Hiện tượng thai chết lưu

Thai chết lưu là tất cả các trường hợp trứng đã thụ tinh và

làm tổ được trong tử cung, nhưng không phát triển được

thành thai nhi trưởng thành, bị chết và lưu lại trong tử cung,

nếu không được phát hiện và can thiệp thì thời gian tối

thiểu lưu lại trong tử cung từ lúc thai chết cho đến khi tống

xuất ra ngoài thường trên 48 giờ.

pdf8 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5275 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hiện tượng thai chết lưu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiện tượng thai chết lưu Thai chết lưu là tất cả các trường hợp trứng đã thụ tinh và làm tổ được trong tử cung, nhưng không phát triển được thành thai nhi trưởng thành, bị chết và lưu lại trong tử cung, nếu không được phát hiện và can thiệp thì thời gian tối thiểu lưu lại trong tử cung từ lúc thai chết cho đến khi tống xuất ra ngoài thường trên 48 giờ. Thai chết lưu cần được phát hiện và can thiệp sớm (google image) Nguyên nhân thai chết lưu Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thai chết lưu và cũng có nhiều trường hợp thai chết lưu không tìm thấy nguyên nhân. Song, các nguyên nhân thường gặp đó là: Về phía người mẹ * Mẹ mắc các bệnh lý mãn tính: Viêm thận, suy gan, thiếu máu, lao phổi, bệnh tim, huyết áp cao… * Mẹ bị các bệnh nội tiết: Basedow, thiểu năng giáp trạng, tiểu đường, thiểu năng hay cường năng thượng thận. * Mẹ nhiễm độc thai nghén từ thể nhẹ đến thể nặng đều có thể gây ra thai chết lưu. Tỷ lệ thai chết lưu càng cao khi nhiễm độc thai nghén càng nặng và không được điều trị hoặc được điều trị không đúng. Bệnh kéo dài nhiều ngày làm cho thai bị suy dinh dưỡng và chết. * Mẹ nhiễm các bệnh ký sinh trùng như sốt rét (đặc biệt là sốt rét ác tính), nhiễm vi khuẩn (giang mai ..), nhiễm virut (viêm gan, quai bị, cúm, …). * Mẹ có tử cung dị dạng, tử cung nhi tính hay tử cung kém phát triển làm cho thai bị nuôi dưỡng kém. Ngoài ra, một số yếu tố khác như: Tuổi của mẹ cao, (tỷ lệ thai chết lưu tăng cao ở những người mẹ trên 40 tuổi cao gấp 5 lần so với nhóm những người mẹ dưới 40 tuổi), dinh dưỡng kém, lao động vất vả, đời sống khó khăn… cũng là những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên. Những nguyên nhân xuất phát từ phía thai nhi như: * Rối loạn nhiễm sắc thể – đây là nguyên nhân chủ yếu của thai dưới ba tháng bị chết lưu. Rối loạn nhiễm sắc thể có thể là do di truyền từ bố mẹ, hoặc đột biến trong quá trình tạo noãn, tạo tinh trùng, thụ tinh và phát triển của phôi. Tỷ lệ rối loạn nhiễm sắc thể tăng lên rõ rệt theo tuổi của mẹ, đặc biệt là ở các bà mẹ trên 40 tuổi. * Thai dị dạng: Não úng thuỷ, vô sọ, phù rau thai. * Bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con do yếu tố Rh và thai rất dễ bị chết lưu ở các lần có thai tiếp theo. * Thai già tháng: Bánh rau bị lão hoá, thai không thể lấy được không khí và dinh dưỡng từ người mẹ, nếu không được xử trí kịp thời thì sẽ dẫn đến việc thai bị chết lưu. * Đa thai: Thai có thể chết trong trường hợp truyền máu cho nhau, thai cho máu dễ bị chết lưu. Đôi khi, nó còn có thể xảy ra trong quá trình thai phát triển và có một thai bị chết khi còn bé, rồi tiêu đi mà không hề có biểu hiện lâm sàng nào, trong khi đó, thai bên cạnh vẫn tiếp tục phát triển bình thường. Do vậy, khi thai còn nhỏ, kết quả siêu âm cho thấy là thai đôi, song khi thai lớn lên thì chỉ siêu âm thấy có một thai. Về phía thành phần phụ của thai nhi * Thai nhi có những bất thường ở dây rốn như: dây rốn thắt nút, dây rốn quấn quanh cổ, quanh thân, quanh chi, dây rốn xoắn, dây rốn bị chèn ép… * Những bất thường ở bánh rau như bánh rau bị xơ hoá, bị bong, u mạch máu màng đệm… * Bất thường ở nước ối: Đa ối cấp tính hay mãn tính, thiểu ối. Ảnh hưởng của thai chết lưu đối với người mẹ Trước hết, thai chết lưu thường gây nên cảm giác sợ hãi ở người mẹ và mọi người trong gia đình, vì bị ám ảnh bởi việc đang mang một xác chết trong bụng. Tuy nhiên, thai nhi bị chết đó không gây nên mối nguy hiểm gì cho sức khỏe và tính mạng của người mẹ khi không có biến chứng. Nếu thai chết lưu trong trường hợp còn quá non tháng (1 – 2 tháng) có thể tự tiêu biến đi. Nhiều khi chính bà mẹ cũng không biết mình đã có thai và thai đã chết lưu. Nếu thai đã lớn thì sẽ dẫn đến sẩy thai (thai được từ 3 – 6 tháng), hoặc đẻ (thai trên 6 tháng) ra ngoài nhưng đã chết từ trong bụng mẹ. Thời hạn từ khi thai chết đến lúc sẩy hoặc đẻ ở mỗi người một khác. Thông thường, thai chết ở tuổi thai càng lớn thì thời gian lưu lại trong buồng tử cung càng ngắn. Quá trình sẩy hoặc đẻ của thai chết lưu diễn biến như các ca sẩy hoặc đẻ bình thường, nhưng thời gian dọa sẩy và chuyển dạ đẻ thường dài hơn và máu có thể ra nhiều hơn. Và cũng phải có các cơn co bóp của dạ con gây đau, cổ dạ con phải mở hết thì thai mới có thể ra được. Tuy nhiên, một số trường hợp thai chết không bị sẩy ngay mà nằm lại trong tử cung một thời gian, do vậy nếu không lấy ra sớm thì bà mẹ có thể bị nhiễm trùng nặng hoặc gây nên rối loạn đông máu cho mẹ. Làm thế nào để phát hiện hiện tượng thai chết lưu? Thai chết lưu thường có một số dấu hiệu sau: * Người mẹ thấy thai không cử động, trước đó đã nhận thấy hiện tượng thai đạp trong bụng mẹ (thông thường thai từ sau 20 tuần tuổi, người mẹ mới cảm nhận được điều này). * Bụng nhỏ dần đi, độ cao của đáy tử cung không tăng lên. * 2 vú căng và tiết sữa. * Âm đạo tiết ra nhiều các chất màu đỏ sẫm. * Nếu thời gian thai đã chết tương đối dài sẽ khiến cho người mẹ có cảm giác chán ăn, toàn thân mệt mỏi, buồn nôn, hôi miệng, âm đạo chảy ra các chất có mủ… Cách xử trí với thai chết lưu Thai chết lưu càng sớm được phát hiện và can thiệp thì càng ít gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ. Và siêu âm là một trong những phương pháp có thể giúp bạn phát hiện sớm về hiện tượng này. Vì vậy, khi thấy các dấu hiệu bất thường, bạn cần đi khám ngay để được các bác sĩ trợ giúp kịp thời. Đề phòng thai chết lưu Để phòng tránh hiện tượng này, trước khi thụ thai cả vợ và chồng cùng phải thận trong ăn uống như: không dùng các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá, heroin…); thai phụ không nên làm việc nặng, quá sức, độc hại; tránh tiếp xúc với các loại hóa chất, ô nhiễm môi trường…; ăn uống đầy đủ các dưỡng chất; nghỉ ngơi hợp lý; giữ cho tinh thần luôn được thoải mái; đi khám thai theo định kỳ để bác sĩ theo dõi sự phát triển của thai nhi cũng như sức khoẻ của bạn. Theo Meyeucon

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf129_9688.pdf
Tài liệu liên quan