Cơ thể chỉ tồn tại và phát triển khi nó
thường xuyên được cung cấp năng lượng
qua sự oxy hóa các chất dinh dưỡng
CO2và H2O được tạo thành cần phải
được đào thải ra ngoài
Cần có cơ quan hô hấp để thu nhận O2vàthải CO2, H2O ra khỏi cơ thể
65 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 2028 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hệ hô hấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương VI
Hệ hô hấp
2HỆ HÔ HẤP
I. Khái niệm về hô hấp
II. Các hình thức hô hấp
1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể
2. Hô hấp bằng hệ thống ống khí
3. Hô hấp bằng mang
4. Hô hấp bằng phổi
III. Hệ hô hấp ở người
IV. Sự trao đổi và vận chuyển khí
1. Sự trao đổi khí ở phổi
2. Sự trao đổi khí ở mô
3. Sự vận chuyển O2
4. Sự vận chuyển CO2
V. Điều hòa hoạt động hô hấp
3Khái quát về hệ hô hấp
Cơ thể chỉ tồn tại và phát triển khi nó
thường xuyên được cung cấp năng lượng
qua sự oxy hóa các chất dinh dưỡng
CO2 và H2O được tạo thành cần phải
được đào thải ra ngoài
Cần có cơ quan hô hấp để thu nhận O2 và
thải CO2, H2O ra khỏi cơ thể
4Sự trao đổi và vận chuyển khí
Hô hấp mức cơ thể
Hô hấp mức tế bào
Hệ tuần hoàn
Hô hấp tế bào ATPChất hữu cơ
Bề mặt hô hấpMôi trường hô hấp(không khí hoặc nước)
O2 CO2
Cần phân biệt hô hấp ngoài với hô hấp tế bào:
Hô hấp ngoài là quá trình trao đổi khí liên tục giữa môi trường và cơ thể
Hô hấp tế bào xãy ra trong ty thể của tế bào động vật cần được cung cấp
O2, sản phẩm cuối cùng của quá trình hô hấp là CO2 cần được đào thải ra
ngoài.
5Sự trao đổi và vận chuyển khí
Nguồn O2 cung cấp cho cơ thể là O2 có
trong không khí (khoảng 21%) đối với động
vật ở cạn và O2 hòa tan trong nước (ít hơn
khoảng 40 lần) đối với động vật ở nước
Sự trao đổi khí được thực hiện trên bề mặt
hô hấp của cơ quan hô hấp thông qua sự
khuếch tán
Da
Ống khí
Mang
Phổi
6Bề mặt hô hấp
Là bộ phận cho O2 khuếch tán từ môi trường ngoài vào tế
bào và ngược lại cho CO2 từ tế bào đi ra ngoài
Bề mặt hô hấp tùy thuộc vào kích thước của cơ thể và môi
trường sống của chúng (ở nước hay ở cạn)
Để tăng hiệu suất trao đổi khí của động vật, bề mặt hô hấp
có các đặc điểm sau:
Rộng (tỉ lệ giữa diện tích bề mặt hô hấp và thể tích cơ
thể lớn)
Mỏng và ẩm ướt giúp O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán
qua
Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp
Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch về nồng độ
khí O2 và CO2 để các khí đó dễ dàng khuếch tán qua bề
mặt trao đổi khí
7Bề mặt hô hấp
Bề mặt hô hấp (da)
ở giun đất
Bề mặt hô hấp (ống khí)
ở côn trùng
8Bề mặt hô hấp
Bề mặt hô hấp (mang)
ở cá
Bề mặt hô hấp (phế nang)
ở động vật có vú
9Các hình thức hô hấp
Hô hấp qua bề mặt cơ thể: các sinh vật
nhỏ
Hô hấp bằng hệ thống ống khí: côn trùng
Hô hấp bằng mang: các sinh vật dưới
nước
Hô hấp bằng phổi: các động vật có xương
sống
10
Hô hấp qua bề mặt cơ thể
Đại diện: Động vật đơn bào và động vật
đa bào đơn giản (hải miên, ruột khoang, giun
dẹt), giun đất hoặc ếch nhái
Môi trường sống: dưới nước, trên cạn
Sự trao đổi khí được thực hiện nhờ quá
trình khuếch tán khí trực tiếp qua bề mặt cơ
thể ẩm ướt
Vì cơ quan hô hấp chưa chuyên hóa nên
tốc độ trao đổi chất xãy ra chậm
11
Hô hấp qua bề mặt cơ thể
12
Hô hấp bằng hệ thống ống khí
Đại diện: côn trùng
Môi trường sống: ở
cạn
Ống khí là một hệ
thống các ống dẫn khí
nhỏ, xuyên sâu vào
trong cơ thể sinh vật,
phân phối khí trực tiếp
tới các tế bào, các ống
này mở ra ngoài qua
lỗ thở nằm dọc theo 2
bên bụng
13
Hô hấp bằng mang
Đại diện: Ốc, cua, trai, cá…
Môi trường sống: dưới nước
Mang có cả bề mặt rộng lẫn khoảng cách ngắn
để O2 và CO2 có thể khuếch tán giữa nước bao
quanh và máu.
Mang là những màng mỏng có nhiều mao mạch
và đính vào các cung màng bằng sụn hay xương,
thường nằm ở vùng phía trước ống tiêu hóa.
Nhóm chân đốt, cấu tạo còn đơn giản gọi là các
lá mang ngoài hình cành cây.
Ở nòng nọc của ếch nhái, giai đoạn đầu mang
mọc từ thành cơ thể ra ngoài nên gọi là “mang
ngoài”. Về sau có lớp da phát triển bọc lại gần kín
nên gọi là “mang trong”.
14
Vị trí mang của một số động vật
Mang
Mang
Mang
Khoang cơ thể
Sao biển Sò Tôm
Mang phân bố
khắp cơ thể
Mang phân bố hạn
chế trên một phần
cơ thể
Mang dài và mềm
như tơ được phủ bởi
lớp xương ngoài
15
Hô hấp bằng mang ở cá
Ở cá, mang có hình răng lược, có khe hở
để nước chảy qua và có nắp đậy kín
Quá trình trao đổi khí được thực hiện khi
nước được ép qua các lá mang
Mang cá có đặc điểm là dòng nước và
dòng máu chảy theo các hướng ngược nhau
(trao đổi dòng ngược), do đó cải tiến việc thu
nhận O2
16
Hô hấp bằng mang ở cá
Cung mang
Dòng nước
Nắp mang
Cung mang
Mạch máu
Các phiến mang
Máu nghèo O2
Máu giàu O2
Dòng nước
qua phiến mang
Dòng máu qua mao mạch
trong phiến mang
Phiến mang
10
0%
40%
70
%
15%
90
%
60
%
30
% 5
%
O2
17
Hô hấp bằng mang ở cá
Trao đổi dòng
ngược, cá có
thể thu nhận
gần 85% O2 hòa
tan trong nước.
Nếu không có
dòng ngược, cá
chỉ thu được
50% O2 hòa tan
trong nước
18
Hô hấp bằng phổi
Đại diện: lưỡng cư,
bò sát, chim và thú
Môi trường sống: ở
cạn
Phổi trưởng thành
rất khác nhau về mặt
cấu trúc
19
Hô hấp bằng phổi
LƯỠNG CƯ BÒ SÁT CHIM THÚ
Phổi có cấu
tạo đơn giản, ít
phế nang
Hô hấp bằng
da là chủ yếu
nên da phải
luôn ẩm ướt
Phổi có
cấu tạo
phức tạp
hơn, diện
tích rộng
hơn
Phổi cấu tạo
bởi hệ thống
ống khí được
bao quanh bởi
một hệ thống
mao mạch dày
đặc.
Có thêm hệ
thống túi khí
Phổi có
nhiều phế
nang, diện
tích bề mặt
trao đổi khí
rất lớn (hơn
40 lần tổng
diện tích da)
20
Hô hấp của chim
Thích nghi với đời sống bay lượn. Ngoài
phổi, tim còn có 8 hoặc 10 túi khí
Phổi chim cấu tạo bởi các ống khí có mao
mạch bao quanh. Nhờ hệ thống túi khí nên
khi hít vào và thở ra đều có không khí giàu
O2 đi qua phổi. Túi khí giãn ra liên tục, theo 1
chiều nhất định → không có khí đọng trong
các ống khí ở phổi Hiệu suất trao đổi khí
cao
21
Hô hấp của chim
HÍT VÀO
Túi khí đầy
THỞ RA
Túi khí rỗng, phổi đầy
Túi khí trước
Khi quản
Phổi PhổiTúi khí sau
Không khí Không khí
1 mmỐng khí ở phổi
22
Hô hấp kép của chim
Gồm 2 chu kỳ:
Chu kỳ 1
Hít vào : không khí đi từ khí quản đến các túi khí
sau
Thở ra : không khí được dẫn từ túi khí sau đến
phổi
Trao đổi khí ở phổi
Chu kỳ 2
Hít vào: không khí từ phổi đến các túi khí trước
Thở ra: không khí từ túi khí trước đi ra qua khí
quản
23
Chu kỳ thở của chim
Copy of BaileyBio.com
24
Cơ quan hô hấp của người
Gồm 2 phần:
Đường dẫn khí: khoang mũi, hầu, thanh quản, khí
quản, phế quản
2 lá phổi
25
Khoang mũi (Nasal cavity)
Là phần tách ra từ khoang miệng
Khoang mũi khá rộng, thành có cấu tạo
bằng xương và sụn
Khoang mũi chia đôi bằng mảnh thẳng của
xương sàng và xương lá mía, được bổ sung
thêm sụn
Về mặt chức năng: vùng phía trên có chức
năng khứu giác, có nhiều tế bào thần kinh
thụ cảm khứu giác; vùng phía dưới có chức
năng hô hấp, có nhiều tế bào tiết chất nhầy.
26
Hầu (Pharynx)
Nối khoang mũi
và khoang miệng
đến thanh quản và
thực quản, được
chia thành 3 đoạn:
Mũi - hầu
(Nasopharynx)
Miệng – hầu
(Oropharynx)
Thanh quản –
hầu (Hypopharynx)
27
Thanh quản (Larynx)
Là một bộ phận của
đường hô hấp, có liên
quan đến chức năng
phát âm
Phía trên thông với
hầu, phía dưới nối
liền với khí quản
Thanh quảnSụn
giáp
Khí quản
Nắp
thanh môn
28
Thanh quản (Larynx)
Thanh quản gồm có các sụn: sụn giáp, sụn
nhẫn, sụn phểu, sụn thanh môn; nối với nhau
bằng các cơ
Nắp thanh quản
Xương móng
Sụn giáp
Lồi sụn giáp
Dây chằng giáp -nhẫn
Sụn nhẫn
Sụn khí quản
Dây chằng khí
quản nhẫn
Dây chằng
giáp nhẫn
Nếp gấp tiền đình
(Dây thanh âm giả)
Nếp gấp thanh âm
(Dây thanh âm thật)
Sụn giáp
Màng móng giáp
Màng móng
giáp
Xương móng
Đệm mỡ
Sụn phểu
Cơ sụn phểu
Sụn sừng
Dây chằng khí quản-
nhẫn
29
Thanh quản (Larynx)
Niêm mạc lót mặt
trong thanh quản có
nhiều tuyến tiết
dịch, lớp tế bào có
lông rung theo
hướng từ trong ra
ngoài, để không
cho vật lạ lọt vào
khí quản.
Trong thanh quản
có các dây thanh
âm
30
Thanh quản (Larynx)
Phát âm là do khi thở ra, luồng không khí vượt qua
khe thanh môn làm rung dây thanh âm. Mức độ căng
của dây làm tần số rung của dây thay đổi, tạo thành âm
cao hay thấp. Dây càng căng, âm càng cao.
Sự phát âm còn có sự tham gia của cử động má,
lưỡi, môi.
Amidan
Nắp thanh quản
Dây thanh âm giả
Dây thanh âm thật
Khe thanh môn
Sụn
phểu
t giả
Lớp trong của thực quản
31
Khí quản (Trache)
Tiếp theo sụn nhẫn của thanh quản là ống
khí quản dài 10 – 11cm, đường kính 2cm,
nằm phía trước thực quản.
Ống khí quản có khoảng 16 – 20 vòng sụn
làm khung để khí quản không bị bẹp lại. Mỗi
vòng sụn hở ở phía sau sát thực quản và
được nối bằng một cơ trơn mềm.
Các vòng sụn được nối với nhau bởi mô
liên kết đàn hồi.
Lót trong khí quản là màng nhầy
32
Khí quản (Trache)
33
Phế quản (Bronchus)
Khí quản xuống đến khoảng ngang đốt sống ngực IV – V
thì chia đôi thành phế quản trái và phải.
Phế quản trái dài và hẹp hơn phế quản phải
Đến rốn phổi: phế quản phải chia 3, chạy vào 3 thùy phổi;
phế quản trái chia 2, chạy vào 2 thùy phổi.
Ở các thùy phổi,
phế quản lại phân
nhánh nhỏ chạy vào
các tiểu thùy phổi gọi
là tiểu phế quản.
Các tiểu phế quản
phân nhánh vào các
phế nang (alveoli).
34
Phế nang (Alveoli)
Phế nang là phần tận cùng của đường hô hấp. Ở đây thực
hiện sự trao đổi khí với mao mạch thông qua một màng
mỏng (0,7µm) gọi là màng hô hấp.
Mỗi phế nang
có đường kính
khoảng 100 –
300µm.
Hai lá phổi
của người có
tổng cộng
chừng 700 triệu
phế nang với
tổng diện tích bề
mặt khoảng
140m2
35
Phổi (Lung)
Phổi có hình chóp,
đáy rộng và hơi lõm
theo chiều cong của
cơ hoành, phần đỉnh
hẹp và nhô lên phía
trên xương đòn.
Gồm 2 lá: phải (3
thùy) và trái (2 thùy)
Hai lá phổi mềm,
xốp và đàn hồi, là tập
hợp của các phế
nang và phế quản
Lá phổi trái có khối
lượng nhỏ hơn lá phổi
phải.
36
Phổi (Lung)
Mỗi lá phổi được bọc
kín bởi một màng sơ
cấp, phần sát mặt phổi
gọi là “lá tạng”; phần
lát mặt trong của lồng
ngực gọi là “lá thành”.
Giữa 2 lá là khoang
gian màng, trong
khoang có chứa dịch
làm trơn, giảm ma sát
khi màng trượt lên
nhau trong các cử
động hô hấp.
Khoang gian màng
Lá tạng
Lá thành
Cơ hoành
37
Chức năng hô hấp của phổi
Các cử động hô hấp bao gồm động tác hít vào và động
tác thở ra, trong đó hít vào được coi là quá trình tích cực,
chủ động, còn thở ra là quá trình thụ động
Hít vào: làm tăng thể tích lồng ngực
Thở ra: làm giảm thể tích lồng ngực
Khí hít vào Khí thở ra
HÍT VÀO
Cơ hoành co
(hạ xuống)
THỞ RA
Cơ hoành giãn
(nâng lên)
Cơ hoành
Phổi
Thể tích lồng
ngực tăng khi
các cơ liên sườn co
Lồng ngực trở lại
ban đầu khi các
cơ liên sườn giãn
38
Khi hít vào
Thể tích lồng ngực tăng lên theo 3
chiều:
Chiều trên – dưới tăng lên nhờ cơ
hoành co. Cơ hoành hình vòm, có đỉnh
quay lên phía trên, ngăn cách lồng ngực
với ổ bụng. Do đó, khi hít vào, thể tích lồng
ngực tăng, đồng thời bụng phình ra do các
nội quan trong ổ bụng bị dồn ép. Cơ hoành
co cũng ảnh hưởng đến xương sườn và
xương ức.
Hít vào
Chiều trước - sau và trái – phải: khi hít vào, các cơ liên sườn
ngoài co vừa nâng xương sườn ra phía trước, vừa giãn rộng
sang 2 bên, làm cho thể tích lồng ngực tăng lên ở cả 2 chiều.
Khi hít vào, thể tích lồng ngực tăng và phổi cũng căng ra
theo, tạo điều kiện cho lượng không khí đi vào các phế nang.
39
Các cơ tham gia động tác hít vào
Khi hít vào bình thường, các cơ tham gia gồm có:
cơ trên sườn, cơ bậc thang, cơ răng cưa sau và
trên. Các cơ này có điểm tựa là cột sống lưng
(đoạn cổ và ngực)
Khi hít vào cố sức, các cơ tham gia gồm có: cơ
ức – đòn – chũm nâng xương ức, cơ răng cưa lớn,
cơ ngực lớn, cơ ngực bé. Các cơ này thường lấy
điểm tựa ở đầu và chi trên
40
Khi thở ra
Các cơ hít vào giãn ra, lồng
ngực trở lại thế nghỉ ngơi ban
đầu. Thở ra là động tác thụ động,
nhưng có thể được tăng cường
bởi sự co giãn của các cơ liên
sườn trong, có tác dụng hạ thấp
các xương sườn
Thể tích lồng ngực giảm, làm
cho phổi cũng xẹp xuống, đẩy
không khí ra ngoài.
Sự giảm thể tích phổi còn do
tính đàn hồi của chính nó
Thở ra
41
Các cơ tham gia động tác thở ra
Nếu thở ra cố sức, một số cơ tham gia làm hạ
thấp thêm xương sườn và đẩy cơ hoành lên cao
hơn.
Gồm có: Cơ răng cưa bé trước – sau, cơ tam
giác của xương ức, cơ vuông thắt lưng, các cơ
thành bụng như cơ tréo to, tréo bé, cơ ngang, cơ
thẳng to.
42
Sự thông khí ở phổi
Nhịp thở
Nhịp thở (lần/phút) của người Việt nam : nam: 16 3, nữ:
17 3
Ở các loài khác nhau, nhịp thở cũng thay đổi. Ví dụ: gà
22 - 25; vịt 15 – 18; mèo, chó, bò 10 – 30; trâu 18 – 21;
nghé 30 – 40
Nhịp thở còn thay đổi theo:
Trạng thái hoạt động: hoạt động mạnh nhịp thở
nhanh
Trạng thái sinh lý: xúc cảm, nhiệt độ tăng … làm
tăng nhịp thở.
43
Sự thông khí ở phổi
Các thể tích hô hấp
Khí lưu thông (Tidal Volume TV): trong trạng thái sinh lý
bình thường, ở người trưởng thành, mỗi lần hít vào, thở ra
khoảng 0,5 lít
Khí dự trữ hít vào (Inspiratory Reserve Volume IRV):
sau một lần hít vào bình thường (chưa thở ra), mỗi người
còn có thể hít vào cố sức thêm khoảng 2,5 lít
Khí dự trữ thở ra (Expiratory Reserve Volume ERV):
sau một lần thở ra bình thường (chưa hít vào), mỗi người
còn có khả năng thở ra cố sức thêm khoảng 1,5 lít
Khí cặn (Residual Volume RV): thể tích khí còn lại ở
phổi sau mỗi lần thở ra cố sức
44
Sự thông khí ở phổi
Các thể tích hô hấp
Dung tích sống (Vital Capacity VC): tổng số khí lưu
thông, khí dự trữ hít vào và khí dự trữ thở ra
VC = TV + IRV + ERV
Tổng dung lượng phổi (Total Lung Capacity TLC):
tổng dung tích sống và khí cặn
TLC = VC + RV
Các thể tích hô hấp bao gồm cả dung tích sống và tổng
dung lượng phổi thay đổi theo tuổi, chiều cao và giới tính
45
Sự thông khí ở phổi
Các thể tích hô hấp
(TLC)(VC)
46
Sự trao đổi và
vận chuyển
khí ở phổi và
mô
Máu giàu O2,
nghèo CO2
Máu giàu CO2,
nghèo O2
Mao mạch
ở phổi
Các tế bào biểu
mô ở phế nang
Các tế bào mô
của cơ thể
Mao mạch
ở mô
Không khí vàoKhông khí ra
Tim
Dịch mô
áu giàu 2,
nghèo 2
M
ở phế nang
ch
ở mô
47
Sự trao đổi khí ở phổi
Sự trao đổi khí ở phổi còn gọi là hô hấp ngoài,
đây là quá trình trao đổi khí giữa các phế nang và
máu trong hệ thống mao mạch phân bố dày đặc
trên màng các phế nang
Sự trao đổi này được thực hiện theo nguyên tắc
khuếch tán. Chiều khuếch tán phụ thuộc vào phân
áp của từng loại khí, chúng đi từ nơi có phân áp
cao đến nơi có phân áp thấp.
48
Sự trao đổi khí ở phổi
Bão hòa79,70416,30Khí thở ra
6,274,95,313,6Khí phế nang
5,5 – 5,710 -12Khí trong máu
đến phổi
5,0 – 5,218 – 20Khí trong máu rời
phổi
79,03
78,62
N2
ít0,0320,44Khí hít vào
0,50,0420,84Khí trời
H2OCO2O2
Tỉ lệ phần trăm của các loại khí ở từng vị trí khác nhau
49
Sự trao đổi khí ở phổi
Một chất khí ở thể tự do hay hòa tan trong chất dịch đều
có áp suất riêng gọi là phân áp (P), nồng độ khí càng đậm
đặc thì phân áp càng cao.
Trong không khí vào đến phế nang:
PO2 = 104 - 105mmHg
PCO2 = 40mmHg
Trong máu đến phổi:
PO2 = 40mmHg
PCO2 = 46mmHg
Như vậy, theo quy luật khuếch tán thì O2 từ phế nang vào
máu, CO2 từ máu ra phế nang.
Kết quả là máu giảm CO2 và tăng thêm O2 về tâm nhĩ trái
và được tim co bóp đẩy máu đi đến tế bào.
50
Sự trao đổi khí ở mô
Nhờ tim co bóp, máu được vận chuyển đến mô. Ở đây lại
diễn ra quá trình trao đổi khí giữa máu trong mao mạch và mô.
Quá trình trao đổi khí ở mô cũng theo nguyên tắc khuếch tán
dựa vào phân áp của O2 và CO2 trong máu và mô.
Các phản ứng sinh học xãy ra trong mô tiêu thụ rất nhiều O2,
đồng thời thải ra khí CO2 làm cho phân áp O2 giảm thấp và
phân áp CO2 tăng lên.
Trong mô:
PO2 = 40mmHg
PCO2 = 46mmHg
Trong máu đến mô
PO2 = 100mmHg
PCO2 = 40mmHg
O2 khuếch tán từ
máu vào mô và CO2
theo chiều ngược lại
51
Sự trao đổi khí ở phổi và mô
52
Sắc tố hô hấp
Độ hòa tan của O2 trong máu thấp (khoảng 4,5ml O2/1 lít
máu)
Giả sử tất cả O2 trong cơ thể được hòa tan trong máu, khi
tập thể dục với cường độ cao, 1 người cần tiêu thụ gần 2 lít
O2/phút. Nếu 80% O2 là hòa tan trong máu được chuyên
chở đến mô thì tim phải bơm 555 lít máu/phút không thể
xảy ra
O2 được vận chuyển bằng cách liên kết với một loại
protein được gọi là “sắc tố hô hấp”
Nhờ có sắc tố hô hấp mà O2 được vận chuyển trong
dòng máu tăng cao (khoảng 200ml O2/1 lít máu ở động vật
có vú) Đối với người tập thể dục nêu trên, hiệu suất tiêu
thụ O2 là 80% thì tim chỉ cần bơm với tốc độ 12,5 lít
máu/phút
53
Sắc tố hô hấp
Hemocyanin: thường có màu xanh, có ở các loài chân
khớp và thân mềm, là protein có chứa Cu2+ là thành phần
liên kết với O2
Hemoglobin: ở đa số động vật có xương sống, là protein
có chứa Fe2+, thường có màu đỏ.
54
Vận chuyển O2
Khí O2 được vận chuyển theo máu thông qua 2 dạng:
hòa tan và kết hợp với Hb
Dạng hòa tan (2 – 3%): khả năng hòa tan của O2
trong máu rất nhỏ và phụ thuộc vào phân áp của O2.
Ở nhiệt độ bình thường và phân áp O2 khoảng
104mmHg, khí O2 hòa tan là 3ml/1 lít máu. Khi phân
áp còn 40mmHg thì chỉ hòa tan được 1,2ml/1 lít máu
1 lít máu vận chuyển đến mô thì chỉ có 1,8ml O2.
Dạng kết hợp (97 – 98%): O2 được vận chuyển trong
máu ở dạng kết hợp là kết quả của một loạt các phản
ứng thuận nghịch xãy ra giữa O2 và Hb để tạo thành
HbO2 (oxyhemoglobin)
55
Vận chuyển O2
Phân tử Hb được cấu tạo gồm 4 chuỗi polypeptid: 2 chuỗi
và 2 chuỗi , liên kết với 4 nhân hem chứa 4 nguyên tử
sắt. Mỗi nguyên tử Fe2+liên kết với 1 phân tử O2,nghĩa là
mỗi phân tử Hb kết hợp với 4 phân tử O2
Thu nhận O2
ở phổi
Giải phóng O2
ở mô
Nguyên tử Fe2+
Chuỗi polypeptid
Nhân heme
56
Vận chuyển CO2
Khí CO2 được vận chuyển trong máu cũng thông qua 2
dạng: hòa tan và kết hợp
Dạng hòa tan (4%): CO2 sinh ra từ quá trình trao đổi
chất của tế bào và mô được khuếch tán vào mao mạch
thông qua sự trao đổi khí ở mô. Một phần CO2 vào máu
được giữ lại trong huyết tương dưới dạng hòa tan và
vận chuyển đến phổi. Trong 1 lít máu có 2 ml CO2 được
hòa tan
Dạng kết hợp (96%):
Kết hợp với H2O trong huyết tương
Kết hợp với Hb
Kết hợp với H2O trong hồng cầu
57
Vận chuyển CO2
CO2 kết hợp với H2O của huyết tương
CO2 + H2O H2CO3 H+ + HCO3-
Trong 1 lít máu, chỉ có khoảng 1 – 3ml CO2
vận chuyển theo dạng này
CO2 kết hợp với Hb (30%): phần lớn khí CO2
thấm qua màng vào trong hồng cầu. Có 2 phản
ứng xãy ra: CO2 kết hợp với Hb và CO2 kết hợp với
H2O.
Hb + CO2 HbCO2 (cacbohemoglobin)
Trong 1 lít máu có khoảng 15ml CO2 vận
chuyển theo dạng này
58
Vận chuyển CO2
CO2 kết hợp với H2O trong hồng cầu (65%): trong 1 lít
máu có khoảng 30ml CO2 vận chuyển theo dạng này
H+ + Hb HHb (Hemoglobinic)
59
Điều hòa hô hấp
Chu kỳ thở theo nhịp bình thường ở người là
tự động
Có 1 cơ chế điều hòa chu kỳ thở đó nằm
trong não (hành tủy) gọi là trung khu hô hấp
Điều hòa hô hấp là các quá trình thay đổi
hoạt động của trung khu hô hấp làm cho nhịp
thở phù hợp với mọi điều kiện của cơ thể
60
Các trung khu hô hấp
Nằm ở hành tủy
và cầu Varol, điều
khiển hô hấp.
Gồm trung khu
hít vào và trung
khu thở ra. Đặc
tính của 2 trung
khu là phần này
hưng phấn thì
phần kia bị ức chế
Não
Dịch
não tủy
Cầu Varol
Trung khu điều hòa
hô hấp nhạy cảm
pH máu
Hành tủy
Sự thay đổi
PCO2 và PO2
ở động mạch
cảnh
Xung thần
kinh gây
co cơ
Sự thay đổi
PCO2 và PO2
từ đầu mút
thần kinh hóa
thụ quan trên
các thể thuộc
động mạch
chủ ở thành
động mạch
chủ
61
Các trung khu hô hấp
Khi pH máu quá
acid, tức nồng độ CO2
trong máu tăng, trung
khu hô hấp đáp ứng
bằng cách tăng thông
khí phổi, con vật thở
nhanh hơn, thải ra
nhiều CO2;
Khi pH máu quá
kiềm, tức nồng độ CO2
trong máu giảm, thông
khí sẽ giảm, có tác
dụng giữ CO2 lại,
nhằm tái lập cân bằng
acid – base, con vật
thở chậm hơn
Não
Dịch
não tủy
Cầu Varol
Trung khu điều hòa
hô hấp nhạy cảm
pH máu
Hành tủy
Sự thay đổi
PCO2 và PO2
ở động mạch
cảnh
Xung thần
kinh gây
co cơ
Sự thay đổi
PCO2 và PO2
từ đầu mút
thần kinh hóa
thụ quan trên
các thể thuộc
động mạch
chủ ở thành
động mạch
chủ
62
Cơ chế điều hòa hóa học
Trung khu hô hấp rất nhạy cảm đối với sự thay
đổi của PCO2. Bản chất hóa học của điều tiết cân
bằng acid - base trong máu có thể tóm tắt:
CO2 + H2O H2CO3 H+ + HCO3-
Khi PCO2 trong máu tăng: bù đắp bằng kích thích
trung tâm hô hấp làm tăng thông khí phổi, làm nhịp
thở nhanh lên. Nếu PCO2 trong máu quá cao, gây ức
chế trung tâm hô hấp, làm ngừng thở
Khi PCO2 trong máu giảm: bù đắp bằng giảm thông
khí phổi, làm nhịp thở chậm lại. Nếu PCO2 giảm quá
nhiều có thể gây ngừng thở.
63
Điều hòa của vỏ não
Vỏ não có ảnh hưởng thường xuyên đến hô
hấp, làm thay đổi tần số và độ sâu của nhịp thở
Ta có thể tự ý thở nhanh, chậm, nông, sâu hoặc
nín thở trong một thời gian ngắn hoặc điều hòa
hơi thở dài ngắn khi nói, khi hát…
Những kích thích tâm lý, vui – buồn – xúc
động… thường làm thay đổi hô hấp, có khi nghẹn
thở
64
Vai trò của dây thần kinh phế vị
Khi hít vào: các phế nang giãn ra, kích thích dây
thần kinh phế vị (X) làm hưng phấn trung tâm thở ra,
đồng thời ức chế trung tâm hít vào làm các cơ hô hấp
giãn ra, lồng ngực xẹp xuống, gây nên động tác thở ra
Khi thở ra: các phế nang co lại, không kích thích
dây thần kinh phế vị nữa thì trung tâm thở ra bị ức
chế và trung tâm hít vào lại hưng phấn và có thể tiếp
tục điều khiển nhịp thở đều đặn
65
Điều hòa các phản xạ ngoại biên
Kích thích các dây thần kinh cảm giác như
đau, nóng, lạnh, điện giật nhẹ… thường làm
cho thở nhanh lên, nếu kích thích quá mạnh có
thể làm ngừng thở.
Ngửi phải hơi độc, có thể làm ngừng thở đột
ngột. Ngửi thấy mùi thơm gây thở nhanh, các
mùi thối gây ức chế thở.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_vi_he_ho_hap_3554.pdf