Hệ thụ cảm còn được gọi là cơ quan cảm giác.
Là các cơ quan chuyên trách gồm những tế bào
đã được biệt hóa để tiếp nhận mọi dạng kích
thích từ môi trường bên ngoài và bên trong đối
với cơ thể.
Là bộ phận đầu tiên của một quá trình thần kinh
phức tạp. Nhờ hệ thụ cảm mà người và động
vật tiếp thu được mọi tín hiệu từ môi trường.
91 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hệ thụ cảm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15mm trị số
khúc xạ tương đương là 59D khi nhìn xa và
70,5D khi nhìn gần.
62
Sự điều chỉnh tầm nhìn của mắt
Mắt người cho phép
nhìn rõ vật cách xa từ
65m mà không cần
điều chỉnh, khoảng
cách 65m được gọi là
“viễn điểm” của mắt.
Khi vật thể gần thì
phải điều chỉnh mắt
bằng cách tăng độ
cong của thủy tinh thể
để giảm tiêu cự đến
khi thủy tinh thể không
điều chỉnh được nữa,
được gọi là “cận điểm”
của mắt
63
Sự điều chỉnh tầm nhìn của mắt
Sự tự điều chỉnh tiêu cự của mắt có thể
thực hiện theo các cách sau:
Một số động vật như thâm mềm, cá, lưỡng
thê, rắn tự đẩy thủy tinh thể ra phía trước,
làm tăng khoảng cách giữa thủy tinh thể và
võng mạc
Một số loài bò sát khác và thú tăng độ
cong của thủy tinh thể để tăng độ khúc xạ
của mắt, hoạt động này là do sự co giãn của
cơ mi.
64
Sự điều chỉnh tầm nhìn của mắt
Cận điểm và viễn điểm thay đổi ở từng
người, cận điểm thay đổi theo tuổi. Từ 45
tuổi trở lên, cận điểm tiến tới viễn điểm
cả cận điểm và viễn điểm xa dần chứng
viễn thị ở tuổi già
65
Một số tật về mắt
Cận thị
Viễn thị
Loạn thị
66
Cận thị (Myopia)
Do thủy tinh thể quá cong hoặc do nhãn cầu dẹp
trên – dưới làm đường kính mắt quá dài hình
ảnh vật thể hiện trước võng mạc.
Vì vậy người cận thị phải mang kính phân kỳ
(hai mặt lõm)
Cận thị thường bẩm sinh (có tính di truyền)
Cũng có trường hợp phát triển ở tuổi thiếu niên.
67
Viễn thị (Hyperopia)
Do thủy tinh thể không có khả năng cong tốt,
hoặc do cấu tạo của nhãn cầu bị dẹp trước – sau
làm đường kính mắt quá ngắn hình ảnh vật thể
hiện sau võng mạc.
Vì vậy người viễn thị phải mang kính hội tụ (mặt
lồi)
68
Loạn thị (Astigmatism)
Hình ảnh của vật thể bị méo mó, không rõ.
Nguyên nhân có thể do hệ quang học cấu tạo
không bình thường, thiếu đồng nhất, độ cong của
thủy tinh thể không đều làm cho ánh sáng bị khúc
xạ nhiều hướng, không quy tụ để tạo ảnh.
Người bị loạn thị phải được đo và mang loại
kính riêng
69
Cơ quan thính giác (Tai)
Tai là cơ quan thính giác đồng thời là cơ
quan giữ thăng bằng cho cơ thể.
Tai gồm có 3 phần có cấu tạo và chức
năng khác nhau:
Tai ngoài (Outer ear)
Tai giữa (Middle ear)
Tai trong (Inner ear)
70
Tai ngoài (Outer ear)
Gồm vành tai, ống
tai ngoài, màng nhĩ
Vành tai được
cấu tạo từ mô sụn
đàn hồi, có da
bọc kín.
Ống tai ngoài: dài
khoảng 2cm và
hướng tới màng
nhĩ.
Vai trò: hướng và dẫn sóng âm về phía màng
nhĩ, sóng âm sẽ tác động làm dao động màng nhĩ
và được chuyển vào tai giữa
71
Tai giữa (Middle ear)
Là khoang chứa
đầy không khí nối
với hầu qua vòi
Eustache, có tác
dụng cân bằng áp
suất khi thay đổi độ
cao
Gồm có:
Xoang nhĩ
Vòi Eustache
72
Xoang nhĩ
Có 3 xương, chuyển
các rung động cơ học
từ màng nhĩ đến tai
trong:
Xương búa
(Malleus)
Xương đe (Incus)
Xương bàn đạp
(Stapes)
Có thể tích khoảng 1cm3
Phía bên trong có 2 cửa:
Cửa sổ tròn (cửa ốc tai)
Cửa sổ bầu dục (cửa tiền đình)
73
Xoang nhĩ
Xương búa gắn với
màng nhĩ, xương bàn
đạp gắn với cửa bầu
dục
Có 2 cơ nhỏ gắn
vào xương búa và
xương bàn đạp
điều chỉnh sự dẫn
truyền âm thanh
Các xương nối với nhau bằng khớp động
74
Vòi Eustachi
Dài khoảng 3cm,
rộng 2mm, nối xoang
nhĩ với phần mũi hầu
ở khoang miệng.
Bình thường, đoạn
phía hầu xẹp xuống,
đóng kín. Khi nuốt, nó
được mở ra không
khí lọt vào xoang nhĩ
áp lực xoang nhĩ
cân bằng với áp lực
khí quyển.
75
Tai trong (Inner ear)
Là bộ phận cấu tạo phức
tạp nhất, thực hiện hai chức
năng chính:
Cảm giác thính giác
(phần ốc tai)
Giữ thăng bằng (phần
tiền đình).
Nằm sâu trong xương
thái dương, được gọi chung
là mê lộ (labyrinthus) gồm:
Mê lộ xương (Bony
labyrinth)
Mê lộ màng
(Membranous
labyrinth)
76
Mê lộ xương và mê lộ màng
77
Mê lộ xương
Gồm 3 phần chính:
Các vòng bán
khuyên
Bộ phận tiền đình
Ốc tai
3 phần này liên hệ với
nhau và được ngâm
trong túi dịch ngoại
bào
78
Vòng bán khuyên
Gồm 3 ống
xương hình vòng
cung, hướng ra 3
chiều: trước, sau,
bên.
Cả 3 ống đều
thông với bộ phận
tiền đình ở 2 đầu
79
Bộ phận tiền đình
Là một khoang
nhỏ và có nhiều
đường thông
với: ốc tai, tai
giữa (qua cửa
tròn và bầu
dục), vòng bán
khuyên.
80
Ốc tai
Là một xương
xoắn ốc hai
vòng rưỡi.
Một đầu thông
ra bộ phận tiền
đình, đầu kia ở
đỉnh ốc thì bịt
kín.
81
Mê lộ màng
Mê lộ màng vòng bán
khuyên in hình theo mê lộ
xương bán khuyên
Mê lộ màng khoang tiền
đình gồm 2 túi:
Túi cầu thông với phần
màng ốc tai
Túi bầu dục thông với
phần bán khuyên
Mê lộ màng ốc tai gồm
hai màng chạy dọc ống
xương ốc tai:
Màng tiền đình: phía
trên, mỏng
Màng nền: phía dưới
dày
82
Mê lộ màng
Màng tiền đình và
màng nền phân ốc tai
thành 3 ống nhỏ:
Ống thang tiền
đình (scala
vestibuli): chứa
dịch ngoại bào
Ống thang màng
nhĩ (scala
tympani): chứa
dịch ngoại bào
Ống màng (scala
media): chứa dịch
nội bào
83
Cơ quan Corti
Bao gồm:
Lớp biểu mô, trên đó
có các tế bào thụ cảm
đặc biệt (trên đầu có
các bó lông cảm giác)
Phía trên tế bào lông là
màng nóc
Sợi trục của các tế bào thụ
cảm thính giác họp thành
nhánh ốc tai của dây số VIII
Là cơ quan cảm nhận thính
giác của ốc tai, đi vào trong
ống màng từ màng cơ sở
84
Sự truyền sóng âm
Sóng âm đi vào ống tai ngoài màng nhĩ rung hệ
xương (búa, đe, bàn đạp) cửa sổ bầu dục.
Màng nhĩ rộng khoảng 72mm2, màng cửa sổ bầu dục
3,2mm2. Tỉ lệ 1/22 này làm cho sóng âm được tăng cường
lên 22 lần ở cửa sổ bầu dục.
85
Sự truyền sóng âm
Với dao động nhẹ màng bầu dục rung động ngoại
dịch ốc tai màng đáy rung hướng đến các tế bào lông
thụ cảm mở kênh K+ ion K+ chảy vào các tế bào lông
thụ cảm hình thành điện thế hoạt động dây thần kinh
thính giác hành tủy đồi thị vùng vỏ não thính giác
ở thùy thái dương sự nghe xuất hiện
86
Giới hạn thu nhận âm thanh
Đơn vị đo thính lực là decibel (db)
Giới hạn thính lực của người khoảng 10 –
120db. Quá giới hạn 120db sẽ gây cảm giác
đau ở tai và có thể làm tổn hại cơ quan
thính giác.
Tai người nghe được âm thanh với tần số
từ 20 – 20.000 dao động trong một giây tức
là 20 – 20.000Hz
Giới hạn thu nhận giảm dần theo tuổi.
87
Độ nhạy của thính giác
Một số động vật có khả năng nghe được
cả siêu âm (> 20.000Hz). Ví dụ: chó, mèo,
dơi…
Một số loài nghe được âm rất thấp
(<20Hz). Ví dụ: cừu
Tai người nghe tốt nhất là các âm có tần
số 1.000 – 4.000Hz, ngưỡng để phân biệt
các âm là 5Hz, khoảng cách 2 âm kế tiếp có
thể phân biệt được là 0,01 giây
88
Cảm giác thăng bằng
Túi bầu dục,
túi tròn (các tế
bào thụ cảm bị
kích thích bởi
chuyển động
thẳng, lắc đầu,
gật đầu, cúi
đầu…)
Các ống bán
khuyên (các tế
bào thụ cảm bị
kích thích bởi
chuyển động
quay)
89
Túi bầu dục và túi tròn
Các tế bào thụ cảm có lông nằm trong khối keo
Túi bầu dục tiếp nhận những thay đổi liên quan đến
trọng lực
Túi cầu tiếp nhận sự chuyển động hướng tới trước - sau
90
Các ống bán khuyên
Khi cơ thể chuyển động quay không đều, nội
dịch trong các ống bán khuyên chuyển động
vòm lông hình nấm của tế bào thụ cảm tế bào
hưng phấn hình thành xung thần kinh
91
Cảm giác thăng bằng
Các xung thần kinh hướng tâm dẫn truyền trên
nhánh tiền đình của dây số VIII:
Một số nhánh chạy về tiểu não cùng phía
Một số nhánh chạy về nhân tiền đình cùng
phía của hành tủy
Từ nhân tiền đình lại có xung động chạy lên
tiểu não
Xử lý và trả lời bằng cách điều khiển các cơ,
chỉnh lại tư thế và giữ thăng bằng cho cơ thể.
Tiểu não là trung khu thần kinh cao cấp điều
hòa chức năng thăng bằng. Tuy nhiên, vỏ não
cũng tham gia chức năng này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_ii_2_he_thu_cam_5879.pdf