Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang

Hoạt động dịch vụ lưu trú bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh; đối tượng điều chỉnh rộng; hàng hóa là vô hình; các yếu tố đầu ra, đầu vào không rõ ràng dẫn đến khó xác định thu nhập tính thuế. Những năm qua Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà đã tăng cường công tác quản lý thuế trong lĩnh vực này và đã có những kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những bất cập. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang

pdf6 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 197 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC LƯU TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG IMPROVING TAX ADMINISTRATION IN ACCOMMODATION SECTOR IN NHA TRANG CITY Nguyễn Đình Vũ1, Nguyễn Thị Hiển2 Ngày nhận bài: 01/4/2014; Ngày p hản biện thông qua: 06/5/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014 TÓM TẮT Hoạt động dịch vụ lưu trú bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh; đối tượng điều chỉnh rộng; hàng hóa là vô hình; các yếu tố đầu ra, đầu vào không rõ ràng dẫn đến khó xác định thu nhập tính thuế. Những năm qua Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà đã tăng cường công tác quản lý thuế trong lĩnh vực này và đã có những kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những bất cập. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang. Từ khóa: công tác quản lý thuế, lưu trú ABSTRACT The accommodation services include many activities; adjustable wide audience, tangible and invisible goods, the output elements, resulting in no apparent ill-defi ned collection taxable. In recent years, Khanh Hoa Department of Taxation have strengthened performed tax administration in this fi eld and have many positive results but there still remains shortcomings. This study is conducted to assess the actual situations in tax administration in the accomodation sector in Nha Trang city, then to propose some solutions and recommendations to improve the tax administration in the accomodation sector in the city of Nha Trang. Keywords: the tax administration, accommodation 1 Nguyễn Đình Vũ: Cao học Quản trị Kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Nguyễn Thị Hiển: Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cải cách và hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế về thuế đảm bảo nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Luật quản lý thuế có hiện lực thi hành từ 01/07/2007 đã thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế từ thủ công sang quản lý hiện đại theo cơ chế người nộp thuế (NNT) tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên ý thức chấp hành của các đối tượng nộp thuế, người tiêu dùng chưa cao. Mặt khác cơ chế, chính sách và công tác quản lý thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế đặc biệt là trong lĩnh vực lưu trú. Thành phố Nha Trang được mệnh danh là một trong những vịnh biển đẹp nhất thế giới, cùng rất nhiều nét đặc sắc về văn hóa, ẩm thực. Nha Trang đã và sẽ luôn là một trong những thành phố du lịch được yêu mến nhất tại Việt Nam. Theo đó, nhiều dự án xây dựng khách sạn được mở ra với nhiều loại hình kinh doanh, dịch vụ đa dạng về quy mô. Công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú tại địa bàn này tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang từ đó đưa ra Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 198 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với ngành dịch vụ lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang góp phần chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú, tạo sự công bằng, khách quan, bình đẳng trong kinh doanh dịch vụ lưu trú hiện nay. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đã sử dụng tổng hợp một số các phương pháp như: Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng số liệu của các kỳ trước để phân tích, so sánh; phương pháp tổng hợp các số liệu thống kê, các báo cáo của Chi cục để phân tích những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại đối với công tác quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu trú. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi của nghiên cứu chỉ tập trung vào công tác quản lý thu thuế GTGT và Thuế TNDN vì đây là 2 sắc thuế chủ yếu trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh lưu trú. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Những kết quả đạt được của công tác quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn 2010 - 2012 Thứ nhất, về kết quả thu thuế Sau hơn 5 năm áp dụng Luật Quản lý thuế công tác quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú đã đạt được kết quả đáng ghi nhận. Sau đây là kết quả thu thuế giai đoạn 2010-2012 trên địa bàn Tp. Nha Trang. Bảng 1. Kết quả thu thuế giai đoạn 2010 - 2012 trên địa bàn Tp. Nha Trang ĐVT : Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2010 2011 2012 Giá Trị Tỷ lệ % Giá Trị Tỷ lệ % Giá Trị Tỷ lệ % Tổng thuế dịch vụ lưu trú 213.988.418 328.786.943 334.381.074 A. Khách sạn Tổng số thuế 212.570.954 100 326.936.754 100 332.440.516 100 Trong đó thuế GTGT 120.020.816 56,5 165.048.266 50,5 175.040.989 52,7 TNDN 61.574.146 29,0 151.664.615 46,4 151.664.615 45,6 Thuế khác 30.975.992 14,5 10.223.873 13,1 5.734.912 12,7 Số thuế theo loại hình KD 5 sao 59.269.603 27,9 102.702.869 31 105.897.400 31,9 4 sao 35.156.238 16,5 49.652.260 15 49.952.100 15,0 3 sao 14.843.540 7,0 15.500.865 5 16.601.105 5,0 2 sao 55.662.024 26,2 76.176.430 23 76.387.422 23,0 1 Sao 7.080.877 3,3 9.718.551 3 9.918.300 3,0 Resort 40.558.672 19,1 73.185.779 22 73.684.189 22,2 B. Nhà nghỉ Tổng số thuế 1.417.464 100 1.850.189 100 1.940.558 100 Trong đó thuế GTGT 979.342 69,1 1.375.380 74,3 1.505.380 77,6 TNCN 337.671 23,8 404.806 21,9 414.800 21,4 Thuế khác 100.451 7,1 70.003 3,8 20.378 1,0 Số thuế theo loại hình KD Nhà trọ 540.087 38,1 676.930 37 687.289 35,4 Nhà khách 877.377 61,9 1.173.259 63 1.253.269 64,6 (Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa) Có thể thấy số thuế thu được trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú chiếm 99.3% năm 2010, 99.4% năm 2011 và 99.42% năm 2012, chủ yếu là từ loại hình khách sạn. Số thuế của loại hình nhà nghỉ là không đáng kể. Đây cũng chủ yếu là kinh doanh hộ gia đình với hình thức thuế khoán nên việc hạch toán chưa minh bạch. Thứ hai, công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả NNT và cơ quan thuế. Kể từ ngày 27/3/2009 Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã thực hiện theo cơ chế liên thông một cửa thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư góp phần rút ngắn thời gian kê khai các thủ tục hành chính để bắt đầu kinh doanh. Tạo sự thuận tiện trong công tác quản lý Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 199 thuế, đăng ký kinh doanh đi đôi với đăng ký thuế. Giảm bớt tình trạng nhiều cơ sở có giấy phép thành lập nhưng đến đăng ký thuế chậm hoặc có giấy phép đã lâu nhưng đến nay vẫn chưa đăng ký thuế. Năm 2009 cũng là năm ngành Thuế thực hiện Quy chế phối hợp thu thuế qua hệ thống ngân hàng. Lợi ích đem lại rất lớn đó là từng bước khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần cải cách hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện. Rút ngắn thời gian nộp thuế của người nộp thuế, giảm bớt áp lực cho Kho bạc. Giữa cơ quan Thuế, ngân hàng và Kho bạc đã thiết lập mạng truyền tải dữ liệu chung đã giảm thiểu đáng kể giấy tờ, thủ tục rườm rà không cần thiết. Thứ ba, công tác tuyên truyền hỗ trợ được đặc biệt chú trọng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tọa đàm, hội nghị, cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn cho NNT như đã và đang làm. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ để tạo thuận lợi cho việc mở rộng áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ban hành quy định để hướng dẫn và tạo điều kiện xã hội hóa công tác tư vấn thuế và đại lý thuế. Cập nhập các chính sách thuế mới, bổ sung, thay thế thường xuyên trên trang website của Ngành, mở đường dây nóng để giải đáp, tháo gỡ các vướng mắc của DN nhằm giúp DN kê khai trung thực hơn, chính xác hơn và luôn là bạn đồng hành thân thiện với NNT. Đối với lĩnh vực kinh doanh lưu trú tăng cường phối hợp với Sở Tài chính, Công an, Quản lý thị trường lập kế hoạch định kỳ mở các lớp hình thức hỗ trợ để vận động DN luôn nâng cao ý thức chấp hành pháp luật nghĩa vụ thuế tốt hơn. Bảng 2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2010 - 2012 Năm Tập huấn Đối thoại Số bài báo Số lớp Số lượt người Số cuộc Số người 2010 60 2.858 20 69 77 2011 64 3.113 45 101 120 2012 73 3.890 34 254 165 (Nguồn số liệu: Chi cục Thuế Nha Trang ) Thứ tư, tăng cường công tác thu thuế Bắt đầu từ năm 2010, ngành Thuế Khánh Hòa đã thực hiện quyết liệt công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng và tiền phạt thuế. Đặc biệt thực hiện Chỉ thị số 15/UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Khánh Hoà và ngày 09/8/2011 UBND thành phố Nha Trang đã ký ban hành Quyết định số 2570/QĐ-UBND về việc Ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của Ban chỉ đạo thu hồi nợ thuế thành phố Nha Trang. Từ năm 2011, các cơ sở tự ý nghỉ bỏ trốn, mất tích hay cá nhân chết..., cơ quan thuế sẽ thực hiện khoanh nợ ( thuộc diện nợ khó thu ), đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng đặc biệt là ngành Công an đẩy mạnh các biện pháp xử lý thu hồi nợ đọng thuế, thường xuyên cử các đoàn công tác đến tìm hiểu tình hình kinh doanh của cơ sở kinh doanh, yêu cầu các cơ sở ký cam kết với cơ quan thuế về kế hoạch trả nợ; tổ chức họp báo công khai thông tin các cơ sở nợ thuế lớn với mục đích thông qua dư luận để tác động đến các cơ sở nợ thuế.. Do vậy tỷ lệ nợ có khả năng thu trên tổng nợ tăng hơn nhiều so với năm 2010. Tuy nhiên kết quả nợ thuế qua các năm vẫn tăng. Tỷ lệ nợ có khả năng thu trên tổng nợ của năm 2012 giảm nhưng lĩnh vực kinh doanh lưu trú lại tăng trong năm 2012. Bảng 3. Bảng phân loại nợ thuế qua ba năm 2010 - 2012 ĐVT : Đồng Năm Tổng số thu Tổng số nợ Nợ có khả năng thu Nợ có khả năng thu/ Tổng nợ (%) Tổng cộng Trong đó lưu trú Tổng cộng Trong đó lưu trú Tổng cộng Lưu trú 2010 1.223.154.436 54.717.273.164 942.617.395 36.737.986.595 811.571.013 67 86 2011 893.223.007 66.211.750.637 2.118.781.346 46.976.525.010 1.639.426.435 71 77 2012 716.951.370 78.858.254.892 3.014.830.308 44.893.035.630 2.364.223.937 57 78 (Nguồn số liệu: Chi cục Thuế Nha Trang) Thứ năm, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra - thanh tra thuế. Trước đây, công tác lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế thường tốn nhiều thời gian lấy dữ liệu để khoanh vùng trọng yếu. Hiện nay ứng dụng Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm từng tiêu chí do Tổng cục Thuế hướng dẫn đã giúp công chức thanh tra kiểm tra thuế xác định vùng Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 200 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG trọng yếu. Cùng với các chương trình kê khai thuế qua mạng, nộp thuế qua hệ thống ngân hàng đã giúp cơ quan thuế có nhiều nguồn dữ liệu tham vấn, kịp thời. 2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú vẫn bộc lộ những hạn chế: Hạn chế xuất phát từ phía người nộp thuế. Thực tế hiện nay trên địa bàn thành phố Nha Trang tình hình nhiều DN bán hàng, dịch vụ không thực hiện đúng giá niêm yết đăng ký. Riêng lĩnh vực hoạt động dich vụ lưu trú còn tồn tại khá nhiều cơ sở vi phạm về việc chấp hành pháp luật thuế, việc ghi chép số sách, kế toán, hóa đơn chứng từ, việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú. Các cơ sở kinh doanh chỉ muốn đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận nên việc tìm hiểu pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng chưa được quan tâm đúng mức. Do đó mặc dù ngành Thuế đã thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ nhưng tình trạng NNT cố tình làm sai, đổi lỗi do thủ tục thuế phức tạp vẫn xảy ra. Đồng thời tình trạng NNT nghỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế thường xuyên xảy ra, cơ quan thuế không biết kịp thời dẫn đến vẫn theo dõi nợ, đến khi công chức xuống địa bàn thì cơ sở đã chuyển đi hoặc sang nhượng cho người khác. Kết quả là cơ quan thuế mất thời gian đôn đốc nợ, xác minh, theo dõi nợ cho đến khi Tổng cục Thuế cho phép chuyển sang nợ khoanh không có khả năng thu, cho phép xoá nợ. Thói quen sử dụng tiền mặt, mua hàng không lấy hoá đơn của người tiêu dùng, đã tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh bán hàng không đúng giá quy định, giá đăng ký, dấu doanh thu. Đối với doanh nghiệp thì cố tình khai thu nhập tính thuế thấp dẫn đến số thuế phải nộp thấp; đối với hộ cá thể gặp khó khăn trong công tác xác định doanh thu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nhận thức của NNT chưa nhìn nhận nộp thuế là quyền lợi và trách nhiệm của bản thân với xã hội. Do đó việc duy trì tuân thủ pháp luật thuế chỉ xuất phát từ nỗ lực của một phía là cơ quan thuế, NNT vẫn thụ động dẫn đến thiếu sự hợp tác. Hạn chế do chính sách thuế: Hệ thống thuế mang tính chắp vá, chồng chéo, trái thẩm quyền dẫn đến một số lợi dụng để trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế, thiếu căn cứ kinh tế, có thể vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Đặc biệt trong lĩnh vực lưu trú có thành phần kinh tế hộ cá thể, đây là thành phần kinh doanh không thực hiện chế độ sổ sách hóa đơn, chứng từ nên công tác quản lý thuế gặp rất nhiều khó khăn. Theo quy định kỳ thanh tra, kiểm tra thường lùi về thời gian trước so với thời điểm hiện tại. Dẫn đến công chức thuế chỉ kiểm tra dựa trên sổ sách, chứng từ mà chưa đối chứng thực tế tại cơ sở. Hạn chế từ phía cơ quan thuế: Lực lượng đội ngũ công chức Thuế thì mỏng, sự phối hợp của các cơ quan chức năng quản lý chưa được đồng bộ, dẫn đến việc thất thu số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước giảm đáng kể. Xử phạt nộp chậm tiền thuế thực hiện chưa triệt để chưa áp dụng các biện pháp để cưỡng chế nợ thuế; việc phối hợp giữa các phòng và các cơ quan có liên ngành trong việc xử lý các hồ sơ miễn, giảm, khoanh, xóa nợ thuế,... chưa kịp thời đã làm tăng đáng kể số nợ đọng về thuế. Vẫn còn tồn tại một bộ phận cán bộ quản lý, giải quyết công việc theo kinh nghiệm mang tính chất công quyền, chưa thực sự tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi nhà nước với quyền lợi của người nộp thuế. Chưa thật sự trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của người nộp thuế. Lợi dụng văn bản pháp luật về thuế còn một số điểm chưa phù hợp với thực tế, sự thiếu hiểu biết của NNT một số công chức thuế suy thoái về đạo đức cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu NNT. Tình trạng công chức thuế vì lợi ích cá nhân thỏa hiệp với NNT để trốn thuế gây thất thu NSNN vẫn xảy ra. 3. Một số giải pháp và kiến nghị Với những hạn chế đã nêu trên, nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú, cụ thể như sau: 3.1. Nâng cao nhận thức của NNT, người tiêu dùng - Cục thuế Khánh Hòa cần có các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công, phúc lợi xã hội để NNT thấy được lợi ích của tiền thuế, tạo tâm lý thoải mái khi đến làm việc với cơ quan Nhà nước. - Cục thuế Khánh Hòa nên đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách thuế đến người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng hiểu biết pháp luật về thuế sẽ là lực lượng giám sát việc thực hiện pháp luật thuế của các cơ sở kinh doanh, hỗ trợ một phần cho cán bộ thuế. - Cục thuế Khánh Hòa tổ chức thực hiện quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra và các biện pháp cưỡng chế đúng quy định, đảm bảo công bằng trong xác định nghĩa vụ thuế. Thưởng, phạt cụ thể, kịp thời góp phần hình thành thói quen “Sống và làm việc theo pháp luật”. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 201 - Tạo cho người tiêu dùng lợi ích từ việc lấy hóa đơn như được giảm thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân. Tuyên truyền phổ biến rộng rãi hành động mua hàng lấy hóa đơn để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng tránh mua phải hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Hàng hóa muốn sang tên, đổi chủ, mua bán qua lại phải có hóa đơn mua lần đầu, các lần tiếp theo của hàng hóa đó. 3.2. Công tác quản lý thuế - Công tác tổ chức, nhân sự: Tăng cường nhân sự đáp ứng đủ trình độ chuyên môn cho công tác thanh kiểm tra thuế. Cục thuế Khánh Hòa cần tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm của công chức có thâm niên, vững về chuyên môn để lớp công chức sau được bổ sung thêm kiến thức thực tế. - Công tác quản lý nợ: Cần công khai thông tin trên Đài truyền thanh của địa phương đối với các hộ kinh doanh để nợ thuế trên 90 ngày. Đội Thuế đã đôn đốc thu nộp nhưng không thanh toán nợ thuế vào NSNN. Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết danh sách nợ thuế tại trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn, Ban Quản lý các chợ. Phối hợp với Công an, Quản lý thị trường và các cơ quan hữu quan hỗ trợ trong công tác xử lý các doanh nghiệp còn nợ thuế nhưng bỏ trốn khỏi địa phương hoặc địa chỉ đăng ký thuế. - Công tác phối hợp thu thuế: Tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan thuế với chính quyền địa phương là một vấn đề hết sức quan trọng trong tổ chức bộ máy ngành Thuế. Cục thuế Khánh Hòa cần phối hợp với UBND tỉnh, Sở Tài chính về công tác xây dựng giá tính thuế một số loại hình kinh doanh lưu trú cụ thể để có sự cạnh tranh về giá phòng lành mạnh. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành ( Công an phường, quản lý thị trường, thuế) kiểm tra công tác chấp hành bảng giá đã đăng ký niêm yết. Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư trong công tác quản lý các đối tượng đăng ký kinh doanh mà chưa đăng ký thuế, theo dõi tình hình cấp mới, nghỉ kinh doanh. Phối hợp với Công an bàn các biện pháp thu hồi nợ thuế, xác minh thông tin, tổ chức cưỡng chế thu nợ theo quy định của pháp luật. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn từ 2010 đến 2012. Trên cơ sở đó nghiên cứu bước đầu đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú trong thời gian tới, bao gồm các nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của người nộp thuế, người tiêu dùng và công tác quản lý thuế của Cục thuế Khánh Hòa. Theo người nghiên cứu, để có thể công tác quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú đạt hiệu quả tốt nhất, Cục Thuế tỉnh Khánh Hoà cần phải tiến hành thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, trong đó cần chú trọng nhiều đến các nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của NNT, người tiêu dùng và tăng cường công tác thanh kiểm tra trong lĩnh vực thuế. 2. Kiến nghị Bên cạnh những giải pháp này, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước một số vấn đề như sau: Đối với Nhà nước: Quốc hội, Chính phủ cần cho phép cơ quan thuế các cấp được thành lập đơn vị chuyên trách phòng, chống trốn thuế có chức năng phát hiện, thu thập chứng cứ tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm; trường hợp có thông tin xác định hành vi trốn thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan thuế sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để điều tra khởi tố vụ án theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự. Đó là yếu tố tích cực, tăng thêm sự chủ động cho ngành thuế. Xác định ngưỡng quy mô kinh doanh, doanh thu ở mức độ nào bắt buộc thực hiện chế độ sổ sách, hóa đơn, chứng từ. Sửa đổi một số quy định trong chính sách thuế để hạn chế tình trạng lách luật, tạo tính liên kết, chặt chẽ trong hệ thống pháp luật thuế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Cần ban hành thông tư quy định hình thức kinh doanh qua mạng phải thanh toán qua ngân hàng nhằm quản lý thuế chặt chẽ hơn nữa. Bộ Tài chính ban hành cơ chế tạo lập nguồn Quỹ “Dưỡng liêm” cho ngành Thuế để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức ngành Thuế ngoài lương ngạch bậc để đảm bảo đời sống. Đồng thời sẽ xử phạt nghiêm những cán bộ ngành thuế nếu có biểu hiện tiêu cực và sẽ sa thải khỏi ngành nếu bị người dân phát hiện tố cáo có hành vi nhũng nhiễu tiêu cực. Tăng cường đào tạo đội ngũ CBCC đặc biệt là cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, chuyển đổi kịp thời cho các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ đáp ứng đủ điều kiện sang ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính để đảm bảo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ theo quy định. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 202 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Hoàn thiện phương pháp tính thuế TNCN: Hiện nay thu nhập của người dân đã phải chịu một lần thuế là thuế TNCN vậy mà khi đi mua hàng người dân lại tiếp tục phải gánh thêm thuế GTGT, điều này cho thấy hiện tượng thuế chồng thuế. Cơ quan thuế thay đổi phương pháp tính thuế TNCN bằng cách đánh thuế trên phần thu nhập còn lại, tức là mỗi cá nhân phải xác định được tổng thu nhập có được, tổng thu nhập đã tiêu dùng. Trong đó tổng thu nhập đã tiêu dùng được thể hiện qua các hóa đơn tiêu dùng. Do đó hóa đơn được người tiêu dùng rất coi trọng. Điều này sẽ giúp giải quyết triệt để tình trạng các DN bán hàng không xuất hoá đơn trên toàn quốc. - Kiến nghị với Thành ủy, UBND Thành phố Nha Trang Cần có cơ chế phối hợp kiểm tra giữa các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra trên cơ sở báo cáo khách lưu trú hàng đêm của đơn vị, để phát hiện hành vi không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế kinh doanh. Chỉ đạo các Ban, ngành triển đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý; xây dựng và ban hành quy chế khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung giữa các Ban, ngành nhằm phục vụ tốt cho việc cung cấp thông tin về NNT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính, 2011. Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015, NXB Tài chính, Hà Nội. 2. Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, 2012. Các quy trình quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa theo TCVN ISO 9001:2008. 3. Mai Đình Lâm, 2006. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. 4. Phạm Hồng Thắng, 2009. Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Huế. 5. Nguyễn Đình Vũ, 2014. Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực trú trên địa bàn thành phố Nha Trang, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_doi_voi_linh_vuc_luu_tru_tr.pdf