Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng cơ bản

Trong những năm gần ñây, nền kinh tếthịtrường theo ñịnh hướng XHCN ởnước

ta ñang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc ñộphát triển cơsởhạtầng vì thếmà

cũng phát triển nhanh chóng làm thay ñổi bộmặt của ñất nước từng ngày, từng giờ.

Điều ñó không chỉcó nghĩa khối lượng công việc của ngành XDCB tăng lên mà kéo

theo ñó là sốvốn ñầu tưXDCB cũng gia tăng. Vấn ñề ñặt ra là làm sao ñểquản lý vốn

một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong ñiều kiện sản

xuất- kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai ñoạn (từthiết kế, lập dựtoán, thi công

ñến nghiệm thu ), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm.

Chính vì lẽ ñó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơbản,

không thểthiếu của công tác hạch toán kếtoán ñối với không chỉ ñối với các Doanh

nghiệp mà rộng hơn là ñối với cảxã hội.

Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kếtoán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm làm cơsở ñểgiám sát các hoạt ñộng, từ ñó khắc phục những

tồn tại, phát huy những tiềm năng ñảm bảo cho doanh nghiệp luôn ñứng vững trong cơ

chếthịtrường luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro nhưhiện nay.

Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở donh

nghiệp là cơsở ñểNhà nước kiểm soát vốn ñầu tưXDCB và kiểm tra việc chấp hành

chế ñộ, chính sách tài chính của các Doanh nghiệp.

Nhận thức ñược vấn ñề ñó, với những kiến thức ñã tiếp thu ñược tại trường cùng

thời gian tìm hiểu thực tếcông tác kếtoán tại Công ty Sông Đà 1. Được sựgiúp ñỡ

nhiệt tình của thầy, cô giáo cùng toàn thểcác anh chịphòng Tài chính- Kếtoán của

Công ty, em ñã ñi sâu nghiên cứu ñềtài: “ Hoàn thiện công tác kếtoán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1.

Nội dung của ñềtài ñược chia làm 03 chương nhưsau:

Chương 1: Cơsởlý luận vềkếtoán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm ởDoanh nghiệp xây dựng cơbản.

Chương 2: Thực trạng công tác kếtoán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1.

Chương 3: Hoàn thiện công tác kếtoán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1.

pdf43 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài luận văn: "Hoàn thiện công tác kế toán tập đoàn hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng cơ bản" Đề tài luận văn: “ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XDCB” LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần ñây, nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng XHCN ở nước ta ñang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc ñộ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng làm thay ñổi bộ mặt của ñất nước từng ngày, từng giờ. Điều ñó không chỉ có nghĩa khối lượng công việc của ngành XDCB tăng lên mà kéo theo ñó là số vốn ñầu tư XDCB cũng gia tăng. Vấn ñề ñặt ra là làm sao ñể quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong ñiều kiện sản xuất- kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều giai ñoạn (từ thiết kế, lập dự toán, thi công ñến nghiệm thu…), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Chính vì lẽ ñó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản, không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán ñối với không chỉ ñối với các Doanh nghiệp mà rộng hơn là ñối với cả xã hội. Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở ñể giám sát các hoạt ñộng, từ ñó khắc phục những tồn tại, phát huy những tiềm năng ñảm bảo cho doanh nghiệp luôn ñứng vững trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro như hiện nay. Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở donh nghiệp là cơ sở ñể Nhà nước kiểm soát vốn ñầu tư XDCB và kiểm tra việc chấp hành chế ñộ, chính sách tài chính của các Doanh nghiệp. Nhận thức ñược vấn ñề ñó, với những kiến thức ñã tiếp thu ñược tại trường cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Sông Đà 1. Được sự giúp ñỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị phòng Tài chính- Kế toán của Công ty, em ñã ñi sâu nghiên cứu ñề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1. Nội dung của ñề tài ñược chia làm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1. Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức thực tế, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất ñịnh. Bởi vậy, em rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài chính- Kế toán của Công ty ñể bài viết của em ñược hoàn thiện hơn. Qua ñây em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến PGS.TS Ngô thế Chi, các anh chị phòng Tài chính- Kế toán Công ty Sông Đà 1 ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 4/2003 Tác giả luận văn Nguyễn Trung Kiên CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp Xây dựng cơ bản. 1.1.1. Đặc ñiểm ngành Xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp tác ñộng ñến công tác kế toán. Cũng như bất kì ngành sản xuất nào khác, Xây dựng cơ bản (XDCB) khi tiến hành sản xuất- kinh doanh- Thực chất là quá trình biến ñổi ñối tượng lao ñộng trở thành sản phẩm, hàng hoá. Trong nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất cho xã hội, ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất ñộc lập, có chức năng tái tạo Tài sản cố ñịnh(TSCĐ) cho nền kinh tế, tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế- quốc phòng cho ñất nước. Do vậy, XDCB luôn thu hút một bộ phận không nhỏ vốn ñầu tư trong nước và nước ngoài, ñồng thời cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân (GDP). So với các ngành sản xuất khác, XDCB mang những nét ñặc thù với những ñặc ñiểm kĩ thuật rất riêng ñược thể hiện rõ qua ñặc trưng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo sản phẩm. Thứ nhất, Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính ñơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình ñộ kĩ thuật thẩm mĩ cao. Do vậy, việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự toán, thiết kế và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp, giá dự toán sẽ trở thành thước ño hợp lý ñể hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình. Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất ñịnh, nó thường cố ñịnh tại nơi sản xuất còn các ñiều kiện sản xuất khác như: Lao ñộng, vật tư, thiết bị máy móc …luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và vị trí thi công thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở ñơn vị. Do ñó, luôn tồn tại một khoảng cách rất lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí ñã gây không ít khó khăn cho công tác kế toán của các ñơn vị. Mặt khác hoạt ñộng xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu…nên dễ dẫn ñến tình trạng hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn …làm tăng chi phí sản xuất. Thứ ba, khi bắt ñầu thực hiện hợp ñồng, giá trị công trình ñã ñược xác ñịnh thông qua giá trúng thầu hoặc giá chỉ ñịnh thầu. Điều ñó có nghĩa là sản phẩm xây lắp thường ñược tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ ñầu tư từ trước. Do ñó, có thể nói tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không ñược thể hiện rõ. Thứ tư, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công ñến khi công trình hoàn thành bàn giao ñưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Bên cạnh ñó, quá trình thi công xây dựng ñược chia thành nhiều giai ñoạn khác nhau, mỗi giai ñoạn ñược chia thành nhiều công việc khác nhau … Từ những ñặc ñiểm trên ñây, ñòi hỏi công tác kế toán vừa phải ñáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một Doanh nghiệp sản xuất vừa phải ñảm bảo phù hợp ñặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn cho lãnh ñạo cho việc tổ chức quản lí ñể ñạt hiệu quả cao trong sản xuất- kinh doanh của Doanh nghiệp. 1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý ñối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Như ñã trình bày ở trên, sản xuất XDCB có những ñặc thù riêng từ ñó làm cho việc quản lý về XDCB khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì lẽ ñó, trong quá trình ñầu tư, XDCB phải ñáp ứng ñược các yêu cầu là: “ Công tác quản lí ñầu tư XDCB phải ñảm bảo tạo ra những sản phẩm, dịch vụ ñược xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và ñáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH trong từng thời kì, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, ñẩy mạnh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, nâng cao ñời sống vật chất tinh thần của nhân dân . Huy ñộng và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn ñầu tư trong nước cũng như các nguồn vốn ñầu từ nước ngoài ñầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao ñộng, ñất ñai và mọi tiềm lực khác nhằm ñộng viên tất cả những tiềm năng của ñất nước phụ vụ cho qúa trình tăng trưởng phát triển nền kinh tế, ñồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng phải theo quy hoạch ñược duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, thẩm mĩ, công nghệ hiện ñại, xây dựng ñúng tiến ñộ ñạt chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình” . (Trích ñiều lệ Quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị Định số 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ{03}). Ở nước ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn ñầu tư trong lĩnh vực XDCB chưa thật chặt chẽ ñã ñể xảy ra tình trạng thất thoát vốn ñầu tư và kéo theo ñó là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác …Từ thực trạng ñó, Nhà nước ñã thực hiện quản lí xây dựng thông qua việc ban hành các chế ñộ, chính sách về giá, các nguyên tắc các phương pháp lập dự toán, các căn cứ ñịnh mức kinh tế- kĩ thuật…Từ ñó xác ñịnh tổng mức VĐT, tổng dự toán công trình... nhằm hạn chế sự thất thoát vốn ñầu tư của Nhà nước, nâng cao hiệu quả cho quá trình ñầu tư. Trong cơ chế thị trường hiện nay, mục tiêu hàng ñầu của các Doanh nghiệp (DN) nói chung và của các DN xây lắp nói riêng là tối ña hoá lợi nhuận. Muốn như vậy các DN phải tăng cường quản lý kinh tế mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.2.2 . Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để ñáp ứng ñược yêu cầu trên, kế toán ngành phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tham gia vào việc lập dự toán chi phí xây lắp trên nguyên tắc phân loại chi phí . - Xác ñịnh ñối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ñối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo ñúng ñối tượng và phương pháp ñã xác ñịnh trên Sổ sách kế toán. - Xác ñịnh ñúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành. - Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác. - Phân tích tình hình thực hiện ñịnh mức chi phí và giá thành sản phẩm ñể có quyết ñịnh trước mắt cũng như lâu dài. 1.2. Những vấn ñề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 1.2.1.Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Xây dựng cơ bản. 1.2.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất. Như ñã biết, bất kì một DN dù lớn hay nhỏ...muốn tiến hành sản xuất cũng cần phải bỏ ra những chi phí nhất ñịnh. Những chi phí này là ñiều kiện vật chất tiền ñề, bắt buộc ñể các kế hoạch, dự án xây dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai ñoạn sản xuất là giai ñoạn quan trọng nhất- nơi ñó luôn diễn ra quá trình biến ñổi của cải, vật chất, sức lao ñộng (là các yếu tố ñầu vào ), ñể tạo ra các sản phẩm, hàng hoá- dịch vụ (là các yếu tố ñầu ra ). Trong ñiều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá- tiền tệ thì các chi phí bỏ ra cho hoạt ñộng sản xuất ñều ñược biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền tệ). Hiểu một cách chung nhất, Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao ñộng sống, lao ñộng vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà các DN phải bỏ ra ñể tiến hành hoạt ñộng sản xuất trong một thời kì nhất ñịnh. Nếu xét ở một phạm vi hẹp hơn, Chi phí sản xuất trong XDCB là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao ñộng sống và lao ñộng vật hoá cùng các chi phí khác mà DN phải bỏ ra ñể tiến hành sản xuất trong một thời kì nhất ñịnh. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong Xây dựng cơ bản. Trong XDCB, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lí ñối với từng loại khác nhau. Việc quản lí chi phí không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng Công trình (CT), Hạng mục công trình (HMCT). Do ñó, phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu ñể hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế giống nhau ñược xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí ñó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở ñâu, mục ñích và tác dụng của chi phí ñó như thế nào. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất ñược chia thành các yếu tố sau ñây: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị XDCB...mà DN ñã sử dụng cho hoạt ñộng sản xuất trong kỳ như: xi măng, sắt, thép, cát, ñá...các loại dầu mỡ vận hành máy móc… - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của các công nhân sản xuất trong kì. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền DN trích khấu hao cho tất cả các loại TSCĐ tham gia hoạt ñộng xây lắp như: các loại máy thi công (máy vận thăng, máy cẩu...), nhà xưởng, phương tiện vận chuyển… - Chi phí dịch mua ngoài: Là toàn bộ số tiền DN ñã chi trả về các loại dịch mua ngoài: tiền ñiện, tiền nước, tiền ñiện thoại... phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất của DN. - Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt ñộng sản xuất ngoài chi phí kể trên. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí giúp nhà quản lý biết ñược kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí qua ñó ñánh giá ñược tình hình thực hiện dự toán chi phí. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sở ñể lập Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trên Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, xây dựng ñịnh mức Vốn lưu ñộng, lập kế hoạch mua sắm vật tư, tổ chức lao ñộng tiền lương, thuê máy thi công... 1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục ñích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục ñích và công dụng của chi phí trong sản xuất ñể chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục ñích và công dụng. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ trị giá nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà ñơn vị xây lắp bỏ ra(vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện bê tông chế sẵn…) chi phí này không bao gồm thiết bị do Chủ ñầu tư bàn giao. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển vật liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng, dọn dẹp trên công trường … - Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm chi phí trực tiếp liên quan ñến việc sử dụng máy thi công ñể thực hiện công tác xây dựng và lắp ñặt các CT, HMCT bao gồm: Tiền lương công nhân ñiều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao máy thi công, .v.v.. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí có liên quan ñến tổ, ñội xây lắp, tức là liên quan ñến nhiều CT, HMCT. Nội dung của các khoản chi phí này gồm: lương nhân viên tổ, ñội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và công nhân sản xuất, lương phụ của công nhân sản xuất, khấu hao TSCĐ (không phải là khấu hao máy móc thi công ), chi phí dịch vụ mua ngoài (ñiện, nước,văn phòng phẩm..), chi phí bằng tiền khác: chi tiếp khách, nghiệm thu bàn giao công trình.. Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo ñịnh mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ ñó lập ñịnh mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Do ñặc ñiểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán ñược lập cho từng ñối tượng theo các khoản mục giá thành nên cách phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp sử dụng phổ biến trong các DN XDCB. Trên ñây là các cách phân loại chi phí sản xuất thường dùng trong DN XDCB, ngoài ra chi phí sản xuất còn ñược phân loại thành: Định phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp… 1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. 1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp. Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, ñể ñánh giá chất lượng SX- KD của một DN, chi phí sản xuất phải ñược xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất quan hệ so sánh ñó hình thành nên khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao ñộng sống và lao ñộng vật hoá ñược biểu hiện bằng tiền ñể hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp quan trọng nhất bao quát mọi kết quả hoạt ñộng SX-KD của DN 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. Trong XDCB, giá thành sản phẩm thường ñược phân loại theo các tiêu thức sau ñây: 1.2.2.2.1. Căn cứ vào thời ñiểm và cơ sở số liệu ñể tính giá thành, giá thành sản phẩm ñược phân loại thành: - Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán ñể hoàn thành khối lượng xây lắp CT, HMCT ñược xác ñịnh trên cơ sở các ñịnh mức kinh tế –kĩ thuật và ñơn giá của Nhà nước ban hành. Giá thành dự toán của CT, HMCT = Giá trị dự toán của CT, HMCT - Lãi ñịnh mức - Giá thành kế hoạch: Là giá thành ñược xây dựng trên cơ sở những ñiều kiện cụ thể của DN về các ñịnh mức ñơn giá, biện pháp thi công... Giá thành kế hoạch ñược xác ñịnh theo công thức : Giá thành kế hoạch Của CT, HMCT = Giá thành dự toán Của CT, HMCT - Mức hạ giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế ñể hoàn thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào kết quả ñánh giá sản phẩm dở dang cuối kì, chi phí sản xuất ñược tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm bàn giao ñược xác ñịnh theo công thức: Giá thành thực CP thực tế KL CP thực tế CP khối lượng của KL xây lắp = xây lắp dở dang - phát sinh - xây lắp dở dang HT bàn giao ñầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Cũng cần phải nói thêm rằng, muốn ñánh giá ñược chất lượng của công tác xây lắp, ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói chung, ñể ñảm bảo có lãi, về nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành phải ñảm bảo mối quan hệ sau: Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán . 1.2.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, giá thàn sản phẩm ñược phân loại thành: - Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành của các CT, HMCT ñã hoàn thành ñảm bảo yêu cầu kĩ thuật, chất lượng theo thiết kế, hợp ñồng ñược Chủ ñầu tư chấp nhận thanh toán. - Giá thành công tác xây lắp hoàn thành quy ước: Là giá thành của khối lượng hoàn thành ñến một giai ñoạn nhất ñịnh và phải ñảm bảo ñiều kiện : + Phải nằm trong thiết kế và ñảm bảo chất lượng qui ñịnh. + Khối lượng phải ñược xác ñịnh một cách cụ thể, ñược Chủ ñầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. + Phải ñạt ñược ñến ñiểm dừng kĩ thuật hợp lý. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tiến hành hoạt ñộng sản xuất, DN phải bỏ ra những chi phí nhất ñịnh như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thi công...Kết quả là DN thu ñược những sản phẩm là các CT, HMCT …Các CT, HMCT cần phải tính giá thành tức là chi phí ñã bỏ ra ñể có chúng. Do vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình. Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Nội dung cơ bản của chúng ñều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà DN ñã bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất. Trong khi chi phí sản xuất là tổng thể các chi phí phát sinh trong một thời kì nhất ñịnh thì giá thành sản phẩm lại là tổng các chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Chi phí sản xuất trong kì không chỉ liên quan ñến những sản phẩm ñã hoàn thành mà còn liên quan ñến cả chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì. Trong khi ñó, giá thành sản phẩm liên quan ñến cả chi phí của khối lượng công tác xây lắp kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kì. Chi phí là ñiều kiện, là cơ sở ñể tính giá thành. 1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn ñể tập hợp chi phí nhằm ñáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Như vậy, thực chất của việc xác ñịnh ñối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác ñịnh giới hạn tập hợp chi phí hay xác ñịnh nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Để xác ñịnh ñúng ñắn ñối tượng kế toán tập hợp chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau: + Đặc ñiểm và công dụng của chi phí trong qúa trình sản xuất. + Đặc ñiểm, cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm (giản ñơn hay phức tạp, liên tục hay song song…). + Loại hình sản xuất sản phẩm (Đơn chiếc hay hàng loạt… ). + Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kế toán nội. bộ DN. + Khả năng trình ñộ quản lí nói chung và hạch toán nói riêng của DN. …. 1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Đối với XDCB, do phát sinh nhiều chi phí mà quá trình sản xuất lại phức tạp và sản phẩm mang tính ñơn chiếc có quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài; Mỗi CT lại bao gồm nhiều HMCT, nhiều công việc khác nhau nên có thể áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sau: 1.3.1.2.1. Phương pháp tập hợp theo công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này, hàng kỳ (quý, tháng ), các chi phí phát sinh có liên quan ñến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT ñó. Giá thành thực tế của ñối tượng ñó chính là tổng chi phí ñược tập hợp kể từ khi bắt ñầu thi công ñến khi CT, HMCT hoàn thành. Phương pháp này ñược sử dụng khi ñối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT. 1.3.1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí theo Đơn ñặt hàng. Theo phương pháp này, hàng kỳ chi phí phát sinh ñược phân loại và tập hợp theo từng Đơn ñặt hàng (ĐĐH) riêng. Khi ĐĐH ñược hoàn thành thì tổng chi phí phát sinh ñược tập hợp chính là giá thành thực tế. Phương pháp này ñược sử dụng khi ñối tượng tập hợp chi phí là các ĐĐH riêng. 1.3.1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí theo ñơn vị thi công. Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh ñược tập hợp theo từng Đơn vị thi công công trình. Trong từng ñơn vị thi công ñó, chi phí lại ñược tập hợp theo từng ñối tượng chịu chi phí như: CT , HMCT. Cuối tháng tập hợp chi phí ở từng ñơn vị thi công ñể so sánh với dự toán. Trên thực tế có nhiều yếu tố chi phí phát sinh liên quan ñến nhiều ñối tượng, khi ñó chi phí cần ñược phân bổ cho từng ñối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lí, có thể sử dụng các phương pháp tập hợp sau: + Phương pháp tập hợp trực tiếp : Phương pháp này áp dụng ñối với những chi phí có liên quan ñến một ñối tượng kế toán tập hợp chi phí. Trong trường hợp này, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc ñể tập hợp trực tiếp cho từng ñối tượng. + Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan ñến nhiều ñối tượng kế toán toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực tiếp cho từng ñối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý ñể tiến hành phân bổ chi phí cho từng ñối tượng liên quan theo công thức : Ci = (C/ Ti )x ti Trong ñó: - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho ñối tượng thứ i. - C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ. - Ti: Tổng ñại lượng tiêu chuẩn dùng ñể phân bổ . - ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng ñể phân bổ của ñối tượng i 1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản theo chế ñộ kế toán hiện hành. Trong các DN sản xuất nói chung có hai phương pháp kế toán CPSX là: * Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). * Phương pháp kiểm kê ñịnh kì (KKĐK). Nhưng ñối với các DN xây lắp, do ñặc ñiểm sản phẩm, ngành nghề riêng biệt: Các sản phẩm xây lắp thường mang tính ñơn chiếc với quy mô lớn, quy trình công nghệ phức tạp nên theo QĐ 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998 về chế ñộ kế toán áp dụng cho DN xây lắp thì trong hệ thống tài khoản kế toán ñã bỏ và thay thế một số tài khoản, trong ñó bỏ TK 611- “Mua hàng”; TK 631- “Giá thành sản xuất”. Vì thế cơ bản chỉ tồn tại và ñược áp dụng nhiều là Phương pháp KKTX. 1.3.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * TK sử dụng : Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), kế toán sử dụng TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này ñược sử dụng ñể tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt ñộng xây lắp các CT, HMCT hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của DN xây lắp phát sinh trong kì. TK này ñược mở chi tiết cho từng ñối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154- “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu TK 621 như sau : - Bên Nợ: + Phản ánh giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt ñộng xây lắp trong kỳ. - Bên Có: + Trị giá NVL xuất dùng, sử dụng không hết nhập lại kho. + Kết chuyển CP NVLTT vào TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 621 cuối kỳ không có số dư. Toàn bộ quy trình hạch toán ñược thể hiện bằng sơ ñồ sau : Sơ ñồ 01: Sơ ñồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. . 1.3.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. * Tài khoản sử dụng : Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT), kế toán sử dụng TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này ñược dùng ñể phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT; Công nhân phục vụ xây dựng và lắp ñặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_doanh_nghiep_xdcb_0661.pdf
Tài liệu liên quan