Ở động vật đơn bào: chưa có hệ tiêu hóa. Có 3
hình thức dinh dưỡng: tự dưỡng, hoại dưỡng và dị
dưỡng
Tự dưỡng: giống thực vật. Gặp ở trùng roi
như Euglena viridis
Hoại dưỡng: hấp thụ các chất dinh dưỡng có
sẵn trong môi trường sống dưới dạng chất
lỏng, qua bề mặt cơ thể. Gặp ở động vật đơn
bào ký sinh trong dịch cơ thể động vật như
Trypanosoma, Plasmodium
Dị dưỡng: là hình thức dinh dưỡng đặc trưng
của tất cả động vật. Là hình thức tiêu hóa nội
bào.
70 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hệ tiêu hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương VII: Hệ tiêu hóa
2HỆ TIÊU HÓA
I. Khái niệm về tiêu hóa
II. Các phương thức dinh dưỡng
1. Ở động vật đơn bào
2. Ở động vật đa bào
III. Hệ tiêu hóa ở người
1. Ống tiêu hóa
2. Cơ quan tiêu hóa phụ
IV. Tiến hóa thích nghi của hệ tiêu hóa ở động vật ăn
cỏ
3Khái quát về tiêu hóa
Tiêu hóa là quá trình thu nhận thức
ăn vào cơ thể biến đổi chúng thành
các chất đơn giản, để cơ thể hấp thụ
được, cung cấp năng lượng cho mọi
hoạt động sống, dự trữ, đồng thời
những chất bả được thải ra ngoài.
4Các phương thức dinh dưỡng
Ở động vật đơn bào: chưa có hệ tiêu hóa. Có 3
hình thức dinh dưỡng: tự dưỡng, hoại dưỡng và dị
dưỡng
Tự dưỡng: giống thực vật. Gặp ở trùng roi
như Euglena viridis
Hoại dưỡng: hấp thụ các chất dinh dưỡng có
sẵn trong môi trường sống dưới dạng chất
lỏng, qua bề mặt cơ thể. Gặp ở động vật đơn
bào ký sinh trong dịch cơ thể động vật như
Trypanosoma, Plasmodium
Dị dưỡng: là hình thức dinh dưỡng đặc trưng
của tất cả động vật. Là hình thức tiêu hóa nội
bào.
5Các phương thức dinh dưỡng
Ở động vật đa bào: ngoài hình thức tiêu
hóa nội bào còn có hình thức tiêu hóa ngoại
bào.
Ruột khoang
(Coelenterata):
cấu tạo đơn giản
gồm một xoang
với đầu vào và
đầu ra chung
nhau gọi là xoang
tiêu hóa – tuần
hoàn
6Các phương thức dinh dưỡng
Các động vật đa bào phức tạp đã bắt đầu
xuất hiện hệ tiêu hóa và sự tiêu hóa xãy ra
trong ống tiêu hóa. Ống này chia làm nhiều
phần, mỗi phần thực hiện những nhiệm vụ
khác nhau.
Cơ quan tiêu hóa ở người được xem là
hoàn thiện nhất
7Quá trình tiêu hóa
Quá trình tiêu hóa
ở các động vật ăn thịt,
ăn thực vật và ăn tạp
diễn ra tương tự nhau,
bao gồm 4 quá trình:
Quá trình biến
đổi cơ học
Quá trình biến
đổi hóa học
Quá trình hấp
thụ
Quá trình đào
thải
8Quá trình biến đổi cơ học
Là giai đoạn đầu của quá trình xử lý thức
ăn
Thức ăn được cắt, xé, nghiền, bóp nhuyễn
thành các phân tử nhỏ hơn, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình biến đổi hóa học
Ví dụ: ở động vật có vú, quá trình này
chủ yếu thực hiện ở khoang miệng (nhờ
răng), thành cơ ở dạ dày
9Quá trình biến đổi hóa học
Là quá trình phân giải thức ăn thành những phân tử bé
nhỏ để cơ thể có thể hấp thu được.
Phân giải các đại phân tử thành các đơn phân hấp thụ
vào tế bào làm nguyên liệu cho quá trình tổng hợp nên
các đại phân tử đặc thù, hoặc làm nhiên liệu cho quá trình
sản xuất ATP
Đường phức tạp, đường đôi đường đơn
Chất béo acid béo và glycerol
Protein acid amin
Acid nucleic nucleotid
Ví dụ: ở động vật có vú, quá trình biến đổi hóa học được
thực hiện trong ống tiêu hóa nhờ các enzyme thủy phân do
các tuyến tiêu hóa tiết ra (tuyến nước bọt, tuyến tụy và
tuyến ruột), gan tiết mật
10
Quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng
Là quá trình động vật hấp thụ các đơn phân
(acid amin, đường đơn…) từ ống tiêu hóa, đặc biệt
là ruột non
Ruột non có cấu tạo thích nghi tăng cao bề mặt
hấp thụ: nhờ các nếp gấp của niêm mạc ruột. Lớp
biểu mô của niêm mạc ruột uốn lượn tạo nên các
lông ruột (lông nhung). Các tế bào của biểu mô
lông ruột có các lông cực nhỏ (vi lông – do màng
sinh chất tạo thành) nằm trên bề mặt của tế bào
tăng bề mặt hấp thụ của ruột lên nhiều lần (tăng
lên 600 – 1000 lần so với bề mặt của ống ruột ở
người)
11
Quá trình đào thải
Những nguyên liệu không được tiêu hóa
và không được hấp thụ sẽ bị đào thải ra khỏi
ống tiêu hóa ở dạng phân.
Phân thường được hình thành trong phần
cuối của ruột là ruột già, được tích trữ ở trực
tràng và được thải ra ngoài qua hậu môn
12
Hệ tiêu hóa ở người
Được coi là hoàn chỉnh
nhất, điển hình cho các loài
ăn tạp, dạ dày một túi.
Gồm ống tiêu hóa, tuyến
tiêu hóa và cơ quan tiêu hóa
phụ.
Ống tiêu hóa: khoang
miệng, hầu, thực quản,
dạ dày, ruột non, ruột
già, hậu môn
Tuyến tiêu hóa: tuyến
nước bọt; gan; mật; tụy
tạng
Cơ quan tiêu hóa phụ:
răng và lưỡi;
13
Sự tiêu hóa ở khoang miệng
Khoang miệng là đoạn mở đầu của ống tiêu hóa,
là nơi tiếp nhận các dạng vật chất từ môi trường
ngoài
Phía trước là 2 môi, phía sau là hầu, phía trên là
vòm khẩu cái, phía dưới là nền miệng cùng với
lưỡi và 2 bên là má.
Môi: là nắp cơ có nhiều mạch máu và dây thần
kinh cảm giác, chúng giúp giữ thức ăn khi ta nhai
và là cấu trúc quan trọng trong việc phát âm ở
người
14
Răng
Răng: gồm có 4
dạng: răng cửa (cắt
thức ăn), răng nanh
(xé thức ăn), răng
tiền hàm và răng
hàm (nghiền thức
ăn)
15
Răng
Mỗi răng gồm có 3
phần:
Chân răng gắn chặt
vào hố răng ở
xương hàm
Thân răng nhô lên
trên mặt nướu:
được bọc bởi men
răng rất cứng
Tủy răng nằm chính
giữa răng, là mô liên
kết chứa mao mạch
và sợi thần kinh.
16
Lưỡi
Là một khối cơ vân, được lợp bởi lớp niêm mạc đặc biệt, có
cấu trúc khác nhau tùy vùng lưỡi.
Giữ vai trò di chuyển và điều chỉnh thức ăn vào răng khi nhai
Trên lưỡi có 4 loại gai lưỡi: gai chỉ, gai nấm, gai chén, gai lá
Ngoài ra, lưỡi còn giữ chức năng quan trọng trong việc phát
âm.
17
Tuyến nước bọt
Xoang miệng luôn
ẩm ướt nhờ được
thấm nước bọt, đó là
chất dịch hơi nhờn,
do 3 cặp tuyến tiết ra
là tuyến mang tai
(Parotid gland),
tuyến dưới hàm
(Submandibular
gland), tuyến dưới
lưỡi (Sublingual
gland)
18
Tuyến nước bọt
Thành phần của nước bọt: Nước bọt gần như trung tính
(pH = 7), gồm:
Nước (98 – 99%) hòa tan các chất có trong thức ăn
Chất nhầy mucin: làm trơn khối thức ăn cho dễ nuốt
Enzyme amylase (ptyalin): tiêu hóa carbohydrate
Enzyme lyzozym: ăn mòn màng tế bào vi khuẩn,
giúp răng – lưỡi luôn sạch và tránh các bệnh nhiễm
trùng
Chất khoáng: Na+, K+, Cl-, HCO3-, PO42-…
Thành phần nước bọt của 3 đôi tuyến:
Tuyến mang tai: nước và amylase
Tuyến dưới hàm: nước, nhầy, amylase
Tuyến dưới lưỡi: chủ yếu tiết nhầy, một ít amylase
19
Quá trình tiêu hóa ở khoang miệng
Xãy ra 2 quá trình là tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học
Tiêu hóa cơ học: chủ yếu do răng đảm nhiệm
Cắt, nhai, nghiền thức ăn. Các chức năng này được
thể hiện qua phản xạ nhai với sự tham gia của cơ nhai
(cơ nâng và hạ hàm dưới) và lưỡi.
Đảo trộn thức ăn và trộn đều với nước bọt
Tạo viên thức ăn nhỏ, trơn, rơi xuống hầu để thực
hiện phản xạ nuốt
Tiêu hóa hóa học: do enzyme amylase của nước bọt
thực hiện, phân giải tinh bột chín thành đường maltose.
Protein và lipid chưa được phân giải
Ở người, nước bọt tiết ra khoảng 1,5 lít/ngày
20
Quá trình tiêu hóa ở hầu
Hầu là một ống
ngắn nối tiếp với
khoang miệng.
Phía trên liên hệ
với xoang mũi, phía
dưới liên hệ với thanh
quản và thực quản
Khi thức ăn được
tạo viên và thu gọn
trên mặt lưỡi thì phản
xạ nuốt bắt đầu
21
Nuốt
Nắp thanh quản
Nắp bằng sụn
Đóng kín khí quản, khi sự
nuốt xãy ra
Thức ăn đi xuống thực quản
22
Thực quản
Là ống nối hầu với dạ dày, dài khoảng 22cm.
Dọc theo ống có tuyến tiết chất nhầy
Các cử động nhu
động của thực quản
đẩy viên thức ăn
xuống dạ dày. Phản
xạ cử động nhu động
thực quản xãy ra khi
thức ăn tác động vào
thành thực quản.
Thức ăn đi qua thực
quản mất khoảng 2 –
3 giây
23
Cấu tạo thành ống tiêu hóa
Thành ống tiêu hóa gồm có 4 lớp:
Lớp niêm mạc (màng nhầy - tiết enzyme
tiêu hóa và chất nhầy)
Lớp dưới niêm mạc (mô liên kết thưa –
mạch máu và mạch bạch huyết)
Lớp cơ (2 lớp cơ trơn – nhu động)
Lớp màng bọc (màng serosa)
24
Cấu tạo thành ống tiêu hóa
25
Dạ dày
Nối thực quản với tá tràng
Là một túi lớn hình chữ J,
được chia ra 3 phần: tâm vị,
thân và môn vị.
Lưu trữ thức ăn tạm thời
Tiết dịch vị
Thành dạ dày có hệ cơ
trơn co bóp để nhào trộn
thức ăn
Tiêu hóa cơ học và tiêu
hóa hóa học để phá vỡ thức
ăn
26
Sự tiêu hóa cơ học ở dạ dày
Ở phần tâm vị: không có cơ vòng thắt mà chỉ
đóng mở nhờ lớp niêm mạc dày lên và cơ hoành
bao bọc xung quanh tâm vị đóng không chặt.
Tâm vị mở khi thức ăn chuyển xuống phần cuối
của thực quản, do kích thích thức ăn của phần này
và theo cơ chế phản xạ ruột, tâm vị mở ra cho thức
ăn dồn vào dạ dày. Thức ăn làm trung hòa bớt acid
của dịch vị là nguyên nhân làm tâm vị đóng lại
27
Sự tiêu hóa cơ học ở dạ dày
Ở phần thân và hạ vị: khi dạ dày trống rỗng, các đợt co
bóp của dạ dày yếu và thưa. Khi cảm giác đói, tăng dần cả
về tần số và cường độ rồi đến những cơn co mạnh, được
gọi là “co bóp đói”
Sau khi ăn 10 – 20 phút, bắt đầu có cử động nhu động
theo chiều từ trên xuống dưới với tần số 20 lần/phút làm
thức ăn chuyển động theo chiều từ trên xuống sát 2 bên
thành dạ dày và nhồi từ dưới lên ở chính giữa
Co bóp này làm thức ăn ngấm đều dịch vị và chuyển
xuống phần hạ vị.
Ở hạ vị, thành cơ dày, co bóp mạnh, thức ăn được
nghiền nát, nhào trộn với dịch vị biến thành dịch lỏng gọi là
“vị trấp” chuyển qua môn vị, xuống tá tràng
28
Sự tiêu hóa cơ học ở dạ dày
Ở phần môn vị: bình thường môn vị hơi hé mở
khi bữa ăn bắt đầu.
Mỗi nhịp co của dạ dày sẽ gây áp lực làm mở
môn vị, một lượng “vị trấp” được đẩy xuống tá
tràng. Vị trấp có độ acid cao làm trung hòa bớt độ
kiềm của pH dịch tụy làm môn vị đóng lại cho
đến khi môi trường kiềm ở tá tràng trở lại bình
thường.
Sự co bóp cơ học và sự tích chứa thức ăn của
dạ dày làm cho người và động vật ăn thành bữa
cách nhau 5 -7 giờ, nhưng quá trình tiêu hóa hấp
thu diễn ra liên tục trong ngày
29
Sự tiêu hóa hóa học ở dạ dày
Trong niêm mạc dạ dày
có rất nhiều tuyến vị tiết ra
dịch vị. Mỗi tuyến vị được
cấu tạo bởi các loại tế bào
khác nhau:
Tế bào chính tiết ra
enzyme pepsinogen
Tế bào thành (tế bào
bờ) tiết ra HCl
Tế bào cổ tuyến tiết ra
chất nhầy mucin
Tế bào nội tiết tiết ra
hormone gastrin
30
Dịch vị
Dịch lỏng, trong suốt, không màu, quánh. Độ pH
của dịch vị nguyên chất: 0,9 – 1,5
Thành phần của dịch vị:
Nước (98 – 99%);
Các chất hữu cơ (0,4%): pepsin, chymosin
(renin), lipase và chất nhầy mucin
Các chất vô cơ (0,65 – 0,85%): HCl; các muối
clorua của K+, Na+ …, các sulphat, phosphat…
Ở người, dạ dày tiết ra khoảng 1,5 – 2 lít dịch
vị/ngày
31
Vai trò của dịch vị
Dịch vị có độ acid cao
Ngâm mủn thức ăn thô rắn;
Tiêu diệt đa số vi khuẩn theo thức ăn
vào dạ dày;
Tạo điều kiện để các enzyme dịch vị
hoạt động;
Làm biến tính các protein, tạo điều
kiện dễ dàng cho sự xúc tác của
enzyme.
32
Tác dụng của các chất trong dịch vị
Pepsin: được bài tiết dưới dạng pepsinogen không hoạt
động. Nhờ HCl, chúng được hoạt hóa thành pepsin. Cắt
các liên kết peptid của protein, phân giải chúng thành các
polypeptid
Chymosin (hay presur, renin): phân giải sữa
Lipase phân giải lipid đã nhũ tương tạo acid béo và
monoglycerid.
Acid HCl hoạt hóa pepsinogen thành pepsin; tiêu diệt vi
khuẩn; sát trùng trong dạ dày; thủy phân cellulose của thực
vật và tham gia cơ chế đóng mở môn vị.
Chất nhầy mucin (glycoprotein, mucopolysaccharit…):
bảo vệ niêm mạc dạ dày tránh khỏi tác dụng ăn mòn của
enzyme pepsin và HCl. Ngoài ra, một glycoprotein đặc biệt
tạo phức với vitamin B12 và gắn vào chất tiếp nhận đặc hiệu
ở niêm mạc ruột non vitamin B12 được hấp thu dễ dàng.
33
Ruột non
Ruột non: ở người dài khoảng 2,8 – 3m, rộng 4cm.
Chia làm 3 đoạn:
Tá tràng: đoạn đầu, dài khoảng 20cm, là nơi tiêu hóa
quan trọng nhất vì có ống tụy và ống mật đổ vào
Hỗng tràng: chiếm khoảng 2/5 chiều dài
Hồi tràng: chiếm khoảng 1/5 chiều dài của ruột
Ruột non nhận:
Vị trấp từ dạ dày
Các enzyme tiêu hóa và bicarbonate từ tụy tạng
Mật từ gan
Tiêu hóa hóa học thức ăn (nhờ enzyme) và hấp thụ các
chất dinh dưỡng như acid amin, đường đơn, acid béo…
vào máu và bạch huyết.
34
Ruột non
Thành ruột non cấu tạo bởi 2 lớp cơ trơn (cơ dọc và cơ
vòng) ở ngoài, niêm mạc ruột ở trong
Niêm mạc ruột: có nhiều lông ruột (lông nhung)
Hệ thống
thần kinh,
mạch máu
và mạch
bạch huyết
từ phần cơ
phân bố vào
lông nhung
để tiếp nhận
các chất
dinh dưỡng.
35
Tiêu hóa cơ học của ruột non
Ruột non có các hình thức cử động sau:
Co thắt từng phần: chủ yếu do cơ vòng gây ra. Xáo trộn
thức ăn, làm thức ăn ngấm dịch tiêu hóa từng đoạn
Cử động quả lắc: do lớp cơ dọc của ruột thay nhau co
giãn, làm cho các đoạn ruột trườn đi trườn lại. Xáo trộn
thức ăn, tránh ứ đọng, tăng cường tốc độ tiêu hóa, hấp thu
Cử động nhu động: do cả cơ vòng và cơ dọc tham gia.
Cử động nhịp nhàng, lan truyền từ dạ dày xuống đến ruột
già, tốc độ khoảng 3m/s. Đẩy liên tục thức ăn từ trên xuống
dưới, làm quá trình hấp thụ thức ăn dễ dàng hơn.
Cử động phản nhu động: ngược chiều, từ phía ruột già
đi lên. Đẩy thức ăn theo chiều ngược lại quá trình tiêu
hóa và hấp thụ triệt để hơn.
36
Tiêu hóa cơ học của ruột non
Điều hòa các cử động:
Thần kinh phó giao cảm (dây số X) và một
số hormone đường tiêu hóa, acetycholine
làm tăng nhu động ruột.
Thần kinh giao cảm, epinephrine làm giảm
nhu động ruột. Kích thích tại chỗ như khi
viêm ruột hay bị giun, nhu động ruột tăng lên
37
Tiêu hóa hóa học ở ruột non
Do các cơ quan sau đảm nhận:
Tụy tạng tiết ra dịch tụy
Gan tiết ra dịch mật
Ruột tiết ra dịch ruột
38
Tụy tạng
Nằm giữa dạ dày và ruột non
Tuyến pha.
Phần nội tiết: tiết ra hormone
Phần ngoại tiết gồm rất nhiều nang, trong mỗi nang có
2 loại tế bào: tế bào nang (tiết các enzyme tiêu hóa) và
tế bào trung tâm (tiết nước, các chất vô cơ, quan trọng
nhất là NaHCO3)
Ống tiết của nang dẫn
dịch tụy đổ vào ống tụy, là
ống lớn nằm dọc theo trục
của tuyến. Ống tụy đổ dịch
tụy vào đoạn đầu tá tràng,
cùng nơi với ống mật chủ.
39
Dịch tụy
Dịch lỏng, hơi quánh, trong suốt, không màu,
pH= 7,8 – 8,4
Tụy tiết ra khoảng 1,2 – 1,5 lít dịch tụy / ngày
Thành phần của dịch tụy:
Nước chiếm 98,5%
Chất vô cơ (0,7 – 0,8%): Na+, K+, Ca2+, SO42-,
HCO3-, quan trọng nhất là NaHCO3
Chất hữu cơ: các enzyme phân giải protein,
lipid, glucid, ngoài ra còn một ít bạch cầu,
globulin
40
Vai trò của dịch tụy
Enzyme trypsin: được tiết ra dưới dạng trypsinogen
không hoạt động, nhờ enzym enterokinase từ ruột lên hoạt
hóa thành trypsin hoạt động. Phân giải protein thành các
chuỗi polypeptid
Enzyme chymotrypsin: được tiết ra dưới dạng
chymotrypsinogen, nhờ trypsin hoạt hóa thành
chymotrypsin. Vai trò cắt các liên kết peptid có phần -COOH
thuộc các acid amin có nhân thơm, tạo thành các chuỗi
polypeptid
Carboxypolypeptidase: được tiết ra ở dạng không hoạt
động, nhờ trypsin hoạt hóa thành dạng hoạt động. Phân
giải chuỗi polypeptid
Cùng với pepsin của dạ dày, các enzyme của dịch tụy có
tác dụng tiêu hóa protein thành các acid amin để hấp thụ
41
Vai trò của dịch tụy
Lipase dịch tụy: phân giải các triglycerit của
lipid đã được nhũ tương hóa bởi dịch mật, tạo
thành monoglycerit, acid béo và glycerol
Phospholipase: phân giải phospholipid thành
một phosphat và một diglycerid. Diglycerid sẽ bị
lipase phân giải tiếp
Cholesterolesterase phân giải este của
cholesterol và các steroid của thức ăn thành acid
béo và sterol
Với 3 enzyme trên, mọi lipid trong thức ăn đều
được tiêu hóa hết
42
Vai trò của dịch tụy
Amylase dịch tụy: cắt liên kết 1 – 4 -O-glucozit
của cả tinh bột sống và chín cho ra maltose
Matase: phân giải đường maltose thành glucose
NaHCO3 dịch tụy có vai trò rất quan trọng
(tương tự như HCl của dịch vị), tạo môi trường có
pH thích hợp cho các enzyme hoạt động
Cả 3 nhóm enzyme phân giải protein, lipid,
glucid của dịch tụy giúp cho quá trình tiêu
hóa hóa học gần như hoàn tất
43
Gan
Gan là tuyến tiêu hóa lớn nhất của cơ
thể, nằm trên dạ dày
Sản xuất ra mật đổ vào ruột non
44
Gan
Gan chia làm nhiều khối nhỏ là tiểu thùy gan.
Giữa mỗi tiểu thùy có một tĩnh mạch nội thùy.
45
Đường đi của máu
1. Ruột non hấp thụ các
sản phẩm của sự tiêu
hóa
2. Chất dinh dưỡng đi
theo tĩnh mạch cửa gan
để vào gan
3. Gan điều khiển dòng
máu
4. Máu đi vào vòng tuần
hoàn chung bởi tĩnh
mạch gan
Tĩnh mạch chủ dưới
46
Chức năng của gan
1. Tạo glycogen
2. Tạo urea
3. Tạo mỡ và tiêu mỡ
4. Bài tiết mật
5. Trung hòa độc tố
6. Dự trữ sắt và vitamine
7. Tiêu hủy hồng cầu chết
8. Tham gia cơ chế đông máu
9. Sinh nhiệt
10. Dự trữ máu
47
Túi mật
Tuyến ngoại tiết lưu trữ và cô đặc
mật, đổ trực tiếp vào ruột non
48
Dịch mật
Gan tiết 0,5 – 1 lít dịch
mật / ngày
Khi đang ăn, dịch mật
bài tiết ra đi theo ống
mật chủ dẫn đến bóng
Water, là nơi đầu ống
mật chủ và ống tụy nhập
lại, đổ vào tá tràng
Khi ngưng ăn, dịch mật tập trung vào túi mật nằm
ở mặt trong gan
Túi mật có quá trình tái hấp thu nước một phần
làm cho mật đặc hơn từ 4 – 10 lần so với khi mới
tiết ra.
49
Thành phần và tính chất của dịch mật
Dịch lỏng, trong suốt có màu thay đổi từ
xanh đến vàng
pH = 8 – 8,6 (mật mới tiết ra); pH = 7 – 7,6
(mật ở túi mật)
Thành phần: chủ yếu là nước, muối mật,
sắc tố mật, cholesterol, muối vô cơ. Ngoài
ra, trong dịch mật còn có lecithin, mỡ trung
tính và chất thải của cơ thể.
50
Vai trò của dịch mật
Muối mật: nhũ tương hóa tất cả lipid của thức ăn
enzyme lipase phân giải lipid thành acid béo và glycerol;
hấp thụ các sản phẩm tiêu hóa của lipid và các chất hòa tan
trong lipid (vitamin A, D, E, K)
Sắc tố mật: sản phẩm thoái hóa của một phần
hemoglobin. Không rõ tác dụng trong tiêu hóa của sắc tố
mật
Tạo môi trường kiềm để enzyme dịch tụy hoạt động
Làm tăng nhu động ruột: thuận lợi cho tiêu hóa và hấp
thu
Kích thích tuyến tụy tăng tiết dịch tụy
Ức chế hoạt động của vi khuẩn, chống hiện tượng lên
men, thối rữa các chất ở ruột.
51
Dịch ruột
Lúc ruột rỗng, chưa có thức ăn, dịch ruột
hầu như không tiết ra
Khi bắt đầu có “vị trấp” từ dạ dày sang tá
tràng thì dịch ruột cũng bắt đầu tiết ra
Ở người, dịch ruột tiết ra khoảng 1lít/ngày
52
Dịch ruột
Chất lỏng, rất nhớt và đục, pH = 8,3
Thành phần của dịch ruột chủ yếu là nước
(98%); chất vô cơ (1%): muối kiềm như
carbonat, phosphat…; chất hữu cơ (1%):
chất nhầy mucin, mảnh vỡ tế bào, các
enzyme tiêu hóa
Tác dụng chủ yếu của dịch ruột là các
enzyme.
53
Vai trò của dịch ruột
Phân giải protein:
Aminopeptidase: phân giải các chuỗi peptid
Tripeptidase, dipeptidase: phân giải tripeptid và
dipeptid
Nuclease, nucleotidase: phân giải nuclein, nucleotid
thành pentose, acid phosphric và các base nitơ
Phân giải lipid: lipase, phospholipase, cholesterol –
esterase giống như dịch tụy
Phân giải glucid: amylase, maltase giống dịch tụy.
Saccharase phân giải đường saccharose thành glucose và
fructose
Phosphatase kiềm: phân giải tất cả phosphat vô cơ và
hữu cơ
Enterokinase: hoạt hóa trypsinogen thành trypsin hoạt
động
54
Sự điều hòa tiêu hóa
Tiêu hóa được điều
hòa bởi tín hiệu thần
kinh và hormone
Hệ thần kinh kích
thích tiết enzyme ở
dạ dày
Khi thức ăn đến
dạ dày, hormone
gastrin được giải
phóng, đến lượt nó
gây giải phóng
pepsinogen và HCl
55
Sự điều hòa tiêu hóa
Điều hòa theo hệ thống ngược âm
Protein có mặt
trong dạ dày, gastrin
được giải phóng
Gastrin gây giải
phóng pepsinogen và
HCl
HCl thấp hơn pH dạ
dày và ức chế sự giải
phóng gastrin
56
Ruột non giải phóng 2
loại hormone điều hòa tiêu
hóa
Cholecytokinin
(CCK) được giải
phóng khi lipid ở dạng
nhũ trấp, gây ra sự
tiết mật ở túi mật
Secretin được giải
phóng trong điều kiện
pH thấp của nhũ trấp;
kích thích tuyến tụy
giải phóng
bicarnonate và enzym
dịch tụy
Sự điều hòa tiêu hóa
57
Sự hấp thụ trong ruột non
95% chất dinh dưỡng được hấp thụ ở ruột non
Sự hấp thụ các chất dinh dưỡng theo 2 con
đường:
Glucose, acid amin, muối khoáng, vitamin,
glycerol và một số acid béo ngắn sẽ ngấm vào
mao mạch ở ruột, chảy về tĩnh mạch cửa gan
vào gan để chuyển hóa tĩnh mạch trên gan
tĩnh mạch chủ dưới tâm nhĩ phải
Phần lớn glycerol và acid béo sẽ được hấp thu
vào ống dưỡng trấp của mao tràng hệ thống
bạch huyết tĩnh mạch dưới đòn trái tĩnh
mạch chủ trên tâm nhĩ phải
58
Sự hấp thụ protein và glucid
59
Sự hấp thụ lipid
60
Sự hấp thụ các vitamin
Đa số các vitamin được hấp thụ tích cực
bởi tế bào niêm mạc ruột, không cần biến
đổi hóa học.
Vitamin B1 phải được phosphoryl hóa và
chỉ được hấp thụ tốt khi ăn cùng thức ăn.
Vitamin B12 chỉ được hấp thụ khi kết hợp
với một protein đặc biệt.
Các vitamin tan trong lipid cần có muối
mật.
61
Sự hấp thụ muối khoáng
Được hấp thụ dưới dạng ion thông qua cơ
chế vận tải tích cực
Na+ được hấp thụ bởi 2 cơ chế: khuếch tán
và tích cực
Ion hóa trị 2 hấp thụ chậm hơn ion hóa trị 1
Các ion âm thường được hấp thụ thụ động
theo các ion dương
62
Sự hấp thụ nước
Ruột non: nước
được hấp thụ thụ
động theo các chất
dinh dưỡng (khoảng
2 lít/ngày). Ở tá
tràng, nước không
được hấp thụ
Ruột già: nước
được hấp thụ bằng
cơ chế tích cực
63
Ruột già
Ruột già là
đoạn cuối cùng
của ống tiêu hóa
Dài khoảng
1,5 – 2m, được
chia làm 3 phần:
manh tràng, kết
tràng và trực
tràng. Trực tràng
Manh tràng
Kết tràng ngang
Kết tràng
xuống
Kết tràng
sigma
Kết tràng lên
64
Ruột già
Giữa ruột non và ruột
già có van hồi manh giữ
cho các chất ở ruột già
không rơi ngược trở lại
ruột non.
Chức năng chủ yếu của
ruột già là hấp thụ lại
nước trong dịch dinh
dưỡng.
Ruột non và ruột già
hấp thụ khoảng 90% nước
có trong ống tiêu hóa
65
Sự co bóp của ruột già
Chỉ có cử động nhu động và phản nhu
động
Cử động nhu động: từ trên xuống hậu
môn không mạnh, có 1 -2 nhu động
mạnh/ngày để dồn chất bã xuống trực
tràng
Cử động phản nhu động: mạnh hơn,
nhất là đoạn kết tràng lên bên phải, làm
cho sự tồn lưu các chất trong ruột già kéo
dài
66
Hệ vi sinh vật của ruột già
Rất phát triển. 40% trọng lượng phân khô
là xác vi sinh vật
Vi khuẩn lên men các monosacarit và acid
amin không được hấp thụ ở ruột non thành
các acid: acetic, lactic…; các chất khí: CO2 ,
CH4, H2S…; và các chất độc làm cho phân có
mùi thối
Một số vi khuẩn tổng hợp được vitamin K,
B12 ở ruột già
67
Sự hấp thu ở ruột già
Có khả năng hấp thụ nước qua cơ chế tích
cực với số lượng không hạn chế.
Ngoài ra, ruột già cũng hấp thụ các chất
còn sót lại như glucose, acid amin, vitamine
theo cơ chế khuếch tán
68
Phân và sự thải phân
Sau khi được hấp thụ nước, chất cặn bả cô
đặc lại thành phân và thải ra ngoài qua hậu
môn.
Thức ăn vào cơ thể được hấp thụ từ 80 –
100%. Trong điều kiện bình thường, trong
phân không có hoặc có rất ít lượng thức ăn
do không được hấp thụ
Thải phân qua động tác đại tiện là một
phản xạ không điều kiện gây co bóp cơ trơn
trực tràng và mở cơ thắt hậu môn
69
Tiến hóa thích nghi của hệ tiêu hóa
động vật ăn cỏ
Hệ tiêu hóa của động vật rất đa dạng:
Động vật ăn thịt: thức ăn protein dễ dàng được
tiêu hóa, ống tiêu hóa ngắn
Động vật ăn cỏ:
đòi hỏi phải có ống
tiêu hóa dài với
những cơ quan đặc
biệt để tiêu hóa
cellulose ở thực vật
Dạ dày 4 túi
Manh tràng lớn
70
Dạ dày 4 túi ở động vật nhai lại
Dạ dày được chia làm 4 ngăn: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách và dạ múi khế (dạ dày chính thức)
Thức ăn (cỏ, rơm rạ…) được thu nhận và nhai qua loa rồi
nuốt vào dạ cỏ
Sau khi đã được
nhai kỹ, thức ăn
được nuốt vào dạ
dày cùng với một
lượng lớn vi sinh
vật, qua dạ tổ ong
đến dạ lá sách để
hấp thụ bớt nước
và sau đó chuyển
sang dạ múi khế.
Dạ cỏ
Ruột
non
Thực quản
Dạ tổ ong
Dạ lá sáchDạ múi khế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_vii_he_tieu_hoa_2072.pdf