợc những dự án tốt,
hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định dự án đều đem lại những kết
quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên.
- Về phía chủ đầu t: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu t lựa chọn đợc những
dự án tối u, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có và khả năng huy động các
nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả dự án, mang lại lợi nhuận lớn trong
tơng lai.
- Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh giá đợc tính
cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch chơng trình kinh tế của nhà
nớc tại địa phơng. Xác định đợc hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực xã hội của dự án,
xác định đợc những tác động có lợi và có hại của dự án đối với môi trờng và những lợi ích
khác.
- Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đa ra đợc quyết định sử dụng tài chính
của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm định, họ sẽ nắm đợc các luồng
chi phí và giá trị thu đợc từ dự án; đánh giá đợc khả năng thanh toán của chủ đầu t trong
quá trình thực hiện dự án; đảm bảo an toàn tài chính cho mình.
1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án
Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt kỹ thuật, thị
trờng, tài chính, luật pháp đều phải đợc xem xét đánh giá kỹ lỡng qua quá trình thẩm định
dự án đầu t.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án
Thẩm định t cách pháp nhân của chủ đầu t, hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định của
pháp luật, có hợp lệ hay không?
Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối với các chơng
trình kinh tế của địa phơng, vùng, ngành. Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành
cho phép hoạt động hay u tiên không?
- Thẩm định về thị trờng của dự án
Cho phép xem xét sản phẩm của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối tợng nào, đợc
kinh doanh trên thị trờng địa phơng, trong nớc hay xuất khẩu. Sức mạnh của các đối thủ
cạnh tranh và u thế của dự án… Xem xét thị trờng là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô dự
án, thiết bị, công nghệ và dự kiến khả năng tiêu thụ. Độ chính xác của công đoạn này
thờng không lớn nhng có vai trò rất quan trọng, quyết định mức độ thành công của dự án.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Thông tin về đời sống của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với dự án là tiêu
thức quan trong trong công đoạn này. Nắm đợc thông tin này sẽ trành cho dự án không bị
hao mòn vô hình quá nhanh. Khía cạnh này thờng đợc quan tâm ngay từ khi lập dự án vì
các chủ đầu t phải ra quyết định lựa chọn tràng thiết bị máy móc cũng nh dây chuyền công
nghệ. Khâu thẩm định này đòi hỏi sự chính xác trong khâu tính toán thông số kỹ thuật của
dự án, kiểm tra sự phù hợp với điều kiện môi trờng của các dây chuyền sản xuất.
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý
Các dự án đầu t muốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến khía cạnh nhân
lực và tổ chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và hiệu quả kinh tế chính xác
vẫn thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý yếu kém, thiếu nhân lực có trình độ.
Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt đợc nh dự tính hay không phụ thuộc không nhỏ
vào năng lực quản lý của cơ quan có trách nhiệm triểu khai dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Phân tích tài chính là khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi sự tính toán
cùng khả năng tổng hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền của dự án. Là khâu cung
cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Đánh giá hiệu quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là yêu cầu của
công đoạn này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính cao tới đâu cũng có thể bị
loại bỏ nếu vi phạm lớn vào lợi ích kinh tế quốc dân. Mặt khác, các quốc gia hiện tại đã
chú trọng vào việc phát triển đi kèm với bảo vệ môi trờng. Vì vậy một tác động xấu đến
môi trờng cũng có thể làm cho một dự án có hiệu quả cao về mặt tài chính bị loại bỏ.
1.2. HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại,
đã xuất hiện từ 2000 năm trớc công nguyên với việc cho thuê các công cụ sản xuất nông
nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nớc, ruộng đất nhà cửa.
Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hoá, số
lợng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể.
Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bớc nhảy vọt.
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là
thuê tài chính đợc sáng tạo ra trớc tiên ở Mỹ vào năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng
thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ
60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ ở châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu
thập kỷ 70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào
năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài
trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt
động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an
toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch.
Tại Việt Nam nghiệp vụ cho tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua đã đợc
NHNN Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-NH5 ngày 17/5/1995.
Đến 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64CP "Quy chế tạm thời về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Ngày 9-2-1996 Thống đốc
NHNN-VN có thông t số 03/TT-NH5 hớng dẫn thực hiện quy chế tạm thời về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt
động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định: 64/CP ngày 9-10-1995.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính
1.2.2.1. Khái niệm
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ cho thuê (Leasing) đợc hầu hết các quốc gia
trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản đợc các định chế tài chính
(trong đó nhất thiết phải có Công ty cho thuê tài chính) mua và cho thuê theo yêu cầu của
bên thuê. Hết thời hạn thuê bên thuê đợc phép chuyển quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản
đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái niệm cho
thuê tài chính đợc hiểu nh sau:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho
thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phơng
tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên mua và nắm giữ quyền sở hữu
đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê va thanh toán thuê trong suốt thời
hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận.
1.2.2.2. Đối tợng cho thuê
Tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử dụng bao gồm:
- Máy móc thiết bị, phơng tiện đơn chiếc hoạt động độc lập
- Dây chuyền sản xuất
- Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ
- Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các động sản khác.
1.2.2.3. Mức cho thuê
Mức cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính I quyết định từng trờng hợp cụ
thể tuỳ theo:
- Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài chính, ngân
hàng, có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng, đơn vị có lãi nhiều năm,
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ.
- Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng thực thi, có
ảnh hởng sâu sác về mặt kinh tế và xã hội.
1.2.2.4. Thời hạn thuê
- Thời hạn cho thuê đợc tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh lý hợp đồng.
- Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở
- Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê
- Khả năng nguồn vốn của bên thuê
- Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm nhng không quá
thời gian khấu hao cần thiết do Bộ Tài chính quy định.
- Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và
công năng thực tế của tài sản đó nhng không vợt quá thời gian khấu hao của tài sản đó
theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2.2.5. Lãi suất cho thuê
- Lãi suất cho thuê đợc xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ dao động do
Thống đốc NHNN-Việt Nam thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính có liên quan đến tài sản
thuê (nếu có).
- Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận đợc ghi rõ trong hợp
đồng cho thuê.
- Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho thuê tài
chính quyết định nhng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí quản lý, phí
rủi ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý.
- Phí phạt nợ quá hạn đợc xác định theo quy định về cách tính lãi suất nợ quá hạn
của cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại thời điểm hợp đồng cho
thuê và đợc ghi trong hợp đồng. Thông thờng thì phí phạt vì quá hạn bằng 150% phí cho
thuê trong hạn.
1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê
Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt Nam
1.2.2.7. Giá cho thuê
Giá cho thuê bao gồm
- Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sản cho
thuê bao gồm:
Giá mua tài sản: là giá đợc ghi trên hoá đơn bán hàng của bên cung ứng hoặc căn cứ
vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trờng hợp mua hàng của các cơ quan
quản lý nhà nớc thanh lý, đấu giá tài sản).
+ Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vợt quá giá chào hàng của Bên cung
ứng đã đợc bên thuê chấp nhận hoặc giá bán đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có)
của tài sản đó.
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng
Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, thời giá hiện hành trên thị trờng tại
thời điểm mua bán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định (nếu có) để ba bên
(Bên cung ứng, Bên cho thuê và Bên thuê) thoả thuận quyết định.
- Các chi phí liên quan đến tài sản thuê nh: thuế, chi phí nhập khẩu, chuyển, bốc xếp,
giám định, t vấn kỹ thuật, đăng kiểm.
1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính gồm ba bên: Ngời cho thuê (bên cho thuê), Ngời di thuê (Bên cho
thuê), và nhà cung ứng.
+ Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, ngời sẽ thanh toán toàn bộ giá trị
mua tài sản theo thoả thuận giữa ngời thuê với nhà sản xuất hay nhà cung ứng và là chủ sở
hữu về mặt pháp lý của tài sản mà ngời thuê sử dụng. Trong trờng hợp cho thuê tài sản của
chính họ thì ngời cho thuê là nhà cung cấp thiết bị.
+ Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, ngời có quyền sử dụng tài
sản, hởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài sản và có nghĩa vụ trả
những khoản tiền thuê theo thoả thuận.
+ Nhà cung ứng: Là ngời cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với ngời thuê và
theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với ngời cho thuê.
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính có sự tham gia ba bên (Công ty tài chính I,
khách hàng thuê và nhà cung cấp).
- Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị: Ngời thuê chọn thiết bị phù hợp với yêu
cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu kỹ thuật, đồng thời quyết định ngày giao hàng,
điều kiện bảo dỡng và phơng thức thanh toán và ký biên bản thoả thuận về việc mua tài
sản (nội dung giống nh hợp đồng mua bán thông thờng nhng phơng thức thanh toán qua
Công ty cho thuê tài chính I).
- Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi chọn máy móc, thiết bị ngời thuê nộp đơn
xin thuê thiết bị đó cho Công ty cho thuê tài chính I. Công ty cho thuê tài chính I sẽ xem
xét đơn và yêu cầu ngời thuê cung cấp các tài liệu cần thiết ví dụ nh Báo cáo tài chính, dự
án sử dụng tài sản thuê, hồ sơ pháp lý khác. Nếu khả năng tín dụng hiện đại của ngời thuê
đợc công ty cho thuê tài chính I chấp nhận và bên đi thuê nhất trí với các điều kiện của bên
cho thuê tài chính thì hai bên cùng ký hợp đồng cho thuê tài chính.
- Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận giữa ngời thuê và
ngời bán thiết bị, Công ty cho thuê tài chính I ký hợp đồng mua bán tài sản cho thuê với
ngời bán.
- Giao hàng, lắp đặt và bảo dỡng: Ngời bán giao hàng, lắp đặt tại địa điểm do ngời
thuê chỉ định. Ngời thuê ngay lập tức xem xét thiết bị theo các điều kiện đã thoả thuận với
ngời bán để kiểm tra tình trạng thiết bị và quyết định có chấp nhận tài sản hay không.
Cùng lúc ngời thuê nên ký hợp đồng bảo dỡng với ngời cung cấp.
- Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận thiết bị của
ngời thuê Công ty cho thuê tài chính I mới thanh toán tiền mua tài sản cho ngời bán.
- Thanh toán tiền thuê: Ngời thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo kỳ 30, 60 hoặc 90
ngày cho đến khi hết thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính không
đợc huỷ bỏ giữa chừng.
1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế
1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính
Thuê tài chính giúp bạn kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của
công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có - Giá trị tài sản thuê có thể đợc tài trợ
100% mà Bạn không cần phải có tài sản thế chấp. Không ảnh hởng đến mức tín dụng của
bạn - Thanh toán tiền linh hoạt theo thoả thuận của hai bên (Tháng, Quý, Năm) phù hợp
với chu chuyển vốn của bạn. Nếu bạn đã mua tài sản nhng lại thiếu vốn lu động thì bạn có
thể bán tài sản đó cho chúng tôi và chúng tôi sẽ cho các bạn thuê lại, nh vậy bạn vẫn có tài
sản để sử dụng mà vãn có vốn lu động để kinh doanh. Hết thời hạn thuê Bạn đợc mua lại
tài sản với giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực của tài sản và đợc quyền sở hữu tài sản đó
hoặc đợc u tiên thuê tiếp tài sản. Bạn toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc
thiết bị, nhà cung cấp, giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của bạn.
1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân
- Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt trong
nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi gia tăng mạnh
vốn đầu t.
- Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế
Vốn đầu t của quốc gia đợc tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và vốn huy động từ
nớc ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu t đòi hỏi rất nhiều kênh huy động khác nhau
phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng; ngân sách nhà nớc và thị trờng chứng
khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng trong việc huy
động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn đầu t nớc ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có
nhiều u điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho thuê tài chính
góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu t trong nớc và tìm nguồn tài trợ từ nớc
ngoài. Với việc quy định của IMF không tính khoản nợ từ tài sản cho thuê tài chính quốc
tế vào khoản nợ nớc ngoài của 1 quốc gia, hoạt động này càng có khả năng trở thành 1
kênh thu hút vốn đầu t nớc ngoài hấp dẫn.
- Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính
Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt động hiệu quả.
Xét riêng về số lợng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị trờng tài chính một kênh dẫn
vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong điều kiện các quốc gia đang phát triển, khi
thị trờng chứng khoán còn ở dạng sơ khai, sự thiếu hút nghiêm trọng nguồn cung cấp vốn
trung dài hạn là không thể phủ nhận, vì thế, cho thuê tài chính càng có vai trò lớn đối với
những nền kinh tế này. Về mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn,
nguyên nhân là ở phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành phần kinh tế
rất có lợi đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của ngời cho thuê, áp dụng hình
thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc biệt là việc hình thành các cong ty cho
thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi hoạt động của các ngân hàng thơng mại càng tạo
điều kiện phát triển hệ thống tài chính quốc gia; Cụ thể, các công ty cho thuê tài chính
chuyên doanh sẽ cung cấp dịch vụ hữu hiện hơn hẳn những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh
tranh đáng kể trong thị trờng tài chính, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tiền tệ ngân
hàng.
- Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nớc
Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn luôn là vấn đề
gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo ra cơ hội lớn cho việc nâng
cao năng lực công nghệ quốc gia ngay cả trong điều kiện kinh tế quốc gia đó gặp khó khăn.
Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh bằng việc thay
đổi, nâng cấp dây chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều này
đem lại cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới.
Sở dĩ hoạt động này có đợc những tác động tích cực đó là bởi những u điểm nhất
định sau:
+ Về phía ngời thuê:
- Ngời thuê có thể đợc tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ cho kinh doanh
Do việc tài trợ cho thuê đợc bảo đảm bằng chính tài sản thuê và ngời cho thuê có thể
chiếm hữu lại tài sản đó khi ngời thuê vi phạm hợp đồng nên thờng ngời thuê không cần
đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc 1 khoản tiền. Tuy nhiên trong trờng hợp
mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng bị yêu cầu đặt cọc rủi ro lớn nh vậy cũng không thể
đáp ứng tiêu chuẩn tín dụng của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng không cho phép
các ngân hàng tài trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu cầu
tài sản doanh nghiệp.
- Ngời thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng
Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân hàng khi họ đã
thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Không đòi hỏi uy tín lớn
Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải trình báo cáo tài
chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có nợ quá hạn. Các doanh nghiệp
thờng gặp khó khăn trong việc thoả mãn các yêu cầu này nhng sẽ dễ dàng hơn trong trờng
hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi
sẵn có với các ngân hàng và các ngân hàng không thể đáp ứng một khoản vay dài hạn đối
với những khách hàng cha có 1 khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng. Riêng đối với
những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng có thể nhận đợc những
khoản tài trợ ngắn hạn.
- Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt
Không nh các ngân hàng thơng mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự quản lý chặt
chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể đa ra 1 cơ cấu trả nợ linh
hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của ngời thuê. Ví dụ cho thuê trả tăng dần, giảm dần,
niên kim cố định; Việc thanh toán diễn ra theo mùa hoặc ngắt quãng; Thời hạn thanh toán
cũng linh hoạt, có thể định kỳ theo quý hoặc theo tháng.
- Không cần tài sản thế chấp
Đây là u điểm nổi bật của cho thuê tài chính - sử dụng ngay tài sản thuê làm vật thế
chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng để tránh sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê tài chính không đủ tính lỏng để ngời
thuê có thể sử dụng sai mụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_tham_dinh_tai_chinh_du_an_tai_cong_ty_cho_thue_tai_chinh_i_1103.pdf