Mở đầu: HCVcAg là kháng nguyên xuất hiện cùng lúc và hiện diện song song với HCV RNA sau nhiễm
HCV. Xét nghiệm định lượng HCVcAg dùng kỹ thuật ELISA đơn giản và cho kết quả nhanh hơn xét nghiệm
định lượng HCV RNA nhưng chưa có nghiên cứu mô tả giá trị HCVcAg và so sánh tương quan giữa HCVcAg
và HCV RNA ở bệnh nhân người Việt Nam nhằm xác định giá trị chẩn đoán hoạt tính HCV của xét nghiệm
HCVcAg.
Mục tiêu: Mô tả phân bố của HCVcAg và xác định hệ số tương quan giữa HCVcAg và HCV RNA ở bệnh
nhân nhiễm HCV chưa từng điều trị đặc hiệu.
8 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Hcv core antigen ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan c, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không cao như các phòng khám khu vực, quận
huyện hay tỉnh.
Như vậy, việc xác định HCVcAg dương hay
âm có hay không kèm theo tăng men gan là nên
thực hiện trong điều kiện chưa có HCV RNA.
Tuy nhiên, có cần thiết phân nhóm nồng độ
HCVcAg cao hay thấp và có ứng dụng mức độ
cao hay thấp của HCVcAg trong tiên lượng diễn
tiến thải trừ tự nhiên hay đáp ứng điều trị cần
được nghiên cứu tiếp.
Liên quan giữa đặc điểm virus và HCVcAg
Giữa HCVcAg và HCV genotype
Kết quả so sánh HCV RNA và HCVcAg cho
thấy không có khác biệt đủ ý nghĩa về nồng độ
HCV RNA và HCVcAg giữa các genotype khác
nhau, mặc dù nhóm genotype 2 có HCV RNA
và HCVcAg hơi thấp hơn hai genotype còn lại
(bảng 3). Nếu phân tích đúng genotype, có thể
thấy tỷ lệ genpotype 1 chiếm khoảng 30‐40% và
genotype 6 chiếm 50‐60%.
Theo phân tích bằng biểu đồ phân phối của
HCVcAg, phân phối HCVcAg trong nhóm
genotype 1 khá phân tán với mật độ từ thấp
nhất đến cao nhất. Nhưng genotype 6 chỉ phân
bố trong khoảng. Đặc tính này có thể được làm
rõ hơn nếu phân tích lại với số ca lớn hơn và
xác định đúng genotype 1, tách hẳn các
genotype 6 còn lẫn trong genotype 1. Khi đó
kết quả thể hiện đúng nhất sẽ có thể là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 358
genotype 2 có HCVcAg thấp nhất và genotype
6 có HCVcAg cao nhất.
Giữa nồng độ HCVcAg và HCV RNA
Nồng độ HCVcAg trung bình trong nhóm
có HCV RNA <105, 105 ‐<107 và ≥107 IU/ml lần
lượt là 220,40 fmol/L; 4950,41 fmol/L và 11740,87
fmol/L. So với kết quả nghiên cứu của Yongjung
Park, nồng độ HCVcAg ở 3 nhóm HCV RNA
như trên tương ứng là 11,1 fmol/L, 3629,8 fmol/L
và 15189,8 fmol/L(4) cho thấy mức HCVcAg ở
nhóm có HCV RNA cao gần tương tự nhau,
nhưng mức thấp HCVcAg ở nhóm có HCV
RNA thấp (<105 IU/ml) của nghiên cứu này thấp
hơn nhiều. Điều này cho thấy kỹ thuật thực hiện
HCVcAg trong nghiên cứu này nhạy hơn.
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng
bệnh nhân có HCV RNA cao thì đồng thời
HCVcAg cũng cao. Nói cách khác, khi HCV tăng
sinh có HCV RNA cao thì HCVcAg cũng được
phóng thích vào máu với tỉ lệ tương đương.
Theo Bouvier‐Alias, nhóm nghiên cứu của
ông đã tính toán được 1pg/ml HCVcAg tương
đương 8000 IU/ml HCV RNA trong huyết
thanh(9). Tuy vậy, theo Yongjung Park thì 1pg/ml
HCVcAg tương đương với 17000 IU/ml HCV
RNA trong huyết thanh. Sự khác biệt giữa hai
nghiên cứu này có thể do hai tác giả sử dụng hai
kỹ thuật định lượng HCVcAg khác nhau.
Biểu đồ 2 cho thấy nồng độ HCVcAg có
tương quan thuận và chặt chẽ với nồng độ HCV
RNA trong huyết thanh. Hệ số tương quan
Pearson r = 0,90 (p<0,001, CI = 0,75 ‐ 0,91).
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Yongjung Park thực hiện trên 282 bệnh nhân với
tiêu chuẩn nhận bệnh tương tự, kỹ thuật định
lượng HCVcAg huyết thanh cũng bằng
Architect HCV core antigen assay (Abbott, USA)
và định lượng HCV RNA ngưỡng phát hiện 15
IU/ml bằng Cobas AmpliPrep/Cobas (TaqMan,
Roche), cho thấy hệ số tương quan r = 0,9464 (4).
Một nghiên cứu khác của Ergunay K. trên 207
bệnh nhân với kỹ thuật thực hiện HCVcAg và
HCV RNA giống trong nghiên cứu này nhưng
dùng mẫu huyết tương để định lượng HCVcAg,
cho thấy hệ số tương quan Pearson r = 0,937(10).
Nhóm nghiên cứu của Bouvier‐Alias định lượng
HCVcAg bằng kỹ thuật ELISA (Ortho‐Clinical
Diagnostics) cùng cho kết quả hệ số tương quan
r = 0,92(9).
Như trên, có thể kết luận có tương quan chặt
chẽ giữa HCVcAg và HCV RNA. Vì vậy, có thể
sử dụng giá trị định lượng HCVcAg làm thông
số dự báo tình trạng mang HCV có hoạt tính
(HCV RNA dương) trong theo dõi chẩn đoán và
chỉ định điều trị viêm gan C.
Tuy vậy, diễn biến thời gian của hai thông số
này có song song với nhau hay diễn ra lệch pha
trước sau với nhau chưa được tim hiểu nhiều.
Cụ thể như khi có thải trừ tự nhiên thì HCV
RNA giảm dần, nhưng sự thay đổi của HCVcAg
sẽ như thế nào, diễn ra trước hay sau sự thay đổi
của HCV RNA. Theo một nghiên cứu mới được
báo cáo thì tỉ số HCV RNA/HCVcAg không phải
là hằng số mà thay đổi theo quá trình tăng sinh
của HCV(4). Như vậy tính tỉ số của HCV
RNA/HCVcAg có thể có thêm hiểu biết về động
học của nhiễm và thải trừ HCV trong cơ thể.
Nhược điểm của nghiên cứu này là quá trình
tuyển chọn chỉ những bệnh nhân đồng ý thực
hiện HCV RNA mới được chọn. Vì vậy, có thể
có ưu thế được chọn dành cho nhóm được dự
báo cần điều trị và vì vậy việc tuyển chọn được
ưu thế cho bệnh nhân có HCV RNA dương tính.
Kết luận về hệ số tương quan giữa HCVcAg và
HCV RNA vì vậy chỉ mới chính xác cho nhóm
bệnh nhân có HCV RNA trung bình hay cao.
KẾT LUẬN
Phân tích nồng độ HCVcAg ở 100 trường
hợp nhiễm HCV tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10 năm 2011
đến tháng 6 năm 2012 trên đây, có thể rút ra
những kết luận sau:
1. Tỉ lệ có HCVcAg dương tính ở bệnh nhân
nhiễm virus viêm gan C là 84%. Hiệu giá của
HCVcAg phân bố rộng từ không phát hiện được
trong huyết thanh đến 20000 fmol/L (hay ‐2,0 log
đến +4,3 log fmol/L). Giá trị dương tính của xét
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 359
nghiệm HCVcAg từ 0,48 log fmol/L. Nồng độ
HCVcAg trung bình trong mẫu nghiên cứu là
2,53 ± 1,87log fmol/L.
2. Nhóm tuổi 40‐60, nhóm có tăng ALT có
mật độ HCVcAg cao hơn. Không có liên quan
giữa đặc điểm HCV genotype và nồng độ
HCVcAg trong huyết thanh.
3. Nồng độ HCVcAg trong huyết thanh có
tương quan tốt với mật độ HCV RNA trong
huyết thanh. Hệ số tương quan Pearson r = 0,90
(p<0,001, CI = 0,75 ‐ 0,91)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aoyagi K, et al (1999). Development of a simple and highly
sensitive enzyme immunoassay for hepatitis C virus core
antigen. J Clin Microbiol; 37: 1802‐8.
2. Moscato GA, et al (2011). Quantitative determination of
hepatitis C core antigen in therapy monitoring for chronic
hepatitis C. Intervirology; 54: 61‐5.
3. Morota K, et al (2009). A new sensitive and automated
chemiluminescent microparticle immunoassay for
quantitative determination of hepatitis C virus core antigen. J
Virol Methods; 157: 8‐14
4. Park Y, Lee JH, Kim BS, Kim do Y, Han KH, Kim HS (2010).
New Automated Hepatitis C Virus (HCV) Core Antigen
Assay as an Alternative to Real‐Time PCR for HCV RNA
Quantification. J Clin Microbiol; 48(6): 2253‐6.
5. Sokhy H (2005). Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng nhiễm virus
viêm gan B và C mạn ở người Campuchia. Luận án tiến sĩ y
học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr.104
6. Quang VM, Phong ND, cs (2009). Các yếu tố dịch tễ, lâm sàng
và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan siêu vi C điều trị tại
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Thành phố Hồ Chí Minh năm
2006‐2007. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh; 13(1): 268‐73.
7. Oanh PKN (2011). Các yếu tố tiên lượng đáp ứng điều trị trên
bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt
Đới. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh, tr: 57.
8. Ticehurst JR, Hamzeh FM, et al (2007). Factors Affecting
Serum Concentrations of Hepatitis C Virus (HCV) RNA in
HCV Genotype 1‐Infected Patients with Chronic Hepatitis. J
Clin Microbiol; 45(8): 2426‐33.
9. Bouvier‐Alias, et al (2002). Clinical utility of total HCV core
antigen quantification: a new indirect marker of HCV
replication. Hepatology; 36: 211‐8.
10. Ergunay K, et al (2011). Quantitative determination of HCV
core antigen: a marker for monitoring hepatitis C viraemia.
21st European Congress of Clinical Microbiology and
Infectious Diseases.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 352_1_8588.pdf