Khái quát về bài tiết
Qua quá trình trao đổi chất, nhiều sản
phẩm dư thừa chưa được cơ thể dùng ngay
có thể được biến thành dạng dự trữ.
Những sản phẩm dư thừa không sử dụng
được hoặc những sản phẩm độc hại, vô ích
cần được bài tiết ra khỏi cơ thể.
48 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hệ bài tiết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương VIII: Hệ bài tiết
2HỆ BÀI TiẾT
I. Khái quát về bài tiết
1. Các chất thải cần bài tiết
2. Các cơ quan tham gia bài tiết
II. Các dạng thận
1. Nguyên đơn thận
2. Hậu đơn thận
3. Ống thận Malpighi
4. Thận ở động vật có xương sống
II. Hệ tiết niệu ở động vật có vú (người)
1. Thận
2. Niệu quản
3. Bàng quang
4. Niệu đạo
3Khái quát về bài tiết
Qua quá trình trao đổi chất, nhiều sản
phẩm dư thừa chưa được cơ thể dùng ngay
có thể được biến thành dạng dự trữ.
Những sản phẩm dư thừa không sử dụng
được hoặc những sản phẩm độc hại, vô ích
cần được bài tiết ra khỏi cơ thể.
4Các chất thải cần bài tiết
Khí CO2 do quá trình hô hấp thải ra
Các sản phẩm chứa nitơ: sự chuyển hóa acid
amin và nucleotid tạo ra sản phẩm chứa nitơ có
tính độc hại như amonia, urea, acid uric
Các sản phẩm dư thừa: các ion như Na+, K+,
HCO3-, H+, Ca2+, Cl-, PO43-
H2O vào cơ thể bằng thức ăn, đồ uống, hoặc
được tạo thành qua quá trình trao đổi chất khi dư
thừa cũng cần được thải bớt
Các chất độc: Bilirubin, kháng sinh, thuốc trừ
sâu…
Nước tiểu: là dịch bài tiết khỏi cơ thể qua đường
tiết niệu
5Các cơ quan tham gia bài tiết
Da: bài tiết mồ hôi, qua đó bài tiết nhiệt, nước và các
muối.
Phổi: bài tiết CO2 và nước cũng như một phần nhiệt
Lách và hạch bạch huyết: lọc sạch, dọn sạch máu và
bạch huyết bằng phương thức thực bào; dọn sạch vi khuẩn,
hồng cầu hỏng
Gan: khử độc và bài tiết các chất độc thông qua hệ tiết
niệu
Thận: cơ quan đặc thù làm chức năng bài tiết. Thận cùng
với các phần phụ như niệu quản, bàng quang và niệu đạo
hình thành nên hệ tiết niệu có chức năng bài tiết nước tiểu
và điều hòa cân bằng nội môi.
6Các dạng thận
Qua quá trình tiến hóa, người ta phân biệt các
dạng thận:
Nguyên đơn thận (Protonephridia)
Hậu đơn thận (Metanephridia)
Ống thận Malpighi
Thận ở động vật có xương sống
7Nguyên đơn thận
Ví dụ: giun dẹp
Gồm một mạng lưới ống kín một đầu (không có lỗ mở vào
trong cơ thể). Các ống nhỏ được phân nhánh khắp cơ thể
và mỗi một nhánh nhỏ nhất được tận cùng bằng một tế bào
được gọi là tế bào ngọn lửa.
Tế bào ngọn lửa chứa
một túm lông hướng vào
lòng ống, túm lông này vận
động như ngọn lửa. Sự
chuyển động của túm lông
làm cho nước và chất hòa
tan trong dịch mô được lọc
qua tế bào ngọn lửa để
vào trong hệ thông ống.
Khi dịch lọc (nước tiểu)
đầy ống sẽ được thải qua
lỗ bài tiết
Chức năng: điều hòa thẩm thấu và duy trì cân bằng nội môi
8Hậu đơn thận
Thường có ở đa số giun đốt, kể cả giun đất.
Là hệ thống ống bài tiết có lỗ mở vào dịch cơ thể để thu
gom được nhiều dịch
Mỗi hậu đơn thận có phểu
mở và phểu được bao đầy
tiêm mao, được gọi là miệng
thận. Dịch cơ thể đi qua
miệng thận vào trong hệ
thống ống thận và được tích
trữ trong bóng đái và bài tiết
ra ngoài qua lỗ thận.
Hậu đơn thận của giun đất
có 2 chức năng: bài tiết và
điều hòa thẩm thấu.
9Các ống thận Malpighi
Côn trùng và các loài chân khớp ở cạn khác có cơ quan
bài tiết gọi là ống thận Malpighi có chức năng bài tiết sản
phẩm nitơ cũng như chức năng điều hòa thẩm thấu
Các ống
Malpighi mở
thông với
ống tiêu
hóa, còn
đầu kia bịt
kín và nằm
trong huyết
dịch của cơ
thể
Thành phần của ống
Malpighi được đưa
đến ruột
H2O mang acid uric, Na+ và K+ vào trong
ống Malpighi
Tại ruột sau và trực
tràng, Na+ và K+ được tái
hấp thu, H2O cũng đượctái hấp thu lại
Acid uric không
hòa tan được bài
tiết ra ngoài cùng
phân
10
Thận ở động vật có xương sống
Thận của động vật có xương sống được
cấu tạo từ nhiều ống thận. Gồm có 3 dạng:
tiền thận (phôi của cá, lưỡng cư); trung thận
(cá, lưỡng cư; phôi của bò sát, chim, thú) và
hậu thận (bò sát, chim, thú trưởng thành).
Ví dụ lấy thận người để nghiên cứu hệ tiết
niệu của động vật có vú.
11
Hệ tiết niệu của người
Bao gồm:
2 quả thận
2 niệu quản
Bàng quang
Niệu đạo
Kidney (Cross
Section)
Corte
x
Medulla
Vein Artery
Kidney
Ureter
Urinary
bladder
Urethra
Thận có 2 chức năng
Lọc máu tạo thành nước tiểu
Điều hòa thể tích, áp suất thẩm thấu, độ pH
của máu và thể dịch
12
Cấu tạo của thận
Nằm sát phía lưng
thành khoang bụng, 2
bên cột sống, khoảng từ
đốt sống ngực XII đến
thắt lưng III
Nặng khoảng 100 –
120 g
Kích thước 12 x 6 x 3
cm
Được bao phủ bởi một
lớp mỡ và dính lỏng lẽo
với thành lưng bằng mô
liên kết.
13
Cấu tạo của thận
Trên lát bổ dọc thấy rõ 2 miền
Miền vỏ: màu đỏ thẩm, có chứa nhiều mao mạch và
cầu thận
Miền tủy: màu nhạt hơn, là lớp hình tháp của thận
(tháp Malpighi), đáy tháp bắt nguồn từ lớp vỏ, đỉnh
hướng vào bể thận, đó là hệ thống các ống thận
14
Cấu tạo của thận
Bể thận (xoang thận): màu trắng, là nơi chứa
nước tiểu do các ống góp ở tháp Malpighi đổ về
Từ bể thận, nước tiểu chảy qua niệu quản vào
bàng quang và cuối cùng được thải ra ngoài qua
niệu đạo
Mỗi thận cấu tạo bởi hơn 1 triệu đơn vị thận gọi
là nephron (ống sinh niệu)
15
Đơn vị thận (Nephron)
Nephron là đơn vị
chức năng của thận:
lọc máu, tạo nước
tiểu để thải ra ngoài.
Mỗi nephron có 2
phần:
Cầu thận
Ống thận
16
Đơn vị thận (Nephron)
Vị trí của nephron:
85% nephron
nằm ở vùng vỏ,
cầu thận nằm ở
miền ngoài của
vùng vỏ
15% nephron
nằm ở vùng tủy,
cầu thận nằm
sâu bên trong vỏ
gần với vùng tủy
17
Cầu thận
Bao gồm 2 phần : Nang Bowman và quản cầu thận
Nang Bowman: túi bao bọc quản cầu. Thành nang là
lớp tế bào biểu mô, có các lỗ nhỏ
Quản cầu thận: gồm khoảng 50 mao mạch, các mao
mạch xếp song song thành một khối cầu nằm trong
nang Bowman
18
Ống thận
Ống lượn gần
(Proximal tubule) nối
với cầu thận
Quai Henlé (Loop
ò Henle): hình chữ U,
gồm nhánh xuống và
nhánh lên
Ống lượn xa
(Distal tubule): tiếp
theo nhánh lên của
quai Henlé, nối với
ống góp
19
Ống lượn gần
Dài, cuộn, cấu tạo bởi các tế bào biểu mô
vuông đơn có vi nhung tạo thành gờ bàn chải
20
Quai Henlé
Gồm nhánh xuống và nhánh lên
Đoạn mỏng (biểu mô dẹt đơn) của nhánh xuống cho
nước thấm qua tự do
Đoạn dày (biểu mô vuông đơn) một phần hay tất cả
nhánh lên, hoạt động vận chuyển NaCl
21
Ống lượn xa
Ống lượn xa giống nhánh lên dày (biểu mô vuông đơn),
không có bờ bàn chải, không có các vi ống ở mặt đỉnh, tế
bào có kích thước nhỏ hơn.
Trao đổi ion: hấp thụ Na+ và bài xuất K+ nếu aldosterol ở
nồng độ cao
Tiết H+, amonium vào nước tiểu duy trì cân bằng acid
kiềm
22
Ống góp
Thu thập nước
tiểu từ các ống
lượn xa đổ vào.
Khi đi sâu vào
vùng tủy, các tế
bào ống góp cao
dần trở thành tế
bào trụ.
Được cấu tạo
bởi tế bào biểu
mô vuông đơn.
23
Sự tạo thành nước tiểu
Diễn ra ở các đơn vị chức
năng của thận (nephron).
Gồm các giai đoạn:
Sự lọc qua quản cầu: tạo
ra dịch lọc (nước tiểu đầu)
giống huyết tương máu
Tái hấp thu từ ống thận:
chuyển chất tan có ích từ
dịch lọc đến máu (chất dinh
dưỡng, H2O, Na+, Cl- …)
Sự bài tiết tiếp qua ống
thận: chuyển các chất cặn
bã, chất thuốc, ion thừa từ
máu đến dịch lọc
24
Màng lọc
Màng lọc có các lỗ nhỏ, tuy nhiên kích thước của
các lỗ rất bé nên chỉ những vật thể cực nhỏ mới đi
qua được (gọi là hiện tượng siêu lọc)
Những dạng kích thước lớn hơn phải nhờ áp
suất lọc
25
Áp suất lọc
Áp suất lọc là giá
trị chênh lệch giữa
áp suất (huyết áp)
của máu trong mao
mạch và áp suất
keo loại + áp suất
thủy tĩnh của nang
Bowman.
Áp suất lọc phải
luôn dương thì quá
trình lọc lọc mới
xãy ra
26
Sự lọc qua quản cầu
Khi máu chảy qua quản cầu sẽ được lọc qua màng lọc
của thành mao mạch vào nang Bowman
Dịch lọc qua quản cầu được gọi là dịch lọc quản cầu
(nước tiểu đầu)
Trong 2 quả thận, 1
phút lọc tới 125ml
dịch lọc, hay 180l dịch
lọc/ngày
Sự lọc qua quản
cầu không đòi hỏi tiêu
phí năng lượng
Phụ thuộc vào
màng lọc và áp suất
lọc
27
Thành phần dịch lọc
Dịch lọc (nước tiểu đầu) có thành phần
gần giống thành phần của huyết tương
Đa số các chất có hàm lượng tương
đương giữa dịch lọc và huyết tương:
glucose, acid amin, Na+, K+, HCO3-, Cl-.
Protein: phân tử nhỏ hơn lỗ lọc mới được
lọc hàm lượng protein dịch lọc nhỏ hơn
khoảng 300 – 400 lần so với huyết tương
28
Tái hấp thu từ ống thận
99% các chất được tái hấp thu từ dịch lọc vào
máu của mạng lưới mao mạch bao quanh ống; 1-2
lít nước tiểu chính thức được dẫn xuống bể thận
rồi theo niệu quản xuống bàng quang
Nước, các ion và các chất dinh dưỡng được hấp
thu lại vào máu
Quá trình tái hấp thu xãy ra ở cả 3 vùng ống và
ở phần ống góp, nhiều nhất ở đoạn ống lượn gần
H2O được tái hấp thu do thẩm thấu, urea theo
khuếch tán, các chất dinh dưỡng nhờ hoạt tải; các
ion theo khuếch tán hoặc hoạt tải
29
Tái hấp thu tại ống lượn gần
Tái hấp thu phần lớn nước, ion Na+ và các chất khác
Tái hấp thu H2O: 85 – 90%
90% Na+ được tái hấp thu theo cơ chế vận tải tích
cực, Cl- được hấp thụ theo Na+
K+ theo khuếch tán
HCO3- được tái hấp thu gián tiếp qua CO2:
HCO3 + H+ H2CO3 CO2 + H2O
Tái hấp thu protein, acid amin…
30
Tái hấp thu tại quai Henlé
Nhánh xuống: chỉ
có H2O được tái hấp
thu, trong khi Na+
hoàn toàn bị giữ lại
trong dịch lọc
Nhánh lên: Chỉ có
Na+ được thấm qua
dịch ngoại bào, H2O
bị giữ lại hoàn toàn
31
Tái hấp thu tại quai Henlé
Dịch lọc đi qua quai Henlé sang ống lượn xa trở nên
nhược trương hơn
Khi H2O
được tái hấp
thu từ dịch
lọc, áp suất
thẩm thấu
trong dịch
lọc tăng lên
Khi NaCl
được vận
chuyển ra
khỏi dịch lọc,
áp suất thẩm
thấu giảm
xuống
32
Tái hấp thu tại ống lượn xa
Ở phần đầu của ống lượn
xa, quá trình tái hấp thu
các chất giống như ở
nhánh lên của quai Henlé
Ở phần sau của ống lượn
xa, quá trình tái hấp thu
nước và các chất xãy ra
mạnh
Hormone chống bài niệu (ADH hay vasopressin) được
giải phóng từ thùy sau tuyến yên có tác dụng thúc đẩy sự
tái hấp thu H2O
Hormone aldosterol phần vỏ tuyến trên thận thúc đẩy sự
tái hấp thu Na+ và Cl-
33
Tái hấp thu tại ống góp
Tái hấp thu H2O và urea
là chính
Tái hấp thu H2O có sự
tham gia của hormone
ADH urea trong dịch
tăng lên, tạo điều kiện cho
urea thấm qua thành vào
dịch ngoại bào được dễ
dàng
Cũng còn quá trình tái
hấp thu thêm Na+, K+, Ca2+
Từ đây nước tiểu được
hình thành và đổ vào bể
thận
34
Sự bài tiết qua ống thận
Nhiều chất hóa học có
trong máu (chất độc,
chất lạ, các ion và chất
quá thừa thải) không đi
vào dịch lọc quản cầu,
mà lại được bài xuất từ
máu vào các phần ống
qua hệ mạng lưới mao
mạch bao quanh.
Các chất này được
đưa vào dòng nước tiểu
do dịch lọc tạo nên để
bài tiết ra ngoài.
35
Bàng quang
Nước tiểu được hình thành liên tục, qua ống góp
đổ vào bể thận
Nhờ cử động nhu động của 2 niệu quản, nước
tiểu dồn xuống và tích tụ ở bàng quang
Bàng quang có sức chứa khoảng 500ml. Tuy
nhiên, khi lượng nước tiểu đạt 250ml sẽ gây kích
thích lên các thụ quan cảm giác định vị trong thành
bàng quang xung động truyền về tủy sống và
não bộ các cơ trơn thành bàng quang co rút tự
động làm tăng áp suất, tự động bài xuất nước tiểu
ra khỏi bàng quang. Đó là phản xạ tiểu tiện một
cách tự động không theo ý muốn.
36
Bàng quang và niệu đạo nữ giới
Cơ thắt phía
trong niệu đạo
Cơ thắt phía
ngoài niệu đạo
Vùng
tam giác
Lỗ niệu
quản
Niệu
quản
Cơ bàng
quang
Màng phúc
mạc
Niệu đạo
37
Niệu đạo ở nữ
Dài 3 – 4cm
Niệu đạo ngoài:
nằm giữa lỗ âm đạo
và âm vật
Có 2 vòng cơ thắt:
Cơ thắt trong:
vòng cơ trơn dày,
điều khiển không
chủ ý
Cơ thắt ngoài:
vòng cơ vân, điều
khiển theo ý muốn Niệu đạo
Cơ thắt trong
Cơ thắt ngoài
38
Niệu đạo ở nam
Dài 18cm
Cơ thắt trong
Cơ thắt ngoài
Có 3 vùng
Niệu đạo tuyến tiền liệt
Niệu đạo màng: đi qua
khoang chậu
Niệu đạo dương vật
39
Tuần hoàn thận
ĐM thận
ĐM phân
nhánh
ĐM gian thùy ĐM cung
ĐM gian tiểu thùy
ĐM hướng tâm
Quản cầu thận
Tiểu ĐM ly tâm
Mao mạch
quanh ống
TM thận
TM gian thùy TM cung TM giantiểu thùy
Nephron
vùng tủy
40
Các hệ thống sống dù ở mức độ nào cũng
chỉ tồn tại và phát triển khi môi trường bên
trong luôn ổn định và cân bằng.
Phần quan trọng có tính chất quyết định
của nội môi là dịch thể
Sự điều hòa dịch thể (nội dịch) nhằm đảm
bảo cho thể tích các chất hòa tan trong đó
luôn luôn hằng định.
Vì vậy, điều hòa nội dịch chính là sự kiểm
soát khối lượng nước và muối khoáng được
cơ thể thu nhận và thải ra hàng ngày.
Chức năng điều hòa nội dịch của thận
41
Sự điều hòa nước
Hai yếu tố tham gia điều hòa nước
trong cơ thể là
Áp suất thẩm thấu
Áp lực thủy tĩnh của máu
Điều hòa nước:
Giảm khối lượng nước nội dịch
Tăng khối lượng nước nội dịch
42
Sự giảm khối lượng nước nội dịch
Cơ thể mất nước qua khí thở, thoát mồ
hôi giảm khối lượng nước của nội dịch,
dẫn đến:
Tăng áp suất thẩm thấu
Giảm áp lực thủy tĩnh
43
Áp suất thẩm thấu tăng
kích thích thụ quan nhận cảm
nằm ở vùng dưới đồi một
mặt làm tăng cảm giác khát,
mặt khác kích thích thùy sau
tuyến yên giải phóng ADH
(Antidiuretic hormone hay
Vasopressin). ADH kích thích
ống thận làm tăng sự tái hấp
thu nước.
Áp lực thủy tĩnh giảm gây
co động mạch thận giảm lưu
lượng máu đến thận giảm
sự lọc và tăng tái hấp thu nước
Kết quả cơ thể tăng cường
uống nước, lượng nước tiểu
hình thành ít và đặc.
Sự giảm khối lượng nước nội dịch
44
Sự tăng khối lượng nước nội dịch
Làm giảm áp suất thẩm thấu và tăng
áp lực thủy tĩnh
Áp suất thẩm thấu giảm: kích
thích các thụ quan nhận cảm ở
vùng dưới đồi, một mặt kích thích
làm giảm sự bài tiết ADH, mặt khác
làm giảm cảm giác khát do đó cơ
thể giảm uống nước giảm sự tái
hấp thu nước ở ống thận
Áp lực thủy tĩnh tăng: gây giãn
mạch đến thận tăng quá trình lọc
Kết quả cơ thể giảm nhu cầu uống
nước và lượng nước tiểu nhiều, loãng
được hình thành.
45
Sự điều hòa muối
NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên áp
suất thẩm thấu của máu. Do đó, điều hòa
muối thực chất là điều hòa hàm lượng ion
Na+.
Khối lượng nước nội dịch giảm đồng thời
làm tăng hàm lượng ion Na+ của nó (tăng áp
suất thẩm thấu)
Ngược lại, khối lượng nước tăng sẽ làm
giảm hàm lượng ion Na+
Sự điều hòa muối trong thể dịch chịu sự
kiểm soát của hormone aldosterone
46
Sự điều hòa muối
-efferent arterioles
Giảm thể tích
máu và gây
thiếu muối
Lớp tế bào hạt vùng
động mạch cầu thận
Gan
Phổi
Vỏ tuyến
trên thận
Thận
Vùng dưới đồi
Khát và uống nước
Sự co mạch
Tiểu động mạch ly tâm
Hệ tim
mạch
Tái hấp thu
Na+,H2O
Tăng thể
tích máu
47
Điều hòa thận
Thông qua sự điều hòa nước và muối,
thận đã tham gia quá trình điều hòa nhằm
duy trì các hằng số của nội dịch
Điều hòa áp suất thẩm thấu
Điều hòa độ pH
Điều hòa thể tích máu
Điều hòa cảm giác khát
48
Thận nhân tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_viii_he_bai_tiet__2643.pdf