Một trong những đặc điểm đặc trưng của
sinh vật là sự vận động.
Tùy vào môi trường sống mà mỗi nhóm
động vật có những phương thức vận động
khác nhau.
Hệ cơ vân phát triển đã giúp cho sự vận
động trở nên phong phú, đa dạng.
Hệ cơ trơn giúp vận động các cơ quan nội
tạng như hệ tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, bài
tiết
68 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hệ Vận động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương III: Hệ Vận động
2HỆ VẬN ĐỘNG
I. Khái quát về hệ vận động
1. Cấu trúc của hệ vận động
2. Cơ quan vận động
II. Hệ xương
1. Chức năng của xương
2. Phân loại xương
3. Bộ xương người
III. Hệ cơ
1. Phân loại cơ
2. Cơ chế phân tử của sự co cơ
3. Năng lượng co cơ
3Khái quát về sự vận động
Một trong những đặc điểm đặc trưng của
sinh vật là sự vận động.
Tùy vào môi trường sống mà mỗi nhóm
động vật có những phương thức vận động
khác nhau.
Hệ cơ vân phát triển đã giúp cho sự vận
động trở nên phong phú, đa dạng.
Hệ cơ trơn giúp vận động các cơ quan nội
tạng như hệ tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, bài
tiết…
4Cấu trúc của hệ vận động
Ở động vật bậc cao, hệ vận động gồm các hệ cơ
quan chính sau đây tham gia:
Hệ thần kinh: điều khiển chung
Hệ xương: vừa có chức năng tạo hình dáng
bộ khung của cơ thể, vừa cùng với hệ cơ thực
hiện chức năng vận động.
Hệ cơ:
Cơ vân: co duỗi, giúp cơ thể di chuyển,
thực hiện các quá trình sống, giúp sinh vật
tồn tại và thích nghi với môi trường.
Cơ trơn: giúp nội tạng vận động.
Cơ tim: tim co bóp
5Cơ quan vận động
Phát triển tùy theo mức độ tiến hóa của sinh vật.
Chân giả: Ví dụ: Amip
Tiên mao: Ví dụ: Trùng roi Euglena
Tiêm mao: Ví dụ: Trùng đế giày Paramecium.
Chi bên: bắt đầu xuất hiện ở giun nhiều tơ (Polychaeta).
Tấm cơ chân: đặc trưng của động vật thân mềm
(Mollusca).
Cánh: đặc trưng của côn trùng, chim.
Vây: cơ quan vận động của cá
Chân: động vật có xương sống tiến hóa ở trên cạn
(lưỡng thê, bò sát, chim, thú)
6Hệ xương
7Chức năng của hệ xương
Di chuyển
Giá đỡ cho cơ thể
Bảo vệ
8Chức năng của hệ xương
Dự trữ Tạo máu
9Phân loại hệ xương
Đối với giới động vật, chia làm 3 hệ
xương:
Hệ xương thủy tĩnh
Hệ xương ngoài
Hệ xương trong
10
Phân loại hệ xương
Hệ xương thủy tĩnh: Là thứ dịch lỏng, có độ
đậm đặc cao, không thể nén lại được, chiếm 40% -
70% khối lượng cơ thể sống và là chỗ tựa cho tất
cả các cơ quan bên trong, các tế bào và các bào
quan.
Ví dụ: Amip, giun đất, sứa
11
Phân loại hệ xương
Hệ xương ngoài: là lớp vỏ cứng bao bên ngoài cơ thể
sinh vật.
Ví dụ lớp vỏ của các loài thuộc ngành chân khớp
(Arthropoda), như giáp xác và côn trùng có bộ xương ngoài
cấu tạo từ kitin.
Động vật có bộ xương ngoài không thể có kích thước
lớn.
12
Phân loại hệ xương
Hệ xương trong: thường có ở động vật có xương sống
và động vật da gai, là nơi bám của các cơ vận động.
Bộ xương bằng sụn hay bằng xương, tạo thành hệ thống
khung chống đỡ bên trong cơ thể.
13
Bộ xương người
Bộ xương người dùng để chống đỡ; bảo
vệ; di chuyển; tạo máu và dự trữ Ca, P.
Nơi 2 xương nối với nhau gọi là khớp. Có
3 loại khớp:
Khớp bất động
Khớp bán động
Khớp động
14
Khớp bất động
Là khớp mà 2 xương nối với nhau bởi mô
liên kết hay mô sụn, giữa chúng không có
khe hở.
15
Khớp bán động
Là khớp mà giữa 2 đầu xương thường có
1 đĩa sụn, làm hạn chế cử động của khớp.
(Ví dụ: khớp đốt sống)
16
Khớp động
Là khớp nối các xương nhờ ổ khớp cho phép xương
cử động dễ dàng.
Đầu các xương
thường được bọc
bằng lớp sụn và
giữa có chất nhờn
bao khớp (chất hoạt
dịch), làm giảm ma
sát khi cử động.
Bên ngoài bao
khớp là dây chằng,
nhờ đó mà xương
không bị tuột khi cử
động.
17
Phân loại xương
Bộ xương người gồm 206 chiếc
Chia làm 3 loại:
Xương dài: hình ống, giữa chứa tủy đỏ ở
trẻ em, chứa mỡ vàng ở người trưởng
thành (xương cánh tay, xương đùi,
xương cẳng chân…)
Xương ngắn: kích thước ngắn (xương
đốt sống, xương cổ chân, cổ tay…)
Xương dẹt: hình bản dẹt, mỏng (xương
bả vai, xương cánh chậu, xương sọ…)
18
Phân loại xương
Xương dài
Xương ngắn
Xương dẹt
Xương ngắn
19
Cấu tạo xương dài
Đầu
trên
Thân
xương
Đầu
dưới
Màng xươngSụn trong
Tủy xương
Mô xương cứng
Mô xương xốp
Mô
xương
cứng
20
Bộ xương người
Bộ xương người
chia làm 3 phần:
Hệ đầu
Hệ trục
Hệ đai và chi
21
Hệ đầu
Gồm xương sọ và xương mặt
Xương sọ (Cranial bones): gồm 8 xương dẹp nối
với nhau bằng khớp bất động, tạo thành hộp sọ, che
chở cho não bộ.
Xương trán (1)
Xương bướm (1)
Xương sàng (1)
Xương đỉnh(2)
Xương thái dương (2)
Xương chẩm (1)
22
Hệ đầu
Xương mặt (Facial bones): 14 xương gồm hàm trên –
hàm dưới, hợp với các xương thuộc nền sọ thành ổ miệng,
ổ mắt và hố mũi.
Xương mũi
Xương xoăn mũi giữa
Xương xoăn mũi dưới
Xương hàm trênXương lá mía
Xương hàm dưới
Xương gò má
Xương lệ
Xương lệ (2)
Xương mũi (2)
Xương xoăn mũi
dưới (2)
Xương gò má (2)
Xương hàm trên (2)
Xương khẩu cái (2)
Xương lá mía (1)
Xương hàm dưới (1)
23
Hệ trục
Gồm có:
Cột sống
Xương sườn
Xương mỏ ác
24
Cột sống
Là trục của cơ thể,
có dạng hình chữ S
gồm 33 đốt xương
ngắn, giữa 2 đốt có
đĩa đệm là sụn sợi.
Bao gồm:
7 đốt cổ
12 đốt ngực
5 đốt thắt lưng
5 đốt cùng
4 đốt cụt
25
Tính chất của đốt sống
Mỗi đốt sống có 3 phần
chính: thân đốt, cung đốt và
mõm đốt (mõm gai, mõm
ngang, mõm khớp).
Các đốt sống được liên kết
với nhau bằng các khớp và các
dây chằng.
Các thân đốt khớp với nhau
bằng đĩa sụn gian đốt sống.
Nhờ có các khớp mà ta có
thể có các động tác cúi, ngửa,
nghiêng sang bên và vặn
người.
Mõm ngang
Mõm gai
Mõm khớp
Thân đốt
Lỗ ống sống
Cung đốt
Mõm gai
Mõm ngang
Lỗ gian
đốt sống
26
Đốt sống cổ
Hai đốt sống cổ đầu tiên là đốt đội (C1:Atlas) và
đốt trục (C2: Axis), có hình dạng đặc biệt giúp đầu
có thể chuyển động một cách thoải mái (xoay, gật)
Mõm răng
27
Đốt sống ngực
28
Đốt sống thắt lưng
29
Đốt sống cùng và cụt
Khớp
trên
Mặt bên
Mào cùng
giữa
Lỗ cùng sau
(lưng)
Khuyết cùng
Đốt sống
cụt
Ống sống
cùng
30
Xương sườn – Xương mỏ ác
Xương sườn: 12 đôi, gồm có:
7 đôi sườn thật
3 đôi sườn giả
2 đôi sườn cụt
Xương mỏ ác (xương ức): là xương dẹt
ở giữa, hình lưỡi kiếm
31
Xương sườn – Xương mỏ ác
Xương mỏ ác
Sườn thật (7)
Sườn giả (3)
Sườn cụt (2)
32
Hệ đai và chi
Hệ đai:
Đai vai
Đai hông
Hệ chi:
Chi trên
Chi dưới
33
Hệ đai
Đai vai
Đai vai: gắn chi trên
với bộ xương trục,
gồm:
Xương đòn
(Clavicle)
Xương bả vai
(Scapula)
34
Hệ đai
Đai hông: đỡ cho sức nặng ở phần trên cơ thể và tạo
thành khớp với 2 chi dưới, gắn chi dưới vào hệ trục. Gồm 3
xương dính liền nhau tạo thành xương đai hông: xương
chậu, xương mu và ngành dưới xương mu (xương cùng).
Xương chậu
Xương mu
Ngành dưới xương mu Khớp mu
Xương
cùng
Xương
cụt
Củ mu
Ổ cối
Xương cùng
Lồi cùng
Mào chậu
Khớp cùng
Hố chậu
Gai chậu
Bờ chậu
35
Xương chậu nam và nữ
Xương chậu nam Xương chậu nữ
36
Hệ chi
Gồm chi trên và chi dưới
Chi trên:
Xương cánh tay (Humerus)
(1)
Xương ống tay (Forearm) (2)
Xương trụ (Ulna)
Xương quay (Radius)
Xương cổ tay (Wrist) (8)
Xương bàn tay (Metacarpal)
(5)
Xương ngón tay (Phalange)
(14)
37
Hệ chi
Chi dưới:
Xương đùi (Femur) (1)
Xương ống chân (2)
Xương chày (Tibia)
Xương mác (Fibula)
Xương cổ chân (Tarsal) (7)
Xương bàn chân (Metatarsal) (5)
Xương ngón chân (Phalange)
(14)
Giữa xương đùi và xương ống
chân có xương bánh chè (Patella)
38
Hệ cơ
39
Mô cơ (Muscular Tissue)
Chia làm 3 loại:
Cơ vân
Cơ trơn
Cơ tim
40
Đặc điểm của mô cơ
Mô cơ là loại mô đã được biệt hóa rất cao để
thực hiện chức năng vận động.
Mô cơ có nguồn gốc từ lá phôi giữa, riêng cơ bì
có nguồn gốc từ lá phôi ngoài.
Đơn vị cấu tạo có thể là tế bào (cơ trơn, cơ tim)
hoặc hợp bào (cơ vân).
41
Cơ vân (Skeletal muscle)
Cơ vân (cơ xương)
bám vào xương và chịu
trách nhiệm cho cử
động của xương (trừ cơ
thành bụng và cơ
hoành).
Co mạnh, chóng mỏi và
theo ý muốn.
Chiếm 50% khối lượng
cơ thể.
42
Cấu tạo cơ vân
Cơ vân của động vật có xương sống bao gồm những bó
sợi cơ dài chạy song song với chiều dài của cơ.
Sợi cơ vân có dạng hình ống, là dạng hợp bào, chiều dài
từ 1 – 40mm, rộng từ 10 - 40µm. Mỗi hợp bào có màng
chung bao bọc, bên trong màng có nhiều nhân hình gậy.
43
Cấu tạo cơ vân
Mỗi sợi cơ lại gồm nhiều sợi rất bé được gọi là tơ
cơ (myofibril) được sắp xếp dọc sợi cơ.
Tơ cơ lại được cấu tạo từ 2 loại vi sợi (xơ cơ:
myofilament): vi sợi mảnh và vi sợi dày.
44
Cấu tạo cơ vân
Vi sợi mảnh (Actin): có đường kính khoảng 5 – 7nm,
gồm các protein điều hòa (tropomyosin) dạng sợi quấn
xung quanh 2 chuỗi polypeptid (Actin F: gồm khoảng
400 phân tử actin G), cách khoảng 40nm có 1 troponin
(troponin C, troponin T, troponin I) gắn vào.
45
Cấu tạo cơ vân
Vi sợi dày (Myosin): có kích thước lớn hơn (khoảng
10nm), được cấu tạo từ 150 – 360 phân tử myosin quấn
vào nhau.
Cấu tạo phân tử myosin: gồm 2 sợi polypeptid xoắn lại,
bao gồm một phần “đuôi” dài và một phần “đầu” tròn
vươn ra ngoài.
46
Cấu tạo cơ vân
Trong tơ cơ, các vi sợi actin và vi sợi myosin xếp xen kẽ
nhau tạo cho sợi cơ vân có tính đặc thù là cấu tạo vân
ngang nhạt (đĩa I) và vân ngang đậm (đĩa A) xen kẽ
nhau.
47
Cấu tạo cơ vân
Đĩa I chỉ gồm các vi sợi mảnh (actin), đĩa A gồm vi sợi
dày (myosin) và cả vi sợi mảnh (actin). Trong đĩa A,
vùng chỉ có gồm các vi sợi dày được gọi là vùng H.
48
Cấu tạo cơ vân
Mỗi đơn vị lặp lại gồm một đĩa A và hai nửa đĩa I được
gọi là một tiết cơ (sarcomere) hay đơn vị co cơ. Các
ranh giới của một tiết cơ được gọi là các vạch Z, là
đường nối các vi sợi mảnh của đĩa I với nhau.
49
Cơ chế co cơ
Mô hình sợi trượt của hiện tượng co cơ
Cơ chế phân tử của co cơ
Đặc tính hoạt động của cơ vân
Kích thích dẫn đến co cơ
Cơ chế phân tử của co cơ
Năng lượng co cơ
50
Mô hình sợi trượt
Các vi sợi sẽ trượt lên nhau theo chiều dọc của các
sợi, làm tăng sự xen kẽ giữa các vi sợi.
Cơ nghỉ
Cơ co
Đĩa I
½
Đĩa I
½
Đĩa I
Đĩa I
ĐĨa A
Vùng H
Đĩa A không đổi
Tiết cơ
(Sacromere) co
ngắn khi co cơ
Đĩa A
Vạch
Z
Vạch
Z
Đường
M
Cả vùng H và đĩa I co ngắn lại, Actin và Myosin không thay đổi chiều dài
51
Sự trượt của các vi sợi dựa trên sự tương tác
giữa các phân tử actin và myosin.
Mô hình sợi trượt
52
Đặc tính của cơ vân
Tính cảm ứng: khả năng nhận và đáp ứng với
kích thích.
Cơ vân > cơ tim > cơ trơn
Tính co rút: khả năng co ngắn lại khi nhận một
kích thích thích hợp.
53
Kích thích dẫn đến co cơ
Đó là một điện
thế hoạt động
của neuron
vận động
truyền từ
neuron này
đến sợi cơ qua
khe synapse
giữa neuron
vận động và
sợi cơ.
54
Cơ chế hình thành điện thế hoạt động
Khi xung chạy đến
synapse thần kinh
– cơ, làm giải
phóng chất trung
gian hóa học
Acetylcholin (Ach).
Ach tác động lên
màng tế bào cơ,
làm thay đổi tính
thấm đối với ion
Na+ xuất hiện
điện thế hoạt động.
55
Cơ chế hình thành điện thế hoạt động
Điện thế này lan
tỏa trong các tế
bào cơ thông qua
hệ thống ống T
(chỗ gấp của màng
sinh chất), đến
lưới nội chất, nơi
chứa Ca+, làm giải
phóng Ca+ trong
bào tương.
56
Cơ chế phân tử của co cơ
Khi sợi cơ ở trạng thái
nghỉ, các vị trí gắn
myosin trên vi sợi
mảnh bị che khuất bởi
tropomyosin.
Để sợi cơ co được thì
những vị trí này phải
được giải phóng khỏi
tropomyosin.
Phức hợp troponin –
Ca2+ giải phóng các vị
trí gắn myosin.
57
Phức hợp Troponin – Ca2+ kéo tropomyosin
ra, để lộ các vị trí gắn myosinCác vị trígắn myosin
bị che khuất
bởi protein
điều hòa
tropomyosin
1. ATP bị thủy phân khi đầu
myosin chưa được kết nối
2. ADP + P được kết nối với
phân tử actin khi đầu
myosin gắn kết với actin
3. ADP + P giải phóng làm cho
đầu của myosin thay đổi vị trí và
vi sợi actin di chuyển
4. Phân tử ATP mới bám vào
đầu myosin làm cho đầu
myosin trở lại trạng thái nghỉ
58
Cơ chế phân tử của co cơ
Cứ như thế, một đầu tự do khác sẽ thủy phân
một phân tử ATP mới và bám vào một vị trí bám
mới trên phân tử actin khác tiếp theo trên vi sợi
mảnh.
Mỗi một trong khoảng 360 đầu của vi sợi dày
hình thành và tái sinh thành khoảng 5 cầu nối
trong 1 giây, kết quả làm cho các vi sợi chuyển
động trượt lên nhau.
Sự co cơ ngừng lại khi mạng lưới nội chất bơm
Ca2+ ra khỏi bào tương, và tropomyosin che
khuất vị trí bám của myosin của vi sợi mảnh.
59
Cơ chế phân tử của co cơ
60
Cơ chế phân tử của co cơ
61
Năng lượng co cơ
Lúc đầu, cơ sử dụng năng lượng từ ATP
dự trữ.
Liên kết ATP bị phá vỡ để giải phóng
năng lượng
Năng lượng này chỉ duy trì co cơ trong
vòng 4 – 6 giây
Sau lần co cơ này, các con đường khác
sẽ được sử dụng để sản xuất ATP.
62
Năng lượng co cơ
Con đường Phosphryl hóa
trực tiếp
Tế bào cơ chứa creatine
phosphat (CP)
CP là một phân tử cao
năng
Sau khi sử dụng hết
ATP, còn lại ADP
CP chuyển năng lượng
đến ADP để phục hồi ATP
Duy trì co cơ khoảng 15
giây
Copyright © 2003 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
63
Năng lượng co cơ
Con đường đường phân
Glycogen dự trữ được
chuyển hóa thành glucose
Phản ứng phá vỡ glucose
không cần O2
Glucose bị phá vỡ thành
acid pyruvic và giải phóng
ATP
Acid pyruvic được biến
đổi thành acid lactic
Duy trì co cơ khoảng 30-60
giây
Copyright © 2003 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
64
Năng lượng co cơ
Con đường đường
phân
Phản ứng này không
hiệu quả nhưng diễn
ra nhanh
Phải sử dụng một
số lượng lớn
glucose
Acid lactic được
hình thành gây mỏi
cơ
Copyright © 2003 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
65
Năng lượng co cơ
Con đường hô hấp hiếu khí
Một loạt các phản ứng
chuyển hóa xãy ra trong ty
thể
Glucose bị phá vỡ thành
CO2, H2O và giải phóng
ATP
Đây là 1 phản ứng chậm
và đòi hỏi cung cấp O2
Duy trì co cơ khoảng vài giờ
Copyright © 2003 Pearson Education, Inc. publishing as Benjamin Cummings
66
Cơ trơn (Smooth muscle)
Phân bố chủ yếu ở thành các cơ
quan rỗng. Ví dụ: thành mạch
máu, thành ống tiêu hóa.
Gồm các tế bào riêng lẻ, không
có vân ngang. Tế bào có dạng
hình thoi, nhân nằm chính giữa,
trong cơ chất có các tơ cơ và xơ
cơ là các protein co rút.
Chiều dài sợi cơ trơn 20 -
500µm, đường kính lớn nhất 8 -
10 µm. Sợi cơ trơn dài nhất ở
thành dạ con phụ nữ khi có thai
là 500 µm.
67
Sự co cơ trơn
Cơ trơn co rút tương đối
chậm và có thể duy trì thời
gian co cơ lâu hơn cơ vân.
Một số cơ trơn co rút chỉ
khi có sự kích thích từ
neuron của hệ thần kinh tự
động.
Những cơ trơn khác có thể
sản sinh điện thế hoạt
động không cần kích thích
từ neuron tự động mà do
sự dẫn truyền điện từ các
tế bào cơ trơn khác.
68
Cơ tim (Cardiac Muscle)
Chỉ cấu tạo nên tim
Có tính tích điện
Các tế bào cơ tim có các kênh
ion trong màng sinh chất, do đó
dẫn đến sự giải phân cực màng
khi không có tác động của hệ
thần kinh.
Điện thế hoạt động của tế bào
cơ tim kéo dài lâu hơn 20 lần so
với các sợi cơ vân và đóng vai
trò chủ đạo trong sự kiểm tra
thời gian co rút của tim.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_iii_he_van_dong_3828.pdf