Hạt cơm (wart)

Hạt cơm là sự tăng sinh lành tính của da do virus gây khối u ở người

(human papilloma virus -HPV). Cho đến nay, người ta thấy có hơn 100 typ HPV,

trong đó có những typ có khả năng gây ung thư: 6, 11, 16, 18, 31 và 35.

Dịch tễ học

Tần số:bệnh phổ biến ở khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ ước khoảng 7-12%

dân số. Trẻ em trong độ tuổi đến trường, tỷ lệ cao hơn: khoản 10-20%. Bệnh cũng

hay gặp ở những người suy giảm miễn dịch và người giết mổ gia súc.

Chủng tộc:bệnh gặp ở tất cả các chủng tộc.

Giới:tỷ lệ nam và nữ là ngang nhau.

Tuổi:bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào. Hiếm gặp ở trẻ nhũ nhi, tỷ lệ mắc

bệnh tăng lên trong độ tuổi đến trường, đỉnh cao là 12-16 tuổi.

Nguyên nhân:HPV. Lan truyền trực tiếp hoặc gián tiếp.

Hạt cơm thông thường: thường do HPV typ 2,4; sau đó là typ 1, 3, 27, 29,

57.

Hạt cơm bàn tay, bàn chân: thường do HPV typ 1; sau đó là typ 2, 3, 4, 27,

29 và 57.

Hạt cơm phẳng: HPV typ 3, 10 và 28

pdf7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hạt cơm (wart), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HẠT CƠM (Wart) Hạt cơm là sự tăng sinh lành tính của da do virus gây khối u ở người (human papilloma virus - HPV). Cho đến nay, người ta thấy có hơn 100 typ HPV, trong đó có những typ có khả năng gây ung thư: 6, 11, 16, 18, 31 và 35. Dịch tễ học Tần số: bệnh phổ biến ở khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ ước khoảng 7-12% dân số. Trẻ em trong độ tuổi đến trường, tỷ lệ cao hơn: khoản 10-20%. Bệnh cũng hay gặp ở những người suy giảm miễn dịch và người giết mổ gia súc. Chủng tộc: bệnh gặp ở tất cả các chủng tộc. Giới: tỷ lệ nam và nữ là ngang nhau. Tuổi: bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào. Hiếm gặp ở trẻ nhũ nhi, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên trong độ tuổi đến trường, đỉnh cao là 12-16 tuổi. Nguyên nhân: HPV. Lan truyền trực tiếp hoặc gián tiếp. Hạt cơm thông thường: thường do HPV typ 2,4; sau đó là typ 1, 3, 27, 29, 57. Hạt cơm bàn tay, bàn chân: thường do HPV typ 1; sau đó là typ 2, 3, 4, 27, 29 và 57. Hạt cơm phẳng: HPV typ 3, 10 và 28. Lâm sàng Thời kỳ ủ bệnh thường kéo dài từ 1-6 tháng, có trường hợp kéo dài tới 3 năm hoặc lâu hơn nữa. Hạt cơm thông thường (Common warts, verruca vulgaris): sẩn sừng bề mặt xù xì thô giáp, kích thước từ nhỏ hơn 1mm đến lớn hơn 1cm. Vị trí: bất kỳ vị trí nào, hay gặp ở bàn tay và gối. Hạt cơm bàn tay, bàn chân (palmoplantar warts): ban đầu là những sẩn nhỏ, sau đó phát triển sâu vào bên trong. Vì vậy nên những tổn thương này thường đau hơn so với hạt cơm thông thường. Hạt cơm phẳng (Flat warts, verruca plana): đặc trưng bởi những sẩn nhỏ, phẳng, kích thước 1-5mm hoặc hơn, số lượng từ vài đến hàng trăm tổn thương, có thể tập trung thành đám, chúng có thể tập trung thành đường do cào gãi (hiện tượng Koebner). Vị trí: bất kỳ vị trí nào, vị trí thường gặp là mặt, tay, cẳng chân. Sự viêm thường báo hiệu tổn thưong sẽ tự thoái lui. Cận lâm sàng Điều trị Có rất nhiều cách để điều trị hạt cơm, tuy nhiên hiệu quả thay đổi. Bắt đầu điều trị bằng phương pháp ít đau, rẻ tiền, ít tổn thời gian; khi tổn thương không đáp ứng thì dùng các biện pháp xâm lấn và đắt tiền hơn. Không điều trị: khoảng 65% hạt cơm tự thoái lui trong 2 năm. Tuy nhiên, một số tổn thương có xu hướng to lên, lan. Biện pháp này áp dụng cho các những bệnh nhân có rất nhiều tổn thương, hạt cơm tồn tại trên 2 năm. Thuốc bôi: Salicylic acid: thường là biện pháp đầu tiên để điều trị bệnh. Bệnh nhân có thể tự bội thuốc tại nhà. Tỷ lệ khỏi khoảng 70-80%. Thuốc bôi tại các cơ sở y tế: + Cantharidin. + Dibutyl squaric acid (SADBE) và diphencyclopropenone (DCP). + Trichloroacetic acid. + Podophyllin. + Aminolevulinic acid (ALA) kết hợp với chiếu ánh sáng xanh để điều trị hạt cơm phẳng. Một số thuốc khác: + Imiquimod: điều trị hạt cơm thông thường, sùi mào gà. + Cidofovir. + Podophyllotoxin. + 5-Fluorouracil + Tretinoin: điều trị hạt cơm phẳng. + Tỏi sống. Tiêm nội tổn thương: khi tổn thương dai dẳng, kháng trị với các loại thuốc bôi, có thể tiêm vào tổn thương: + Intralesional immunotherapy using injections of Candida, mumps, or Trichophyton skin test antigens:tỷ lệ khỏi khoảng 74%. + Bleomycin: tỷ lệ khỏi khoảng 33-92%. + Interferon-alfa: tỷ lệ khỏi khoảng 36-63%. Thuốc toàn thân: khi tổn thương kháng trị hoặc lan rộng thì có thể dùng: + Cimetidine. + Retinoids + Cidofovir Phẫu thuật: Áp ni-tơ lỏng. Laser CO2, flashlamp-pumped pulse dye laser, Nd:Yag laser. Đốt điện. Curettage Rất nhiều BS Da liễu hiện nay sử dụng biện pháp đốt điện hoặc laser CO2 để điều trị bệnh này. Tôi thấy kết quả phụ thuộc vào người làm: làm sâu quá thì có sẹo, làm nông thì tái phát; khói có thể gây bệnh cho người làm (nhiều người làm trong phòng laser bị hạt cơm phẳng) và tôi tìm hiểu thấy y văn thế giới không đặt các biện pháp này lên hàng đầu. Tôi đã sử dụng tretionin để điều trị và đã có nhiều trường hợp thành công.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhat_com_9503.pdf
Tài liệu liên quan