Phương pháp phổ hồng ngoại (IR), nhiễu xạ tia X (XRD), hấp thu nguyên
tử (AAS) là những phương pháp vật lý rất hữu hiệu để nghiên cứu cấu tạo của
các phân tử hữu cơ, các nhóm chức đặc trưng, cấu trúc của các hợp chất vô
cơ làm chất xúc tác, hấp phụ, các nguyên tử hóa chất. Cơ sở của phương
pháp dựa trên hiện tượng bức xạ điện từ của phân tử vật chất dưới tác động
của sóng điện từ khi được chiếu bởi ánh sáng có bước sóng khác nhau hoặc
sự hấp thụ các bước sóng đặc trưng khi nguyên tử hoá các chất hữu cơ.
Việc ứng dụng phương pháp phổ ngày càng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau đã khẳng định vị trí quan trọng của phương pháp trong
nghiên cứu khoa học cũng như trong phân tích các hợp chất hóa học đặc biệt
là các hợp chất hữu cơ hoá dầu và chất xúc tác trong hoá dầu. Vì vậy việc tiếp
thu đuợc sơ sở lý thuyết của phương pháp và kỹ thuật thao tác vận hành máy
móc thiết bị đo phổ là rất quan trọng và cần thiết.
70 trang |
Chia sẻ: Mr hưng | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hóa đại cương - Phương pháp quang phổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảng 2-3 lần ( =1500 so với keton là 300-600).
Este phức có vạch phổ của nhóm C=O ở 1750-7-1735 cm-1. Cũng giống
như axit trong phổ của este phức xuất hiện vạch phổ ở vùng 1300-1050 cm-1
đặc trưng cho nhóm C-O-C, nhưng có cường độ mạnh hơn và rộng hơn, đôi
khi bị chia tách thành những vạch nhỏ.
47
Anion của axit cacbocylic [ COO- ] có hai vạch phổ ở vùng 1680-1610 và
1400-1300 cm-1 đặc trưng cho dao động đối xứng và bất đối xứng của nhóm
COO-.
Nhóm C=O có thể làm thay đổi tần số của dao động của nhóm ankyl sát
cạnh nó
Ví dụ. Tần số dao động biến dạng của nhóm metyl CH3 trong keton dịch
chuyển về vùng 1360-1355 cm-1. Còn trong este của axit cacbonoic chúng hấp
thụ ở vùng 1440-1435 cm-1
Nhóm cacboxyl –COOH gồm hai nhóm C=O và O-H
Vì có sự dịch chuyển electron trong nhóm cacboxyl nên nó tồn tại hai
dạng mesome khi đó tần số đặc trưng của C=O và OH sẽ khác so với andehit,
ancol và phenol.Tần số dao động hóa trị của C=O trong axit và andehit, xeton
khác nhau do hiệu ứng chuyển dịch electron.
a)
b)
Hình 1.20. Phổ hồng ngoại của một số axit hữu cơ
1- axit phenyl axetic; 2- axit benzoic ;
Các axit cacboxylic có thể tạo liên kết cầu hydro giữa hai phân tử tạo ra
dimer làm thay đổi tần số đặc trưng của C=O và OH và thường có hai đỉnh
48
Vạch hấp thụ dao động hóa trị của C=O rất nhạy với sự thay đổi trạng
thái vật lý của hợp chất, thông thường tần số C=O của hợp chất ở thể hơi là
cao nhất, sau đó trong dung môi phân cực yếu như CS2, CCl4 hoặc không
phân cực như CHCl3 hoặc CHBr3. Còn tần số C=O ở thể rắn là thấp nhất do
có sự tương tác giữa các phân tử và thường giảm khoảng 15 – 45 cm-1.
Axit cacboxylic có các vạch hấp thụ sau:
Bảng 1.22: Các vạch hấp thụ các axit cacboxylic
Cấu tạo C=O OH
Monome (axit bão hòa)
Dime (bão hòa)
1800 – 1740
1720 – 1680
3570 – 3500
3000 – 2500
Axit cacboxylic thơm
Monome
dime
1760 – 1730
1715 – 1680
3560 – 3520
3000 – 2500
Axit chưa bão hòa
> C=CH-COOH
> C C-COOH
1710 – 1680
1690 – 1670
Hình 1.21.Tần số dao động của C=O trong axit propionic trong các dung môi
khác nhau
a - thể hơi; b –màng mỏng; c- trong dung môi CCl4 0,5 M; d- trong dung môi
dioxan
5.6.4. Các hợp chất chứa Nitơ
a. Axit amit
Đối với amit bậc 1 và bậc 2 có dao động hóa trị N-H đặc trưng ở vùng
3500 và 3400 cm-1 đối với axit bậc 1 trong dung môi không phân cực
Amit bậc 2 có 1 vạch hấp thụ của nhóm NH tự do ở vùng 3440 – 3420
cm-1 (cấu trúc cis) và 3460 – 3340 cm-1 (cấu trúc trans)
Dao động hóa trị của nhóm N-H trong hợp chất amit có vạch hấp thụ ở
1690 – 1630 cm-1 trong dung môi loãng
49
Dao động biến dạng của nhóm NH có vạch phổ đặc trưng ở vùng 1620 –
1590 cm-1 đối với amit bậc 1 và 1550 – 1510 cm-1 đối với amit bậc 2.
Hình 1.22. Phổ hồng ngoại của N - metylaxetamit
b. Các Amin
Trong phổ IR có các vạch đặc trưng cho dao động của nhóm N-H và C-N
Dao động hóa trị của nhóm N-H nằm ở vùng 3500 – 3300 cm-1 (amin bậc
I và II). Amin bậc III không có vạch hấp thụ này. Giống như nhóm OH, nhóm
amin cũng có xu hướng tạo thành liên kết hydro giữa các phân tử, khi đó tần
số sẽ dịch chuyển về phía tần số nhỏ hơn. Dao động biến dạng của nhóm
NH2- có vạch hấp thụ 900 – 650 cm
-1 đối với amin bậc 1.
Trong vùng 1360 – 1000 cm-1 tất cả các amin đều xuất hiện vạch phổ đặc
trưng cho dao động của liên kết C-N trong mạch.
Các muối của axit amin có vạch hấp thu của các ion COO- và NH3
+.
Dao động hóa trị của NH3 ở tần số 3100– 2600 cm
-1 và 2200 – 2000 cm-1.
Dao động biến dạng bất đối xứng của NH3
+ ở 1530 – 1490 cm-1.
Dao động hóa trị bất đối xứng của COO- ở 1605 – 1555 cm-1.
Dao động hóa trị bất đối xứng của CO2 ở 1425 – 1393 cm
-1
.
Dao động biến dạng đối xứng NH3
+ ở 1530 – 1490 cm-1.
Dao động biến dạng của C-H ở 340 – 1315 cm-1.
Nhóm amin ảnh hưởng đến dao động hóa trị và biến dạng của các gốc
hydrocacbon (N-CH3, N-CH2-...) nối liền với nitơ
Đối với liên kết N=C- dạng R-CH=N-R‟
Trong đó R‟: Alkyl, Aromatic, OH thì vạch hấp thụ trong khoảng 1690 –
1625cm-1. Ở trạng thái rắn, tần số hấp thụ thấp hơn khoảng 20 – 30cm-1
Cường độ hấp thụ của nhóm –C=N- khá mạnh và phụ thuộc vào đặc tính
của nhóm liên kết với nó.
50
Ví dụ:
Oxim xiclohexanon có cường độ hấp thụ ( = 20) trong khi đó đối với hợp
chất dạng Ar-CH=N-Ar thì cường độ tăng lên rất cao ( = 100)
Bảng 1.23: tần số hấp thụ của liên kết N-H của nhóm amin (cm-1)
Chất Dung dịch Hơi
Metyl amin
a 3398
s 3344
3425
3360
n-butylamin
a 3398
s 3344
3412
3447
anilin
a 3398
s 3344
3407
3416
Trong các amin thơm, nếu bên cạnh nhóm NH2 còn có các nhóm –OH, -
COOR, NO2 có thể hình thành cầu nối hydro nội phân tử cho nên tần số N-H
giảm
Ví dụ:
Vùng 1650 – 1500 và 960 – 650 cm-1 đặc trưng cho dao động biến dạng
N-H của amin bậc 1 và 2, N-H của amin bậc 1 có vạch 1650 – 1580 cm
-1 còn
vạch 1600 – 1500 cm-1 có cường độ yếu đặc trưng cho dao động biến dạng
của amin bậc 2.
Liên kết cầu hydro làm tăng tần số hấp thụ. Nhóm CH3-N và CH3-NH-R
hấp thụ ở tần số thấp hơn nhóm CH3 của hydrocacbon
Bảng 1.24: Tần số hập thụ CH3 của amin
R
CH3
Ankyl
Aryl
CH3
ArylN(CH3)
1805 – 2780
2820 – 2815
2825 – 2810
2725 – 2765,
2800
Muối của amin: nhóm NH3 trong muối amin hấp thụ ở vùng 3020 cm
-1 đặc
trưng cho dao động hóa trị của NH3
Dao động biến dạng của NH3 hấp thụ ở vùng 1600 – 1570 cm
-1
51
Muối amin bậc 2 NH2 và bậc 3 NH có vạch hấp thụ ở 2550 –2700cm
-1 và
1600 cm-1.
Muối amin bậc 4 R4N
+ không hấp thụ ở vùng hồng ngoại
c. Nitril
Có vùng hấp thụ đặc trưng ở 2260 – 2215 cm-1 ứng với dao động của
nhóm nitril C N. tần số hấp thụ của C N của các nitril mạch bão hòa (mono-,
di- nitril) ở 2260 – 2240 cm-1. Các nối đôi liên hợp và vòng thơm làm giảm tần
số của nitril khoảng 20 – 30 cm-1. Cường độ hấp thụ thay đổi nhiều có thể tăng
gấp đôi khi có nối đôi liên hợp.
Nhóm nitro NO2 có hai vạch phổ cường độ mạnh ở vùng 1650 – 1500 và
1390 – 1250 cm-1 đặc trưng cho dao động đối xứng và bất đối xứng của nhóm
NO2 trong các hợp chất mạch thẳng.
Nhóm nitro liên hợp với nối đôi dẫn đến giảm tần số hấp thụ của cả hai
vạch phổ.
Trong hợp chất nitro vòng thơm tần số hấp thụ của dao động hóa trị ở
vùng 1550 – 1520 và 1360 – 1345 cm-1.
5.6.5. Hợp chất cơ kim
Những liên kết cacbon kim loại C-Me có phổ hấp thụ ở vùng tần số thấp
trong khoảng 800 – 400 cm-1 phụ thuộc vào kim loại và gốc hữu cơ.
Đối với gốc Alkyl (-CH3) nối với nguyên tử kim loại (Me-CH3) dao động
biến dạng nằm ở vùng 1180 – 1140 cm-1 và tần số này không khác nhiều so
với các hợp chất hữu cơ không có kim loại thêm vào.
Phức của kim loại với hợp chất chưa no do có sự tạo thành liên kết hydro
đã làm giảm tần số của dao động hóa trị liên kết C=C đi rất nhiều, có thể giảm
đến 100 cm-1.
Ví dụ: sự tạo thành phức KPt(C2H4)Cl3 tần số C=C giảm từ 1263 đến
1516 cm-1
Trong các hợp chất Aryl-Me thì tần số hấp thụ Me-C ở 1120 -1050 cm-1
Hợp chất cơ kim của các vòng không no 5 cạnh và 6 cạnh có những vạch
phổ đặc trưng ở 3100 cm-1 (dao động hóa trị của C-H), 1950 cm-1 dao động
đối xứng của vòng và 1005 cm-1, 814 cm-1 dao động biến dạng trong mặt
phẳng và ngoài mạch thẳng của liên kết C-H. Khi trong vòng có nhóm thế thì
vạch phổ 1005 và 1150 cm-1 sẽ biến mất và có thể dựa vào hiện tượng này để
phân biệt vòng có nhóm thế hay không. Khi liên kết kim loại-vòng giảm thì tần
số dao động C-H ngoài mặt phẳng cũng giảm theo.
Bảng 1.25: Tần số đặc trưng của một số phức cơ kim C-Me
52
Hợp chất C-Me (cm
-1)
Al2(CH3)6
Al2(CH3)4Cl2
Al2(C2H5)6
Cd(CH3)2
Cd(CH3)4
Hg(CH3)2
LiCH3
LiC6H5
Pb(CH3)4
PtCl2C3H6
Sn(C6H5)4
(CH3)3SnCl
(C6H5)3SnCl
(CH3)2Zn
(C5H5)2Fe
776, 696, 604, 563
720, 585
662, 545, 477
538
602
550
514, 417
421, 378
478
563
1062
513, 545
1066
615
478
Ví dụ: với phức C5H5Cr tần số dao động C-H có giá trị 668 cm
-1 đối với
dibenzolcrom có các vạch phổ sau:
Dao động biến dạng ngoài mặt phẳng 794, 839 cm-1
Dao động vòng thơm 1426 cm-1
Dao động hóa trị C-H = 3037 cm
-1
Sự tạo thành liên kết với kim loại dẫn đến sự giảm tần số dao động của
vòng thơm và tăng tần số dao động ngoài mặt phẳng của C-H.
5.6.6. Phức cacbonyl
Tần số dao động hóa trị của nhóm C=O ở vùng 2150 cm
-1. Khi tạo phức
với kim loại, tần số này giảm đi thay đổi trong khoảng 2120 – 2020 cm-1. Còn
tần số dao động của liên kết Me-C ở vùng 550 – 360 cm-1 đối với hợp chất
nhóm cacbonyl chỉ liên kết với 1 nguyên tử kim loại thì phụ thuộc vào bản chất
của kim loại và tính chất của các nhóm thế khác mà tần số hấp thụ có thể nằm
ở vùng 1900 – 2100 cm-1.
Đối với cầu nối liên kết một lúc 2 nguyên tử kim loại thì tần số hấp thụ
giảm đến 1700 – 1400cm-1. Vì vậy có thể phân biệt nhóm cacbonyl cầu nối
hoặc cacbonyl cuối mạch.
53
Cường độ vạch hấp thụ của dao động hóa trị C=O thường rất cao. Phức
cacbonyl đa nhân như Fe2(CO)9, Fe3(CO)12, Co2(CO)8, Co4(CO)4 cho hấp thụ
CO ở 2100 – 2000 cm-1 còn nhóm CO tạo cầu hấp thụ ở 1900 – 1800 cm-1.
Bảng 1.26. Tần số hấp thụ C=O của một số phức cacbonyl cm
-1
Hợp chất C=O Me-C
Ni(CO)4
Fe(CO)5
[Mn(CO)5]
-
Cr(CO)6
Mo(CO)6
Fe2(CO)9
Fe3(CO)12
2057
2028, 1994
1898 – 1863
2000
2004
2080, 2034
1826 (liên kết cầu)
2043, 2020
1833 (liên kết cầu)
422
472, 430
441
368
6. Phân tích định tính và định lượng
6.1. Phân tích định tính
Bằng phương pháp phổ hồng ngoại có kết quả khá chính xác về sự có
mặt của các nhóm chức trong phân tử và đặc tính của liên kết cũng như cấu
trúc và vị trí các nhóm thế trong hợp chất.
Để phân tích định tính và định danh hợp chất hóa học, cần phải nắm
được các tần số dao động đặc trưng của các nhóm chức và của các liên kết
giữa các nguyên tử.
Những tần số này đã được xác định bởi các nhà khoa học và đã được
đưa vào bảng tra cứu. Khi có được các phổ hồng ngoại của một chất chưa
biết nào đó người ta có thể so sánh và tra cứu tần số các dao động được lưu
trong thư việ tra cứu và định danh các hợp chất hóa học.
Ngoài ra người ta còn kết hợp với các phương pháp khác như phổ
Raman để định danh chính xác các hợp chất.
6.2. Phương pháp định lượng
Phân tích định lượng bằng phổ hồng ngoại ít chính xác hơn so với các
phương pháp khác (như phổ tử ngoại khả kiến UV-Vis). Đối với hợp chất ở
dạng dung dịch thì phân tích định lượng cho kết quả chính xác hơn so với
mẫu dạng rắn.
Cơ sở của phương pháp định lượng cũng dựa trên định luật Lamber-Bia.
54
Dc
I
Io ..lg
Trong đó:
D: mật độ quang
: hệ số hấp thụ
c: nồng độ
ℓ: chiều dày lớp dung dịch
Theo phương trình trên, đối với mỗi một chất trong các điều kiện nhất
định về bước sóng và cùng một loại cuvet thì mật độ quang tỷ lệ với nồng độ
dung dịch. Sự phụ thuộc tuyến tính này chỉ đúng trong khoảng nồng độ thấp
của dung dịch. Nếu nồng độ quá cao sẽ xuất hiện ảnh hưởng của sự phản xạ
và tán xạ ánh sáng trong dung dịch. Ngoài ra cửa sổ của cuvet được chế
bằng tinh thể KBr, NaCl rất dễ bị hút ẩm và bị mờ cho nên dễ gây sai số.
6.2.1. Định lượng mẫu tinh khiết
Để định lượng mẫu tinh khiết cần phải ghi phổ và thiết lập mối quan hệ
giữa tỷ số độ hấp thụ (Io/I) với nồng độ chất khác nhau ở bước sóng nhất định.
Tỷ số (Io/I) có thể xác định dựa trên phổ đồ với đường nền cơ sở.
Cách thực hiện: lập bảng
Pha mẫu với các nồng độ khác nhau C1, C2, C3, C4,... Cn
Đo phổ của mẫu và xác định giá trị mật độ quang tương ứng bằng tỷ số
hấp thụ (Io/I) trên các phổ đồ.
Chú ý chọn đường nền sao cho xác định Io một cách chính xác.
Vẽ đồ thị đường cong chuẩn phụ thuộc giữa D và f(c) từ giá trị thực
nghiệm
STT
mẫu
[c] mg/l D
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D8
D9
D10
55
Về lý thuyết đường biểu diễn của hàm trên là một đường thẳng tuyến tính
qua góc tọa độ, nhưng thực nghiệm thường nhận được đường thẳng bị uốn
cong ở đầu. Vì vậy phải tiến hành xác định định lượng từng khoảng nồng độ
tuyến tính ở đoạn thẳng của đường chuẩn.
Ngoài phương pháp đường chuẩn cũng có một số phương pháp khác
được sử dụng là phương pháp đo hiệu số độ hấp thụ.
6.2.2. Phân tích định lượng thành phần hỗn hợp
Nguyên tắc chung dựa vào tính chất độ hấp thụ của hỗn hợp bằng tổng
độ hấp thụ của từng hợp phần ở cùng một bước sóng.
DTS = D1 + D2 + D3 + D4 +... + Dn
Hay DTS = 1c1ℓ + 2c2ℓ + 3c3ℓ + 4c4l +... + ncnℓ
Trong đó:
DTS: mật độ quang của dung dịch đo
Di: mật độ quang của mỗi hợp phần
i: hệ số hấp thụ của mỗi hợp phần
ci: nồng độ của mỗi hợp phần trong dung dịch
ℓ: chiều dày lớp dung dịch (cuvet)
Để xác định hàm lượng mỗi chất (định lượng) cần phải lập hệ phương
trình với n hợp phần trong hỗn hợp.
Ví dụ: dung dịch hỗn hợp của ba hợp phần cần phải xác định hàm lượng
của chúng, hệ phương trình được xây dựng như sau:
......
......
......
3
3
32
3
21
3
1
3
3
2
32
2
21
2
1
2
3
1
32
1
21
1
1
1
cccD
cccD
cccD
Ts
Ts
Ts
trong đó 1TsD ,
2
TsD ,
3
TsD là mật độ quang của ba bước sóng đặc trưng khác
nhau phụ thuộc vào chất chứa trong hỗn hợp.
Từ các phổ hấp thụ của chất chuẩn có thể tìm được của mỗi hợp phần
tại mỗi tần số xác định. Thay các giá trị vào phương trình có thể tính được
nồng độ C1, C2 và C3 của mỗi chất trong hỗn hợp.
7. Các tần số đặc trưng của các hợp chất hydrocacbon
7.1. Hydrocacbon no (Ankan)
Nhóm chức (cm-1) ( m) Cường độ Ghi chú
-CH3 2975 – 2950
2885 – 2860
3,36 – 3,39
3,47 – 3,50
mạnh (70)
mạnh (30)
as-CH3: bất
đối xứng
s-CH3: đối
xứng
56
O-CH3 2830 – 2815 mạnh (35 – 75)
N-CH3 2820 – 2730 mạnh (15 – 21)
-C(CH3)2 1470 – 1435
1385 – 1370
1385 – 1370
1370 – 1365
1175 – 1165
1170 – 1140
840 – 790
6,80 – 6,97
7,22 – 7,30
7,22 – 7,30
7,30 – 7,33
8,51 – 8,58
8,55 – 8,77
11,90 – 12,66
Tb (<15)
mạnh (15)
mạnh
mạnh
mạnh
mạnh
Tb
as-CH3
s-CH3
dao động
mạnh
dao động
mạnh
dao động
mạnh
-C(CH3)3 1395 – 1385
1365
1255 – 1245
1250 – 1200
7,17 – 7,22
7,33
7,97 – 8,03
8,00 – 8,33
Tb
mạnh
mạnh
mạnh
Dao động
trong mạch
Nt
-CH2- 2940 – 2915
2870 – 2845
3,40 – 3,45
3,49 – 3,52
mạnh (75)
mạnh (45)
CH2 bất đối
xứng
CH2 đối xứng
-CH2- trong
vòng 3 cạnh
xiclopropan
3080 – 3040
1020 – 1000
3,25 – 3,29
9,80 – 10,00
Tb
Tb
CH2 bất đối
xứng
dao động
mạch
-(CH2)n- 750 – 720
1350 – 1180
13,33 – 13,89
7,40 – 8,48
mạnh
yếu
2900 – 2880
1340
3,45 – 3,47
7,46
yếu
yếu
7.2. Hydrocacbon không no (Anken)
Có những dao động đặc trưng của các liên kết sau. Dao động nhóm C-H.
Nhóm chức (cm-1) Cường độ Ghi chú
-CHR=CH 3095 – 3010
2975
1420 – 1410
1300 – 1290
995 – 985
915 – 905
Trung bình
(30)
Trung bình
Trung bình
Thay đổi
mạnh (50)
mạnh (110)
CH2: bất đối
xứng
CH2: đối xứng
CH2 trong mặt
phẳng
CH trong mặt
phẳng
CH2 ngoài mặt
phẳng
CH ngoài mặt
phẳng
RR‟C=CH2 3095 – 3075
1800 – 1750
Trung bình
Tb (30)
CH2
57
1420 – 1410
895 – 885
Tb (10 – 20)
mạnh (100 –
150)
CH2 trong mặt
phẳng
CH2 ngoài mặt
phẳng
CHR=CHR‟ 3040 – 3010
1420 – 1400
730 – 665
Tb
Tb (10 – 20)
Tb (40)
CH
CH trong mặt
phẳng
CH ngoài mặt
phẳng
CHR=CHR‟
Trans
3040 – 3010
1310 – 1290
980 – 960
Tb
yếu
mạnh (100)
CH
CH trong mặt
phẳng
CH ngoài mặt
phẳng
CRR‟=CHR” 3040 – 3010
850 – 790
Tb
mạnh
CH
CH ngoài mặt
phẳng
Dao động liên kết đôi C=C
C=C không
liên hợp
1680 – 1620 Thay đổi
CHR=CH2 1695 – 1640 Tb (40)
CRR‟=CH2 1660 – 1640 Tb (35)
CHR=CHR‟ cis 1665 – 1635 Tb
CHR=CHR‟
trans
1675 – 1665 yếu
CRR‟=CR”R‟” 1690 – 1670 Thay đổi
Dien 1650-1600
Polydien 1650
C=C liên hợp
với phenol
1625 mạnh
C=C liên hợp
với CO
1660 – 1586 mạnh
7.3. Hợp chất vòng thơm (Aromatic)
Dao động vòng benzen
Hợp chất (cm-1) a Ghi chú
Vòng thơm 1625 – 1575
1525 – 1475
1590 – 1375
1465 – 1440
Thay
đổi
Thay
đổi
Thay
đổi
Thay
đổi
Thường gần với 1600
gần với 1500
mạnh đối với hệ liên
hợp
58
Dao động hóa trị C-H
3080 – 3030 Tb
(<60)
Thường có vài vạch
phổ
Dao động biến dạng CH trong mặt phẳng
Một nhóm thế
1,3 ; 1,2,3
và1,3,5 nhóm
thế
1175 – 1125
1110 – 1070
1070 – 1000
yếu
yếu
yếu
Dao động biến dạng CH ngoài mặt phẳng
Một nhóm thế
1,2 nhóm thế
1,3 nhóm thế
770 – 730
710 – 690
770 – 735
900 – 860
810 – 750
725 – 680
mạnh
mạnh
mạnh
tb
mạnh
tb
1,4 và 1,2,3,4
nhóm thế
1,2,3 nhóm thế
1,2,4 nhóm thế
860 – 800
800 – 770
720 – 685
860 – 800
900 – 860
mạnh
mạnh
tb
mạnh
tb
Trong vùng 2000 – 1600 cm-1, tất cả hợp chất thơm đều có nhóm vạch
phổ yếu, số lượng và vị trí vạch phổ được xác định bởi loại thế của vòng
thơm.
7.4. Hợp chất cơ kim
Các liên kết kim loại-cacbon Me-C trong các hợp chất cơ kim cho hấp thụ
đặc trưng trong quang phổ hồng ngoại ở tần số 800 – 400 cm-1 tùy theo gốc
hữu cơ và kim loạ1.
Dao động biến dạng của nhóm CH3 liên kết với kim loại (Me-CH3) có vạch
phổ ở vùng 1180 – 1140 cm-1.
Dao động biến dạng của -CH2- liên kết với kim loại (Me-CH2-) hấp thụ ở
vùng 1430 – 1415 cm-1 đối với phức của Hg, Zn, Cd, Sn.
Trong các hợp chất Aryl-Me thì tần số đặc trưng ở vùng 1120 – 1050 cm-1
Ví dụ:
Si(C6H5)4 - vạch phổ ở 1100 cm
-1
Ge(C6H5)4 - vạch phổ ở 1080 cm
-1
Sn(C6H5)4 - vạch phổ ở 1152 cm
-1
Pb(C6H5)4 - vạch phổ ở 1052 cm
-1
7.5. Hợp chất dị vòng
59
Các hợp chất dị vòng 5 cạnh và 6 cạnh trong các phân đoạn dầu mỏ và
hợp chất hữu cơ rất đa dạng và phong phú. Nhưng quan trọng nhất là nhóm
vòng 5 cạnh chứa các dị nguyên tố S, N, O (thiophen, furan, pirol) và dị vòng 6
cạnh (piridin)
Tần số dao động của nhóm dị vòng 5 cạnh và 6 cạnh của các liên kết CH
nằm ở vùng 3000 – 3200 cm-1, còn liên kết NH ở vùng 3400 cm
-1, dao động
vòng vòng ở 1300 – 1600 cm
-1, dao động biến dạng của liên kết CH ở 700 –
800 cm-1 và NH ở 1620 cm
-1.
Các hợp chất dị vòng sáu cạnh ngưng tụ như quinolin và acridin
Có các dao động hóa trị CH ở vùng 3100 – 3050 cm
-1 và dao động biến
dạng CH ở 1350 – 800 cm
-1.
8. Công thức thực nghiệm J.Brand
Để xác định thành phần hóa học của các phân đoạn dầu mỏ gồm các
hydrocacbon parafin Cp, naphten CN, aromatic CA. Tác giả J Brand đưa ra
công thức thực nghiệm dựa vào kết quả phân tích phổ hồng ngoại của các
hydrocabon trong các phân đoạn dầu mỏ.
Các công thức đó đuợc biểu diễn như sau:
1- CA =1,2 +9,8 (1600 cm
-1)
2- CA = 3,0+6,6 (813 cm
-1)
Công thức này áp dụng cho giới hạn CA = 60 %
3- CA = 36,2 +6,6 (720 cm
-1)
Công thức này áp dụng cho giới hạn CA <10 %
4- Cp 29,9 +6,6 (720cm-1)
Công thức này áp dụng cho giới hạn CA 10-25% ; Cp =40-70 %
5- Cn 240 lg lg [ 100 (970 cm-1) ] -25,5. Công thức 5 thường ít sử dụng
hơn vì vạch phổ 970 cm-1 yếu và không ổn định.
Công thức sau thường được sử dụng nhiều hơn. Bằng cách lấy 100 trừ
đi tổng của hàm lượng CA và CP
6- CN = 100 -(Cp+CA)
Trong các công thức trên là cường độ các vạch phổ tại bước sóng xác
định và được biểu diễn qua công thức sau.
=
0lg
Trong đó ℓ : độ dầy của cuvét (thường là 1 mm)
60
0 : cường độ tia đơn sắc ban đầu trước khi truyền qua lớp vật
liệu
:Cường độ tia đơn sắc sau khi qua khỏi lớp vật liệu.
Từ các công thức trên có thể tính được hàm lượng các hydrocacbon
tương ứng.
8.1. Các hướng đi khi giải phổ hồng ngoại
Đối với một chất chưa biết để có thể xác định các nhóm chức đặc trưng
có trong hợp chất cần phải định hướng xem trong các giải phổ có cường độ
hấp thụ và vị trí các vạch phổ cũng như hình dạng của chúng để giúp các nhà
phân tích định hướng để giải các phổ hồng ngoại của chất chưa biết. Đôi khi
người ta cũng quan tâm đến các thông tin về sự vắng mặt của các dải phổ
đặc trưng bên cạnh những thông tin về sự có mặt của các dải phổ với cường
độ mạnh.
Một số vạch phổ đặc trưng của các nhóm chức như sau:
Ancol và amin có vạch phổ đặc trưng cho liên kết OH và NH ở vùng 3400
– 3100 cm-1
Anken và Ankyn có vạch phổ đặc trưng của liên kết CH ở vùng 3000 –
3100 cm-1. Sự khẳng định của vòng thơm còn có thể quan sát bởi các nhóm
vạch ở 1600 – 1500 cm-1 và vạch < 900 cm-1
Các vạch ở 1640 – 1680 cm-1 với cường độ trung bình đặc trưng cho liên
kết C=C, còn vạch 3000 – 2850 cm-1 là liên kết CH trong CH3 bão hòa.
Nhóm cacbonyl (C=O) có vạch phổ với cường độ mạnh ở 1690 – 1760
cm-1, thể hiện sự có mặt của andehit, keton, cacboxylic axit, este, amit,
anhydrit
Ngoài ra nếu là hợp chất andehit thì còn có vạch phổ của liên kết CH ở
vùng 1840 – 2720 cm-1.
Nhóm ester C-O có vạch phổ ở vùng 1080 – 1300 cm-1. Hầu như tất cả
các cacboxylic axit, ester, ancol, andehit đều chứa vạch phổ này nên cẩn thận
trong khi giải phổ.
Nhóm C C và C N đều có vạch phổ ở vùng 2100 – 2260 cm-1 nhưng
cường độ yếu và trung bình.
Nhóm metyl CH3 có vạch phổ ở vùng 1380 cm
-1. Ở giải phổ này có thể
thấy hai vạch phổ bị phân chia đối với nhóm dimetyl của isopropyl.
8.2. Một số bài tập ví dụ về giải phổ hồng ngoạ1.
Ví dụ 1: Phổ hồng ngoại của 4-metylbenzenaldehit
61
Các vạch phổ trên đặc trưng cho cac nhóm chức sau ;
3080cm-1 nhóm CH vòng thơm
2760cm-1 nhóm CH của andehit
1735cm-1 nhóm andehit CO
1610cm-1 nhóm cacbonyl liên hợp với vòng thơm
1414cm -1 nhóm metyl (dao động biến dạng)
820cm-1 dao động biến dạng của CH vòng thơm
Ví dụ 2: Phổ hồng ngoại của 2-hydroxylbenzaldehit
Các vạch phổ trên đặc trưng cho các nhóm chức sau ;
3250cm-1 nhóm OH
3120 nhóm CH vòng thơm
2820 nhóm CH andehit
1690 nhóm C=O
1600-1500 vòng thơm
1200 hấp thụ của phenol C-O
1050 cm-1 hấp thụ của ancol bậc 1
1100 hấp thụ của ancol bậc 2
62
1150 hấp thụ của ancol bậc 4, 760-720 dao động của hydro trong vòng
thơm.
Ví dụ 3: phổ hồng ngoại của diphenyl metan
Các vạch phổ trên đặc trưng cho các nhóm chức sau :
3060 cm-1 -nhóm CH vòng thơm
2960 &2890 – nhóm CH bão hòa không đối xứng và đối xứng
1610&1510 - nhân thơm
1470
1471 nhóm CH2 bão hòa
745 & 705 nhóm H vòng thơm
Ví dụ 4: phổ hồng ngoại của dietyl malonat
Các vạch phổ trên đặc trưng cho các nhóm chức sau :
2995 cm-1 - nhóm CH no đới xứng và bất đối xứng
1765&1740 - vạch đúp đặc trưng cho hai nhóm CO
1380 - nhóm CH3dao động biến dạng
1280 - đặc trưng do dao động hóa trị của nhóm C-O-C este
1045 Dao động hóa trị đối xứng của C-O-C trong este.
Ví dụ 5: Phổ hồng ngoại của squalan (C30H62)
63
Các vạch phổ đặc trưng cho các nhóm chức sau :
2960 & 2980 cm-1 dao động hóa trị của nhóm CH bất đối xứng và đối
xứng.
1480 - nhóm CH2
1395 – dao động biến dạng của nhóm CH3
9. Thực hành phân tích hợp chất hydrocacbon parafin, naphten,
hydrocacbon thơm trong phân đoạn dầu mỏ bằng phổ hồng ngoại.
Mục đích của bài thực hành này giúp học viên nắm được các thao tác,
vận hành trên máy đo phổ IR một cách thành thạo và cách chuẩn bị mẫu phân
tích thích tuỳ theo tính chất của mẫu.
Giải được các phổ đồ phân tích mẫu cụ thể. Biết nhận xét đánh giá kết
quả phân tích.
9.1. Các công việc chuẩn bị
9.1.1. Máy đo phổ hồng ngoại với các cấu hình sau
- Bộ cấp nguồn sáng,
- Bộ tách ánh sáng đơn sắc,
- Bộ phận nhận tín hiệu và khuếch đại tín hiệu
- Bộ phận xử lý tín hiệu
9.1.2. Các loại dụng cụ và hoá chất cần thiết cho thí nghiệm
- Cân phân tích.
- Thiết bị chuẩn bị mẫu rắn. KBr
- Tủ sấy chân không.
- Bình đựng mẫu các loại.
- Bình hút ẩm
- Dung môi cho từng bài cụ thể.CCl4, CHCl3...
- Các mẫu hydrocacbon chuẩn.(n-parafin C6-C10, cyclohexan, benzen,
toluen, xylen,...)
64
9.2. Cách tiến hành thí nghiệm
9.2.1. Mẫu dạng lỏng
Nếu là chất lỏng tinh khiết thì dùng hai tấm KBr có độ dầy khoảng 0.1 mm
và nhỏ một giọt chất lỏng vào giữa hai tấm KBr tạo thành lớp màng mỏng chất
lỏng ép giữa hai tấm đó.
9.2.2. Tấm KBr được chuẩn bị như sau
Lấy khoảng 300-500 mg KBr tinh khiết cho vào cối nghiền mịn, sau đó
cho bột đã nghiền vào khuôn ép, san đều và đưa vào máy ép thuỷ lực.
Nối khuôn mẫu với hệ thống hút chân không, tạo chân không đến khoảng
1.3.10-4 kPa.
Để ở áp suất chân không này trong khoảng 2 phút để rút hết không khí ra
khỏi hệ.
Tăng áp suất máy ép lên khoảng 15 tấn và để yên trong khoảng 1 phút
Sau đó nhả chân không từ từ đến áp suất thường.
Lấy tấm KBr ra khỏi khuôn mẫu cẩn thận sao cho không bị bể và đưa
vào giá đỡ (chú ý tránh đụng tay vào bề mặt tấm ép KBr). Nếu thực hiện các
thao tác tốt tấm ép KBr phải trong suốt và đồng đều.
Dung dịch mẫu được chuẩn bị như sau
Hòa tan chất nghiên cứu vào dung môi thích hợp với nồng độ 1-5 % sau
đó cho vào giữa haitấm KBr thứ nhất, sau đó cho dung môi vào giữa hai tấm
KBr thứ hai giống hệt hai tấm thứ nhất về độ dày và vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phuong_phap_pho_hong_ngoai_p1_6519.pdf