Tất cả các cơ thể đều phải trao đổi chất và năng
lượng với môi trường và sự trao đổi này diễn ra ở
mức độ tế bào.
Tế bào động vật trao đổi chất thông qua màng tế
bào
Chất dinh dưỡng O2 Chất thải (ure, CO2)
Nếu cơ thể có 1 tế bào thì rất đơn giản (khuếch
tán)
Nếu cơ thể có nhiều tế bào thì rất khó khăn
61 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hệ tuần hoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương V
Hệ tuần hoàn
2HỆ TUẦN HOÀN
I. Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
II. Các loại hệ tuần hoàn
1. Hệ tuần hoàn hở
2. Hệ tuần hoàn kín
III. Hệ tuần hoàn ở người
1. Tim
2. Hệ mạch
IV. Hệ bach huyết
3Khái quát về hệ tuần hoàn
Tất cả các cơ thể đều phải trao đổi chất và năng
lượng với môi trường và sự trao đổi này diễn ra ở
mức độ tế bào.
Tế bào động vật trao đổi chất thông qua màng tế
bào
Chất dinh dưỡng
O2
Chất thải (ure, CO2)
…
Nếu cơ thể có 1 tế bào thì rất đơn giản (khuếch
tán)
Nếu cơ thể có nhiều tế bào thì rất khó khăn
4O2
CHO
CHO
aa
aa
CH
CO2
NH3
aa
O2
CH
aa
CO2
CO2
CO2
CO2
CO2
CO2 CO2
CO2
CO2
CO2
NH3
NH3 NH3
NH3
NH3
NH3
NH3NH3
O2
aa
CH
aa
CHO
O2
Khái quát về hệ tuần hoàn
Sự khuếch tán không phù hợp đối với cơ thể đa bào
cần phải có hệ cơ quan để cho máu vận chuyển các chất
dinh dưỡng, chất khí và dịch thể đến tế bào, đồng thời nhận
sản phẩm dư thừa của quá trình trao đổi chất để thải ra
ngoài, cơ quan đó được gọi là hệ tuần hoàn
5Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Trong quá trình phát triển chủng loại, hệ
tuần hoàn tiến hóa từ đơn giản đến phức
tạp:
Từ chưa có hệ tuần hoàn (động vật đơn
bào) có hệ tuần hoàn (động vật đa bào)
Từ hệ tuần hoàn hở (côn trùng…) hệ
tuần hoàn kín (động vật có xương sống)
Từ hệ tuần hoàn đơn (cá) hệ tuần hoàn
kép (lưỡng thể, bò sát, chim, thú)
Từ tim có 2 ngăn tim có 3, 4 ngăn
6Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Động vật không xương sống
Xoang tiêu hóa – tuần hoàn
Hải miên (Porifera) chưa có hệ tuần hoàn thực sự.
Thành cơ thể chỉ gồm 2 lớp tế bào bao lấy một
xoang ở trung tâm gọi là xoang tiêu hóa - tuần hoàn.
Xoang này vừa để tiêu hóa,
vừa để phân phối các chất cho
cơ thể.
Ruột khoang (Coelenterata)
và đa số giun dẹt đều có
xoang tiêu hóa – tuần hoàn với
một lỗ thông với bên ngoài.
7Hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn kín
Đối với các động vật có cấu tạo phức tạp hơn,
gồm nhiều lớp tế bào thì xoang tiêu hóa – tuần
hoàn không đủ để vận chuyển các chất cho toàn
bộ cơ thể vì khoảng cách khuếch tán quá lớn.
Cơ quan tuần hoàn được phát triển phức tạp
hơn gồm 2 dạng: hệ tuần hoàn hở và hệ tuần hoàn
kín.
Mỗi hệ tuần hoàn gồm 3 thành phần: dịch tuần
hoàn (máu), hệ thống ống (mạch máu) để phân
phối máu đi toàn bộ cơ thể và một bơm bằng cơ
(tim).
8Hệ tuần hoàn hở
Côn trùng và các động vật
chân khớp khác, đa số nhuyễn
thể có hệ tuần hoàn hở.
Máu trực tiếp thấm quanh các
cơ quan.
Không có sự cách biệt giữa
máu và dịch mô, và dịch cơ thể
hỗn hợp này được gọi là dịch
máu.
Có 1 hoặc nhiều tim bơm dịch
máu vào trong một hệ thống
xoang bao quanh các cơ quan,
xảy ra sự trao đổi chất giữa dịch
máu và tế bào của cơ thể.
9Hệ tuần hoàn kín
Giun đất, mực, bạch tuộc và tất
cả các động vật có xương sống
đều có hệ tuần hoàn kín.
Máu chỉ giới hạn trong các mạch
và cách ly với dịch mô.
Có một hoặc nhiều tim bơm máu
vào trong một mạch lớn các
mạch nhỏ phân bố vào các cơ
quan.
Các chất khuếch tán từ máu vào
dịch mô và vào tế bào.
Hệ tuần hoàn kín với áp suất máu cao, do đó sự vận chuyển
máu cung cấp chất dinh dưỡng cho nhu cầu trao đổi chất cao
trong các mô và tế bào.
10
Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Động vật có xương sống
Cá (Fishes), tim có 2 ngăn: tâm nhĩ nhận máu
về từ xoang tĩnh mạch, tâm thất đẩy máu đi qua hệ
động mạch lên khe mang. 1 vòng tuần hoàn.
11
Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Động vật có xương sống
Lưỡng cư (Amphibian): tim có 3 ngăn: 2 tâm nhĩ, 1 tâm thất.
Cùng với sự di chuyển lên cạn, phổi xuất hiện và đã hình
thành 2 vòng tuần hoàn: Vòng tuần hoàn lên phổi (vòng tuần
hoàn nhỏ), vòng tuần hoàn đưa máu đi khắp cơ thể (vòng tuần
hoàn lớn).
Máu pha trộn.
12
Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Động vật có xương sống
Bò sát (Reptile) sống trên cạn, hô hấp phổi
Tim có 4 ngăn: 2 tâm nhĩ, 2 tâm thất. Tuy nhiên
vách ngăn tâm thất không hoàn toàn, còn lỗ thông
liên thất nên máu vẫn bị pha ít nhiều.
Vòng tuần hoàn lớn và nhỏ đã riêng biệt
13
Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Động vật có xương sống
Chim (Birds) và động vật có vú (Mammals) ,
tim có 4 ngăn: 2 tâm nhĩ, 2 tâm thất riêng biệt. 2
vòng tuần hoàn hoàn chỉnh và riêng biệt.
Máu tĩnh mạch ở tâm nhĩ và tâm thất phải, máu
động mạch ở tâm nhĩ và tâm thất trái.
Cung chủ động mạch vòng qua phải (ở chim),
cung chủ động mạch vòng qua trái (ở thú) hệ
tuần hoàn chim và thú mất tính đối xứng.
14
Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Động vật có xương sống
15
Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Động vật có xương sống
Số lượng ngăn tim khác nhau
2 3 4
Áp suất
máu thấp O2 thấp
Áp suất
máu và O2
cao
Cá Lưỡng cư Động vật có vú
Vai trò của tim 4 ngăn: phân biệt máu giàu O2
và máu nghèo O2; duy trì áp suất cao
16
Sự tiến hóa của hệ tuần hoàn
Động vật có xương sống
Cá
2 ngăn
1 vòng
Lưỡng cư
3 ngăn
2 vòng
Bò sát
4 ngăn
2 vòng
Chim và ĐV có vú
4 ngăn
2 vòng
17
Vai trò của hệ tuần hoàn
Vận chuyển
O2, CO2 đi vào và đi ra hệ thống
trao đổi khí (phổi và mang)
Chất dinh dưỡng: từ hệ tiêu hóa
Chất thải: nước, muối, urea
Bảo vệ
Đông máu
Đáp ứng miễn dịch: bạch cầu
và kháng thể
18
Vai trò của hệ tuần hoàn
Sự co mạch Sự giãn mạch
Mất
nhiệt
qua
biểu mô
Biểu
mô
Điều hòa
Mang hormone: điều hòa các hoạt động sinh lý bên
trong cơ thể
Nhiệt độ: gia tăng hay giảm các dòng máu vận
chuyển trong các mạch máu của da
19
Cấu tạo hệ tuần hoàn ở người
Hệ tuần hoàn có cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm:
Tim: có các ngăn tim
Tâm nhĩ: nhận máu
Tâm thất: bơm máu đi
Hệ mạch:
Động mạch: mang máu từ tim đi
- Tiểu động mạch
Tĩnh mạch: mang máu trở về tim
- Tiểu tĩnh mạch
Mao mạch: nơi trao đổi chất, màng mỏng
- Mạng lưới mao mạch
Hệ tuần hoàn kín, có 2 vòng.
20
Tim – Vị trí của tim
Tim nằm trong
lồng ngực, lệch về
phía trái và được
bao bọc bởi bao
tim bằng mô liên
kết.
Tim có dạng
hình nón, từ gốc
đến mỏm dài
khoảng 12cm
21
Cấu tạo dọc của tim
Tim gồm 4 ngăn: 2 tâm nhĩ và 2
tâm thất
Tâm nhĩ phải thông với tâm thất
phải bởi van 3 lá, tạo thành nửa
phải của tim, chứa máu tĩnh mạch
Tâm nhĩ trái thông với tâm thất trái
bởi van 2 lá, tạo thành nửa trái của
tim, chứa máu động mạch.
Nửa trái của tim lớn hơn nửa phải,
chiếm khoảng 2/3 tim
Giữa 2 tâm nhĩ là vách ngăn liên
nhĩ
Giữa 2 tâm thất là vách ngăn liên
thất
Tâm nhĩ
phải
Tâm nhĩ
trai
Tâm
thất
phải
Tâm
thất trái
Van 2 lá
Van
3 lá
22
Cấu tạo trong của tim
Thành tim gồm 3 lớp:
Lớp ngoài: màng bao tim, màng liên kết mỏng
Lớp giữa: cơ tim rất phát triển, có nguồn gốc là cơ trơn
nhưng có khả năng co rút nhanh, mạnh và có vân giống như
cơ vân.
Lớp trong:
lớp nội mô gồm
những tế bào
dẹp, lát trên
một màng liên
kết mỏng
23
Cấu tạo trong của tim
Thành tâm thất và tâm nhĩ được cấu tạo từ 2 khối cơ riêng biệt:
Thành tâm nhĩ: 2 lớp cơ
Lớp ngoài: những sợi cơ vòng hay cơ ngang chung cho cả 2
tâm nhĩ
Lớp trong: những sợi cơ dọc riêng cho từng tâm nhĩ
Thành tâm thất: 3 lớp cơ
Lớp ngoài và trong: cơ dọc hoặc xiên. Lớp ngoài mỏng hơn,
gồm các sợi cơ chung cho cả 2 tâm thất
Lớp giữa: sợi cơ vòng riêng cho từng tâm thất
Thành tâm thất trái dày hơn tâm thất phải khoảng 3 – 5mm.
Giữa khối cơ tâm nhĩ và tâm thất có một hệ thống nối là các
sợi Purkinje
24
Van tim
Có 4 van tim
Cấu tạo bằng mô liên kết,
không có mạch máu.
Ngăn không cho máu chảy
ngược
Van nhĩ thất
Giữa tâm nhĩ và tâm thất: 2 lá
(trái) và 3 lá (phải)
Không cho máu chảy ngược trở
lại tâm nhĩ khi tâm thất co -
“lub”
Van bán nguyệt
Giữa tâm thất và động mạch
Ngăn máu chảy ngược trở lại
tâm thất khi tâm trương – “dub”
25
Hệ dẫn truyền của tim
Bao gồm các Nút (hạch) và
các bó sợi
Hệ này còn được gọi là hệ
thống tự động của tim. Bao
gồm:
Nút xoang nhĩ (Keith –
Flack): là trung tâm tự động
chính, nằm dưới lớp ngoài
cùng của cơ tim, là nơi phát
nhịp và quyết định tim đập
nhanh hay chậm. Kích thích
từ nút xoang nhĩ lan truyền
qua tâm nhĩ, tạo nên co bóp
và tâm nhĩ thu đẩy máu vào
tâm thất.
Nút xoang
nhĩ
Nút nhĩ thất
Sợi
Purkinje
Nhánh trái
Nhánh phải
Bó Hiss
26
Hệ dẫn truyền của tim
Nút nhĩ thất (Aschoff –
Tawara): là trung tâm tự
động phụ, nằm ở thành
dưới tâm nhĩ phải, nút
này nối với các sợi dẫn
truyền là bó His.
Bó His phân nhánh về 2
thành tâm thất bằng các
sợi Purkinje.
Xung động được truyền từ nút nhĩ thất theo bó His lan
tỏa vào các sợi Purkinje tới thành cơ tim tâm thất tạo
nên co bóp của tâm thất là tâm thất thu, đẩy máu vào
động mạch phổi và động mạch chủ.
Nút xoang
nhĩ
Nút nhĩ thất
Sợi
Purkinje
Nhánh trái
Nhánh phải
Bó Hiss
27
Chức năng của tim
Tim hoạt động như một cái bơm: vừa hút, vừa
đẩy
Tim hút máu từ các tĩnh mạch về 2 tâm nhĩ
Tim đẩy máu từ 2 tâm thất vào động mạch
Sự hoạt động của tim thể hiện bằng sự co bóp
tự động, mang tính chu kỳ.
28
Chu kỳ hoạt động của tim
Chu kỳ hoạt động của tim bắt đầu từ tâm nhĩ phải.
Tâm nhĩ phải co trước tâm nhĩ trái khoảng 0.01s –
0.03s
Pha tâm nhĩ thu: hai tâm nhĩ co trong khoảng
1/10s, giãn trong 7/10s.
Pha tâm thất thu: hai tâm thất co trong khoảng
3/10s, giãn trong 5/10s.
Pha tâm trương: cả tim nghỉ trong 4/10s
29
Chu kỳ hoạt động của tim
Tâm nhĩ thu
- Hai tâm nhĩ co
- Van nhĩ thất mở, đẩy máu
xuống tâm thất
- Van bán nguyệt đóng
Tâm thất thu
- Hai tâm thất co
- Van bán nguyệt mở,
đẩy máu vào động mạch
- Van nhĩ thất đóng Tâm trương
- Tâm nhĩ và
tâm thất nghỉ
- Van nhĩ thất
mở
-Van bán
nguyệt đóng
Một chu kỳ hoạt động tim là 8/10s, trong đó thì tim co
(pha tâm thu) là 4/10s và thì tim giãn (pha tâm trương)
là 4/10s. Mỗi phút có 75 chu kỳ tim (nhịp tim)
30
Điện tâm đồ (Electrocardiogram – ECG)
Biểu đồ ghi lại các sóng thể hiện nhịp tim và hoạt
động của tim.
Dùng phương pháp điện tâm đồ để chẩn đoán tình
trạng hoạt động của tim khi bình thường cũng như
khi bệnh lý
Peak 1 (P): được hình thành do sự khử cực tâm
nhĩ (tâm nhĩ thu)
Peak 2 (QRS): được hình thành do sự khử cực
của tâm thất (tâm thất thu)
Peak 3 (T) được hình thành do sự tái phân cực
tâm thất (tâm trương)
31
Điện tâm đồ (Electrocardiogram – ECG)
32
Hệ mạch
Động mạch
Tiểu động mạch
Mao mạch
Tiểu tĩnh mạch
Tĩnh mạch
33
Động mạch (Artery)
Là hệ thống mạch dẫn máu từ tâm thất đi đến
các cơ quan trong cơ thể
Thành dày để chịu được áp
suất khi tim co bóp, gồm 3
lớp:
Lớp trong: lớp nội mô
Lớp giữa: lớp cơ trơn
Lớp ngoài: lớp mô liên
kết sợi xốp
Tiết diện của động mạch
gần tim lớn, càng xa tim,
động mạch càng phân
nhánh nhiều và hẹp dần.
Động mạch phần lớn nằm sâu
34
Tĩnh mạch (Vein)
Là hệ thống mạch
dẫn máu từ mô và cơ
quan về hai tâm nhĩ.
Có cấu tạo giống
động mạch
Thành mỏng hơn
Đường kính lớn hơn
35
Tĩnh mạch (Vein)
Dẫn máu về tim với vận tốc
và áp suất thấp máu chảy
về tim phải được hổ trợ bởi:
Các van ngăn
Sự co rút của cơ vân
Sự phối hợp với động
tác thở (các tĩnh mạch
vùng ngực)
Tĩnh mạch sâu cạnh động
mạch có tên gọi theo động
mạch. Tĩnh mạch cạn nằm
ngay dưới da
Van đóng
Van mở
Máu chảy
về tim
36
Mao mạch (Capillary)
Nối giữa động mạch
và tĩnh mạch
Là những mạch rất
nhỏ, ở người trưởng
thành có khoảng 4 tỷ
mao mạch
Thành rất mỏng, giúp
cho sự khuếch tán vật
chất dễ dàng
Tiết diện mao mạch
xấp xỉ bằng đường
kính hồng cầu.
37
Sự trao đổi chất ở thành mao mạch
Dòng
máu
Mao mạch
bạch huyết
Dịch mô
p máu > pdịch mô Pdịchmô <pthẩm thấu
Mao mạch
85% nước trở lại
mao mạch
15% nước trở lại
theo đường bạch
huyết
Tiểu động mạch Tiểu tĩnh mạch
Nước và chất tan chảy
ra khỏi mao mạch đến
mô nhờ áp suất máu
Nước chảy trở lại mao
mạch nhờ sự thẩm thấu
- Protein huyết tương
làm tăng áp suất thẩm
thấu trong mao mạch
Dịch mô
Dòng
máu
38
Điều chỉnh dòng máu đến mô
Máu chảy qua mao mạch được điều chỉnh bởi các cơ thắt
mao mạch có ở phần bắt đầu của đa số mao mạch
Cung cấp máu khi cần thiết
Sau khi ăn: máu cung cấp cho bộ máy tiêu hóa tăng
Khi tập thể thao: máu chuyển từ bộ máy tiêu hóa sang
cơ vân.
Cơ thắt mở Cơ thắt đóng
39
Hệ mạch nuôi tim
Tim được nuôi dưỡng bằng hệ mạch riêng của mình
được gọi là hệ mạch vành: động mạch vành, tĩnh mạch
vành và lưới mao mạch
Cung cấp máu cho cơ tim
Động mạch chủ
Động mạch vành
phải
Nhánh động
mạch vành xuống
trước trái
Nhánh động mạch
vành mũ
Động mạch vành
trái
40
Huyết áp
Khi tâm thất co, máu được bơm vào động mạch. Nó
sẽ tạo ra 1 lực chống lại thành mạch gọi là huyết áp.
Huyết áp được tạo thành do những nguyên nhân
chính sau:
Sức co bóp của cơ tim, tần số nhịp đập của tim,
thể tích tâm thu
Chiều dài, tiết diện và tính đàn hồi của mạch máu
Khối lượng và độ quánh của máu
Trong đó, sức co bóp của cơ tim là quan trọng nhất.
Các yếu tố về mạch và máu trong mạch tạo ra sức
cản chung của mạch máu.
41
Huyết áp
Sử dụng máy đo huyết áp (sphygmomanometer)
để đo huyết áp bằng 2 chỉ số:
Huyết áp tâm thu: huyết áp khi tâm thất co
Huyết áp tâm trương: huyết áp khi tâm thất giãn
Đối với người trưởng thành khỏe mạnh, huyết áp
bình thường là:
100 - 120mmHg huyết áp tâm thu (cực đại)
60 - 80mmHg huyết áp tâm trương (cực tiểu)
42
Huyết áp
Nếu huyết áp cực đại tăng trên 150mmHg và kéo
dài là chứng cao huyết áp
Huyết áp cực đại hạ xuống dưới 90mmHg là chứng
huyết áp thấp
43
Vòng tuần hoàn ở động vật có vú
ĐM
chủ
Tâm nhĩ phải
Tâm thất
phải
Tâm nhĩ trái
Tâm thất trái
Tĩnh mạch
phổi
Tĩnh mạch
chủ dưới
Tĩnh mạch
chủ trên
Động mạch
phổi
Mao mạch
phổi phải Mao
mạch
phổi trái
Động mạch
phổi
Mao mạch ở
đầu và chi trên
Tĩnh mạch
phổi
Mao mạch các
cơ quan ở bụng
và chi dưới
ĐM chủ
Gồm 2 vòng:
vòng tuần hoàn
bé và vòng tuần
hoàn lớn
44
Vòng tuần hoàn bé
ĐM
chủ
Tâm nhĩ phải
Tâm thất
phải
Tâm nhĩ trái
Tâm thất trái
Tĩnh mạch
phổi
Tĩnh mạch
chủ dưới
Tĩnh mạch
chủ trên
Động mạch
phổi
Mao mạch
phổi phải Mao
mạch
phổi trái
Động mạch
phổi
Mao mạch ở
đầu và chi trên
Tĩnh mạch
phổi
Mao mạch các
cơ quan ở bụng
và chi dưới
ĐM chủ
Khi tâm thất phải
co máu nghèo
O2 (máu đỏ thẩm)
vào động mạch
phổi mao
mạch ở phổi
CO2 bị loại ra và
O2 được thu nhận
(máu đỏ tươi)
tĩnh mạch phổi về
tâm nhĩ trái của
tim tâm thất
trái
45
Vòng tuần hoàn lớn
Máu từ tâm thất trái
(máu đỏ tươi) ĐM
chủ đến các mô của
cơ thể, phân phối O2
và các chất dinh
dưỡng cho các
mạng mao mạch
máu nghèo O2 (máu
đỏ thẩm), tĩnh
mạch chủ trên và
tĩnh mạch chủ dưới
tâm nhĩ phải
tâm thất phải
Vòng tuần hoàn
được khép kín
ĐM
chủ
Tâm nhĩ phải
Tâm thất
phải
Tâm nhĩ trái
Tâm thất trái
Tĩnh mạch
phổi
Tĩnh mạch
chủ dưới
Tĩnh mạch
chủ trên
Động mạch
phổi
Mao mạch
phổi phải Mao
mạch
phổi trái
Động mạch
phổi
Mao mạch ở
đầu và chi trên
Tĩnh mạch
phổi
Mao mạch các
cơ quan ở bụng
và chi dưới
ĐM chủ
46
Sự điều hòa hoạt động tim mạch
Sự điều hòa hoạt động tim
Sự điều hòa thần kinh
Sự điều hòa thể dịch
Vai trò của vỏ não
Sự điều hòa hoạt động mạch
Sự điều hòa thần kinh
Sự điều hòa thể dịch
47
Sự điều hòa hoạt động tim -
Sự điều hòa thần kinh
Tham gia điều hòa hoạt động của tim là hệ thần kinh thực
vật, gồm phân hệ giao cảm và phó giao cảm.
Giảm hưng phấn cơ tim
Giảm tốc độ dẫn truyền
hưng phấn trong tim
Giảm nhịp tim
Giảm cường độ co tim
Tăng hưng phấn cơ tim
Tăng tốc độ dẫn truyền
hưng phấn trong tim
Tăng tần số co tim, làm
tăng nhịp tim
Tăng cường độ co tim, làm
tim hoạt động mạnh hơn
Tác dụng của
phân hệ phó giao cảm
Tác dụng của
phân hệ giao cảm
48
Sự điều hòa hoạt động tim-
Sự điều hòa thể dịch
Cơ chế tác dụng của phân hệ thần kinh giao cảm và phó
giao cảm là thông qua chất trung gian hóa học tại nơi nó tiếp
xúc (synape) với các cơ quan mà nó điều khiển
Acetylcholin
K+
Epinerphrine
Glucagon
Ca2+
Sự giảm phân áp O2
và tăng phân áp CO2
Chất làm giảm
hoạt động tim
Chất làm tăng
hoạt động tim
49
Sự điều hòa hoạt động tim-
Vai trò của vỏ não
Phần cao nhất của hệ thần kinh cũng có ảnh
hưởng đối với hoạt động của tim và hệ tuần hoàn.
Tác dụng này nhằm tăng cường sự thích nghi của
cơ thể với môi trường bên ngoài.
Các cảm xúc: sợ hãi, vui buồn, đau đớn, tức giận…
đều có ảnh hưởng đến tim
50
Sự điều hòa hoạt động mạch-
Sự điều hòa thần kinh
Phân hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm tham
gia trực tiếp điều hòa hoạt động của mạch.
Trung khu co mạch nằm trong sừng xám của tủy
sống và phát các dây đến các hạch giao cảm ở
dọc sống lưng.
Trung khu giãn mạch nằm ở đáy não thất thứ IV
của hành não (hành tủy). Một phần ở sừng xám
đoạn tủy sống cùng nơi phát xuất dây chậu.
51
Sự điều hòa hoạt động mạch-
Sự điều hòa thể dịch
Một số hormone và một số yếu tố tham gia điều
hòa hệ mạch.
Acetylcholin
Phân áp O2 trong
máu giảm, phân áp
CO2 trong máu tăng
Độ pH máu giảm
Nhiệt độ tăng…
Epinephrine
Renin
Vasopressin (ADH)
Chất gây giãn mạchChất gây co mạch
52
Hệ bạch huyết
Có mặt khắp nơi trong cơ thể (trừ hệ thần kinh trung ương)
và liên hệ mất thiết với hệ tuần hoàn
Gồm các mạch chứa dịch lỏng
không màu (bạch huyết) gọi là
mạch bạch huyết và hạch bạch
huyết
Bạch huyết là một dịch trong
suốt. Tỉ trọng 1,023 – 1,026. Độ
nhớt 1,3 – 1,4 so với nước. Độ
pH hơi thấp hơn máu. Hàm
lượng protein thấp hơn của
máu. Đường glucose 0,1%,
muối khoáng 0,8 – 0,9% (chủ
yếu là NaCl)
53
Mạch bạch huyết
Mạch bạch huyết bắt đầu từ mạng
lưới mao mạch bạch huyết nằm
giữa các tế bào của mô
Các mao mạch bạch huyết có
nhiệm vụ hấp thụ các dịch mô thừa
do mao mạch thải ra đổ vào hệ
tuần hoàn
54
Hạch bạch huyết
Dọc theo mạch bạch
huyết có nhiều hạch
bạch huyết chứa nhiều
đại thực bào và bạch
cầu lympho, có vai trò
tiêu diệt các vi khuẩn,
virus…
Khi bị nhiễm trùng,
chúng tăng sinh rất
nhanh, do đó hạch
bạch huyết bị mềm và
phồng lên
55
Hệ bạch huyết
Cuối cùng,
mạch bạch
huyết tập trung
bạch huyết vào
2 ống mạch lớn
là ống mạch
ngực phải và
ống mạch ngực
trái
hệ tuần hoàn
qua tĩnh mạch
dưới đòn.
Tốc độ bạch huyết chảy trong mạch
rất chậm, khoảng 0,25 – 0,3mm/ phút
56
Đường đi của bạch huyết
Mao mạch bạch huyết
Mạch bạch huyết
Hạch bạch huyết
Mạch bạch huyết
Ống bạch huyết
Tĩnh mạch dưới đòn
57
Các cơ quan khác của hệ bạch huyết
Ngoài mạch bạch
huyết và hạch
bạch huyết, hệ
bạch huyết còn
có:
Tỳ tạng
(Spleen)
Tuyến ức
(Thymus)
Amidan (Tonsil)
58
Tỳ tạng (Lách)
Là cơ quan bạch huyết lớn nhất
trong cơ thể
Nằm giữa dạ dày và cơ hoành
Tỳ tạng bao gồm tủy trắng và tủy
đỏ, bọc ngoài là lớp vỏ sợi collagen
Tủy đỏ là nơi loại bỏ hồng cầu già
và kém chất lượng
Tủy trắng chứa nhiều tế bào
lympho B và lympho T, sản xuất
kháng thể chống lại tác nhân gây
bệnh (giống hạch bạch huyết)
Chức năng: Lọc máu và dự trữ
máu
59
Tuyến ức
Là cơ quan xám hồng nhạt nằm ở trong lồng
ngực, dưới xương ức
Là nơi thành thục của tế bào lympho T
Hoạt động mạnh nhất ở tuổi dậy thì
Khả năng hoạt động của tuyến giảm đi theo tuổi
60
Amidan
Gồm nhiều hạch bạch huyết lớn
Nằm ở màng nhầy của miệng
và xoang hầu
Amidan vòm miệng (Palatine
tonsil): nằm ở vách sau – bên
của miệng – hầu
Amidan hầu (Pharyngeal
tonsil): vách sau của mũi hầu
Amidan lưỡi (Lingual tonsil):
nằm ở gốc lưỡi
Chức năng: chống lại sự xâm nhập của virus và vi khuẩn
vào hệ tiêu hóa và phổi.
61
Vai trò của hệ bạch huyết
Chuyên chở chất béo được hấp thu từ ruột
Bảo vệ cơ thể chống sự nhiễm trùng
Duy trì cân bằng dịch mô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_v_2_he_tuan_hoan_6842.pdf