Hệ số khuếch tán đứng z ( sau này kí hiệu đơn giản là ) rất ít được định lượng
đầy đủ. Trong các nghiên cứu về hải dương học tuỳ theo mức độ xáo trộn người ta lấy
= 1 – 10 m
2
/s và xem bằng hằng số trong tính toán. Với dòng chảy một chiều trong
sông, kênh Van Rijn [6] xem = max = const ở nửa trên của dòng chảy ( h ≥ Z ≥ 0.5h,
với h là chiều sâu) và biến đổi theo qui luật parabol ở nửa dưới.
8 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 862 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Hệ số khuếch tán đứng và sức tải phù sa của dòng chảy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
HỆ SỐ KHUẾCH TÁN ĐỨNG VÀ SỨC TẢI
PHÙ SA CỦA DÒNG CHẢY
NCS. ThS. Đỗ Tiến Lanh
Viện Khoa Học Thuỷ Lợi Miền Nam
Tóm tắt: Hệ số khuếch tán đứng z ít được đề cập đến trong các công trình
nghiên cứu về dòng chảy trong lúc vai trò của nó rất lớn trong việc phân bố phù sa và
khuếch tán nhiệt, chất – Bài báo đưa ra một cách xác định z từ kết quả đo đạc mạch
động lưu tốc theo chiều đứng và phân tích thứ nguyên. Từ kết quả đó đưa ra phương
pháp tính sức tải phù sa và trị số của nó.
I – Mở đầu
Hệ số khuếch tán đứng z ( sau này kí hiệu đơn giản là ) rất ít được định lượng
đầy đủ. Trong các nghiên cứu về hải dương học tuỳ theo mức độ xáo trộn người ta lấy
= 1 – 10 m2/s và xem bằng hằng số trong tính toán. Với dòng chảy một chiều trong
sông, kênh Van Rijn [6] xem = max = const ở nửa trên của dòng chảy ( h ≥ Z ≥ 0.5h,
với h là chiều sâu) và biến đổi theo qui luật parabol ở nửa dưới.
)1(4 max
h
Z
h
Z
với 0 ≤ Z ≤ h/2
= max với h/2 Z h
Phân bố này không đúng với quan trắc thực tế mà nhiều nhà nghiên cứu nêu ra
là hệ số tăng dần từ đáy đến một trị số cực đại nào đấy trong lớp biên tại khoảng
cách a « h và sau đó giảm dần tới bề mặt ( hoặc tâm ống có áp).
Trong [4] Grishanin dẫn ra số liệu đo đạc của Minski và Nikitin về mạch động
lưu tốc ( căn bậc hai của moment lưu tốc mạch động) theo chiều đứng
*
2,
u
U z
với u* là
tốc độ động lực ( hình 1).
2
0.2 0.80.60.4 1.0 1.2
0
0.2
0.8
0.4
0.6
1.0
3
2
1
Hình 1: Phân bố lưu tốc mạch động theo chiều đứng
Cường độ rối ( moment mạch động lưu tốc theo chiều đứng
2
*
,2
U
U z
) đạt trị số
cực đại ở khoảng cách đáy 0.16 h và chỉ ở khoảng cách này mạch động lưu tốc đứng
mới đủ không gian phát triển. Chúng tôi xem mạch động lưu tốc đứng mà trị số là
2'
zU là một trong những yếu tố quan trọng tạo thành hệ số khuếch tán đứng .
II/ Xác định hệ số khuếch tán đứng
Ta xem hệ số là tỉ lệ với moment mạch động
2
*
,2
U
U z
và phụ thuộc vào chiều sâu
h và tốc độ góc của phần tử chất lỏng. Tốc độ góc trong chuyển động của phần tử chất
lỏng là:
=
zd
Ud
x
U
z
U zx
vì trong chuyển động ổn định đều 0zU và )(ZUU . Vậy công thức tính
có dạng = ),(
2
*
,2
zd
Ud
hf
U
U z
(1)
Trong đó U* là tốc độ động lực
Thứ nguyên của các số hạng trong (1) như sau: [ ] = L2 T-1 ; [h] = L;
zd
Ud
= T-1 ; Và 2
*
,2
U
U z
= 1
Cân bằng thứ nguyên cho ta dạng hàm f như sau [2]
zd
Ud
hk
zd
Ud
hf 1),(
và do đó = k1 )
2
2
*
2
zd
Ud
h
U
U z (2)
*
2,
u
U z
o Thí nghiệm kênh tưới
x Thí nghiệm của Nikitin
Thí nghiệm của Minski
3
Với dòng ổn định đều ở ngoài lớp mỏng chảy tầng <<< h thì phân bố U theo
qui luật logarithm [1]
ln
1
*
max
U
UU
(3)
trong đó là hằng số Karman ( )4.0 ; =
h
z
và từ đó
1*
h
U
zd
Ud
(4)
Tổng hợp lại ta được = k2
1
)(
2
*
,
*
2
U
U
hU
z
(5)
với k2 = k1/; Từ đồ thị trên hình 1 ta có
*
2,
u
U z
và theo công thức (5)
ta tính được ’ = / ( k2 )* hU và tìm )(/ *2 hUk trong bảng 1
Bảng 1: tính ’ = / k2 hU* và '
2*
,2
U
U z
2
*
2
,
U
U
1 ’ , /
, ,
0,002 0,186 0,0346 500,00 17,298 4,6276 0,0346
17,829 0,0357
0,004 0,271 0,0734 250,00 18,360 4,9118 0,0703
19,801 0,0396
0,006 0,357 0,1274 166,67 21,242 5,6826 0,1099
22,049 0,0220
0,007 0,400 0,1600 142,86 22,857 6,1148 0,1319
22,792 0,0912
0,011 0,500 0,2500 90,91 22,727 6,0801 0,2231
21,952 0,1317
0,017 0,600 0,3600 58,82 21,176 5,6652 0,3548
18,588 0,4275
0,040 0,800 0,6400 25,00 16,000 4,2804 0,7823
14,983 0,2697
0,058 0,900 0,8100 17,24 13,966 3,7361 1,0520
11,983 0,5033
0,100 1,000 1,0000 10,00 10,000 2,6752 1,5553
8,525 0,5115
0,160 1,062 1,1278 6,25 7,049 1,8858 2,0668
6,334 0,2533
0,200 1,060 1,1236 5,00 5,618 1,5029 2,3201
4,509 0,4509
0,300 1,010 1,0201 3,33 3,400 0,9097 2,7710
2,852 0,2852
0,400 0,960 0,9216 2,50 2,304 0,6164 3,0562
4
1,962 0,1962
0,500 0,900 0,8100 2,00 1,620 0,4334 3,2524
1,434 0,1434
0,600 0,865 0,7482 1,67 1,247 0,3336 3,3958
1,118 0,1118
0,700 0,832 0,6922 1,43 0,989 0,2646 3,5076
0,905 0,0905
0,800 0,810 0,6561 1,25 0,820 0,2194 3,5980
0,757 0,0757
0,900 0,790 0,6241 1,11 0,693 0,1855 3,6737
0,643 0,0643
1,000 0,770 0,5929 1,00 0,593 0,1586 3,7380
Kết quả bảng 1 cho ta = 3.738 k2 U* h, và max = 22.857 k2 U* h = 6.115 (6)
và max tại điểm =
h
z
= 0.007; Phân bố
được cho trong hình 2
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1
0
,0
1
,0
2
,0
3
,0
4
,0
5
,0
6
,0
7
,0
Hình 2. Đồ thị
= f ( = z/h)
III/ Sức tải phù sa và phân bố mật độ phù sa theo chiều đứng
Phân bố mật độ phù sa trong mặt phẳng đứng tuân theo phương trình [5]
0)()(
C
z
C
zx
C
xx
C
U
t
C
x (7)
Với là độ thô thuỷ lực của hạt phù sa. Để đơn giản sau này ta xem hạt phù sa
đồng nhất và = const ( xem C tương đối nhỏ để xem không phụ thuộc mật độ C).
5
Định nghĩa Sức tải phù sa lơ lửng của dòng chảy là lượng phù sa lơ lửng không
đổi dọc theo dòng chảy đều và ký hiệu là C.
Với dòng ổn định đều ( các đạo hàm theo t và x đều đồng nhất bằng 0), từ (7) ta
còn 0)(
C
z
C
z
Hay
C
z
C
const = 0 (8)
Trị số const ở đây bằng 0 vì vế trái của (8) là lượng trao đổi phù sa qua một đơn
vị diện tích mặt cắt nằm ngang trong 1 đơn vị thời gian mà lượng đó với dòng phù sa
ổn định là bằng 0. Mật độ phù sa trung bình tính từ lời giải của phương tình (8) là sức
tải phù sa của dòng chảy ổn định đều đã cho lời giải của (8) là:
C
'
0
d
h
o eC
'
0
dh
o eC
h
d
o eC
'
0
(9)
Trong đó C0 là mật độ phù sa ở lớp sát đáy. Đặt
h
k 3 ta tính được
),( 3
0
k
C
C
theo (9) và mật độ phù sa trung bình C ( sức tải phù sa trung bình)
là
1
0 00
d
C
C
C
C
, trong bảng 2 và bảng 3 ứng với k3 = 0.1 và 0.2.
Bảng 2: Tính )
)/(
,
0
d
và )
)/(
(exp
,
0
d
’
y
y dy dy
)(exp
d
0,0020 17,2980 4,6276 0,2161 0,0002 0,9998
0,20984 0,00042
0,0040 18,3603 4,9118 0,2036 0,0006 0,9994
0,18978 0,00038
0,0060 21,2415 5,6826 0,1760 0,0010 0,9990
0,16976 0,00017
0,0070 22,8571 6,1148 0,1635 0,0012 0,9988
0,16400 0,00066
0,0110 22,7273 6,0801 0,1645 0,0018 0,9982
0,17049 0,00102
0,0170 21,1765 5,6652 0,1765 0,0029 0,9971
0,20507 0,00472
0,0400 16,0000 4,2804 0,2336 0,0076 0,9924
0,25064 0,00451
0,0580 13,9655 3,7361 0,2677 0,0121 0,9880
0,32073 0,01347
0,1000 10,0000 2,6752 0,3738 0,0256 0,9748
0,45204 0,02712
0,1600 7,0490 1,8858 0,5303 0,0527 0,9487
0,59782 0,02391
0,2000 5,6180 1,5029 0,6654 0,0766 0,9263
6
0,88233 0,08823
0,3000 3,4003 0,9097 1,0993 0,1648 0,8480
1,36085 0,13608
0,4000 2,3040 0,6164 1,6224 0,3009 0,7401
1,96490 0,19649
0,5000 1,6200 0,4334 2,3074 0,4974 0,6081
2,65245 0,26525
0,6000 1,2470 0,3336 2,9975 0,7627 0,4664
3,38874 0,33887
0,7000 0,9889 0,2646 3,7800 1,1015 0,3324
4,16892 0,41689
0,8000 0,8201 0,2194 4,5578 1,5184 0,2191
4,97416 0,49742
0,9000 0,6934 0,1855 5,3905 2,0158 0,1332
5,84754 0,58475
1,0000 0,5929 0,1586 6,3046 2,6006 0,0742
Theo công thức (9) ta có trị số C/Co phụ thuộc vào hàm phân bố )(exp
0
d trong
bảng 2 và thông số
h
k 3 Ta thử xem phân bố phù sa hạt mịn ( ví dụ K3 = 0.05) và
phù sa hạt thô hơn ( k3 = 0.20) và lập bảng tính 3.
Bảng 3: Tính phân bố phù sa hạt mịn
d
0
exp
k3 =
0.05
k3 =
0.20
Y=
0C
C
y y y
Y=
0C
C
y y y
0,0000 1,0000 1,0000 0,00000 1,0000 0,0000
1,0000 0,0070 0,9999 0,0070
0,0070 0,9987 0,9999 0,00700 0,9997 0,0070
0,9998 0,0330 0,9991 0,0330
0,0400 0,9922 0,9996 0,03999 0,9984 0,0400
0,9992 0,0599 0,9967 0,0598
0,1000 0,9748 0,9987 0,09994 0,9949 0,0998
0,9980 0,0599 0,9922 0,0595
0,1600 0,9487 0,9974 0,15982 0,9895 0,1593
0,9968 0,0399 0,9872 0,0395
0,2000 0,9263 0,9962 0,19970 0,9848 0,1988
0,9940 0,0994 0,9762 0,0976
0,3000 0,8480 0,9918 0,29909 0,9676 0,2964
0,9884 0,0988 0,9546 0,0955
7
0,4000 0,7401 0,9851 0,39794 0,9416 0,3919
0,9803 0,0980 0,9234 0,0923
0,5000 0,6081 0,9754 0,49596 0,9053 0,4842
0,9690 0,0969 0,8819 0,0882
0,6000 0,4664 0,9626 0,59286 0,8585 0,5724
0,9545 0,0954 0,8304 0,0830
0,7000 0,3324 0,9464 0,68831 0,8023 0,6554
0,9367 0,0937 0,7702 0,0770
0,8000 0,2191 0,9269 0,78198 0,7381 0,7325
0,9155 0,0916 0,7031 0,0703
0,9000 0,1332 0,9041 0,87353 0,6682 0,8028
0,8911 0,0891 0,6313 0,0631
1,0000 0,0742 0,8781 0,96264 0,5945 0,8659
Từ bảng tính với k3 = 0.05,
0C
C
= 0.9630; k3 = 0.20,
0C
C
= 0.866;
Phân bố phù sa được cho trong hình 3.
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1
0,30 0,40 0,50 0,60 0,70 0,80 0,90 1,00
Hình 3: Đồ thị phân bố C/C0 = f ( = Z/h)
k =0.40 k =0.10 k =0.20
k =0.05
8
V/ Kết luận:
Chúng tôi đã đưa ra phân bố hệ số khuếch tán đứng của dòng chảy và từ đó tính
toán phân bố phù sa cũng như dạng công thức tính sức tải phù sa lơ lửng. Phân bố đó
gần với thực tế hơn là hệ số khuếch tán đứng Van Rijn
Bài báo thuộc chương trình Tháng 7/2004
Nghiên cứu cơ bản ngành cơ học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cảnh Cầm, Vũ Văn Tảo và nnk ( 1987), Giáo trình thuỷ lực tập 1, NXB
Nông nghiệp – Tái bản lần 2
2. Nguyễn Ân Niên, Trịnh Công Vấn ( 2001), Một số khía cạnh về lý thuyết thứ
nguyên và mô hình - Tuyển tập KHKT Viện KHTL Miền Nam, NXB Nông nghiệp.
3. Đỗ Tiến Lanh, Nguyễn Ân Niên (4/2004), Về sức tải phù sa và biến đổi
phương tình vận chuyển phù sa hạt rời, Tuyển tập Hội thảo khoa học nhân 25 năm
ngày thành lập Viện Cơ học Việt Nam.
4. Grishanin K.V. (1979), Động lực dòng sông, NXB Khí tượng Thuỷ văn Leningrad
( tiếng Nga)
5. De Vries (1984), Lecture notes on sediment transport – IHE – Delft, The
Netherlanhds
6. Vongvi sessonjai, Charn Skam chern Kul ( 1994), Lecture notes on mud
transport in Chao Phraya Estuary, AIT – Thailand.
Abstract: The vertical dispersion coefficient z has not much been mentioned in
flow studies so far. It, however, plays very important role in flow suspended sediment
distribution as well as in heat and substances dispersal. This paper presents a method
of coefficient z determination based on results of vertical velocity pulsation
measurements and dimensional analysis. A method for estimation of potential
suspended load and its numeric values is also developed based on the experimental
results.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18_do_tien_lanh_0534.pdf