Hành chính học đại cương

Mônhọcbaogồmcácnộidungcơbản:

cáclý thuyết vàmôhìnhhànhchínhnhà

nước,quanniệmvềhànhchínhnhànước

ởViệtNamhiệnnay,cácyếutố cấuthành

nềnhànhchínhnhànước,quátrình ban

hành và thực thi các quyết định hành

chínhnhànước,chứcnăngcơbảncủa

hànhchínhnhànước,kiểmsoátđốivới

hànhchínhnhànướcvànângcaonăng

lực, hiệuquảcủahànhchínhnhànước

pdf282 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hành chính học đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, mọi ngành, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi lãnh thổ được phân cấp Cơ quan có thẩm quyền riêng Là cơ quan hành chính có chức năng và thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước ngành hoặc lĩnh vực theo sự phân công, phân cấp. Tiêu chí CQHCNN TQ chung CQHCNN TQ riêng P.vi tác động Mọi ngành, mọi lĩnh vực trong phạm vi lãnh thổ nhất định Một hoặc một vài ngành, lĩnh vực nhất định Đối tượng điều chỉnh Mọi mối quan hệ xã hội phát sinh từ các đối tượng trong xã hội Một hoặc một vài mối quan hệ XH nhất định gắn với từng ngành, lĩnh vực Cơ chế hoạt động Tập thể, quyết định theo đa số Thủ trưởng H.thành lãnh đạo Bầu hoặc bầu + bổ nhiệm Chủ yếu bổ nhiệm (trừ Bộ trưởng) Ký VB Lãnh đạo ký thay mặt Lãnh đạo ký trực tiếp Theo tư cách pháp lí • Cơ quan hiến định • Cơ quan được thành lập theo các VBQPPL khác Theo phạm vi lãnh thổ • Cơ quan hành chính ở TW: CP, Bộ cơ quan ngang Bộ • Cơ quan hành chính ở địa phương: UBNDCC và các Sở, ban, ngành 3.3 Nhân sự hành chính NN • Các thành phần cấu thành nhân sự HCNN • Các khái niệm cơ bản • Dấu hiệu nhận biết chung về công chức • Phân loại công chức Nhân sự hành chính nhà nước • Cán bộ • Công chức hành chính • Lao động hợp đồng 2. Các khái niệm cơ bản • Cán bộ • Công chức • Công chức hành chính Cán bộ • 1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước: Vị trí làm việc • Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam • Nhà nước • Tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương cấp tỉnh,cấp huyện. 2.2. Cán bộ cấp xã • Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ: – Thường trực Hội đồng nhân dân, – Ủy ban nhân dân – Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, – Người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội. 2.3. Công chức Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh nhất định, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức bao gồm: - Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội; - Công chức trong cơ quan nhà nước; - Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập; - Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp. 2.4. Công chức cấp xã • Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 2.5. Cán bộ, Công chức hành chính nhà nước • CB, CC làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. 3. Dấu hiệu nhận biết công chức: • Nhìn chung, công chức ở các nước trên thế giới có những dấu hiệu nhận biết chung như sau: • Là công dân của nước đó; • Được tuyển dụng bởi Nhà nước • Làm việc trong các cơ quan nhà nước; • Được trả lương từ ngân sách nhà nước; • Làm các công việc mang tính chất thường xuyên, liên tục. 4. Phân loại CC • 3.1. Mục đích phân loại CC • - Đề ra tiêu chuẩn khách quan để tuyển chọn công chức vì với mỗi cương vị công tác, công chức đều phải đảm những điều kiện nhất định về học vấn, tuổi nghề, trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất đạo đức • - Sử dụng công chức một cách hợp lý: Công chức ở trình độ nào sẽ được bố trí ở vị trí công việc tương ứng, tránh hiện tượng trái ngành, trái nghề, phát huy hết khả năng của công chức. • - Xác định tiền lương một cách hợp lý phù hợp với sự đóng góp của công chức. • - Giúp cho việc tiêu chuẩn hoá, cụ thể hoá việc sát hạch, đánh giá công chức. • - Giúp cho việc xây dựng quy hoạch đào tạo công chức đúng đối tượng theo yêu cầu công việc. • - Xác định biên chế hợp lý: Mỗi công chức được phân loại đều có công việc định sẵn, từ đó xác định biên chế một cách hợp lý giúp cho bộ máy gọn nhẹ, hiệu suất cao. 3.2. Các cách phân loại • 1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau: • - Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; • - Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương; • - Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương; • - Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên. • 2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau: • - Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý • - Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý IV.Cơ sở vật chất cho hoạt động của HCNN • Cơ cấu hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam bao gồm các bộ phận cấu thành như sau: • - Tài chính công • - Tài chính doanh nghiệp • - Tài chính dân cư và các tổ chức xã hội. CHƯƠNG 4 CHỨC NĂNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC CỦA HCNN 4.1 Chức năng hành chính nhà nước 4.2 Phương pháp thực hiện chức năng hành chính nhà nước 4.3 Hình thức hoạt động của hành chính nhà nước 4.1 Chức năng hành chính NN • Tổng quan về chức năng HCNN • Nội dung chức năng hành chính nhà nước 4.1.1. Khái niệm - Chức năng được hiểu là công dụng có tính thông dụng của một đồ vật hay bộ phận. Chức năng cũng có nghĩa là các loại công việc, nhiệm vụ phải làm của một cơ quan nhân viên hay một tổ chức. - Chức năng quản lí gồm: tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát Khái niệm chức năng hành chính nhà nước Chức năng HCNN là những phương diện hoạt động chủ yếu được hình thành thông qua quá trình phân công, chuyên môn hóa lao động của nền hành chính nhà nước nhằm thực thi quyền hành pháp. Đặc điểm chức năng HCNN • Chức năng HCNN phụ thuộc vào mối quan hệ giữa hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước; • Chức năng HCNN do Hiến pháp, Luật, các văn bản quy phạm khác quy định; • Phân định chức năng HCNN tổng quan và chức năng của từng cơ quan HCNN cụ thể. 4.1.2. Phân loại chức năng HCNN • Mục đích phân loại • Các cách phân loại Mục đích của phân loại chức năng hành chính nhà nước • Là một hoạt động cần thiết để hiểu rõ các nhóm loại chức năng hành chính của cả hành chính nói chung và của từng cơ quan hành chính • Phân loại để tìm kiếm sự trùng lặp, chồng chéo của các loại chức năng • Tạo cơ sở khách quan cho từng khối lượng công việc theo từng chức năng • Xem xét sự phù hợp ăn khớp giữa chức năng cơ cầu bộ máy hành chính Các cách phân loại chức năng HCNN • Dựa vào phạm vi thực hiện chức năng: – CN đối nội – CN đối ngoại • Dựa vào tính chất hoạt động: – CN lập quy – CN hành chính • Dựa vào các lĩnh vực cơ bản: – CN chính trị – CN kinh tế – CN văn hóa – xã hội Phân loại chức năng HCNN • Dựa vào đối tượng phục vụ của HCNN: – CN đối với nhân dân – CN đối với nền kinh tế thị trường – CN đối với xã hội • Dựa vào nhóm hoạt động – CN bên trong – CN bên ngoài 4.2. Nội dung của chức năng HCNN • Chức năng bên trong (nội bộ, vận hành) • Chức năng bên ngoài (điều tiết, can thiệp) 2.1. Chức năng bên trong của HCNN • Lập kế hoạch • Tổ chức bộ máy HC • Nhân sự • Ra quyết định HCNN • Lãnh đạo • Phối hợp • Tài chính • Báo cáo • Kiểm soát 1.Chức năng lập kế hoạch Lập kế hoạch là một tiến trình xác định mục tiêu, nhiệm vụ và cách thức tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức HCNN. VD: – KH hoạt động trong quý I năm 2012 của UBND tỉnh A. – KH triển khai xây dựng nhà tình nghĩa của UBND huyện B Vai trò của lập kế hoạch: - Thống nhất mục tiêu - Kiểm soát hoạt động dễ dàng - Đối phó được với những biến động bên trong và bên ngoài tổ chức - Giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm nguồn lực Quá trình lập kế hoạch XD chương trình hành động XĐ mục tiêu Thẩm định -XĐ nguồn lực -XĐ nhu cầu xã hội -Dự báo xu thế phát triển của TC -XĐ các giải pháp tối ưu để đạt mục tiêu -XD các bước đi cụ thể -Lựa chọn người thẩm định -Lựa chọn cách thức thẩm định 2. Chức năng tổ chức • Khái niệm: Là một tiến trình gồm các hoạt động nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức hành chính hợp lý, phù hợp với mục tiêu, với nguồn lực, với môi trường và những mối quan hệ trong tổ chức. Nội dung cơ bản – Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý - Gọn nhẹ - Tiết kiệm - Thông suốt – Phân công công việc cho cá nhân, bộ phận trong tổ chức – Xây dựng mối quan hệ bên trong, bên ngoài tổ chức – Quản lý sự thay đổi của tổ chức 3. Chức năng nhân sự • Khái niệm: Là quá trình tuyển dụng, sử dụng, phát triển, đánh giá nhằm tạo mọi điệu kiện thuận lợi cho con người trong các cơ quan HCNN đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bản mô tả công việc • Tên công việc • Nhân viên cần báo cáo công việc cho ai • Nhân viên này phụ trách ai • Tóm tắt nhiệm vụ và trách nhiệm công việc • Kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cho công việc. 4. Chức năng ra quyết định HCNN • Ra quyết định bao gồm các công việc - Xác định vấn đề. - Điều tra, nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin - Phân tích, đánh giá tình hình làm căn cứ cho việc ra quyết định. - Dự đoán, lập phương án và lựa chọn phương án tốt nhất - Soạn thảo quyết định. - Thông qua quyết định. - Ban hành quyết định 5. Chức năng lãnh đạo • Khái niệm: Là tiến trình gồm các hoạt động chỉ huy, hướng dẫn và thúc đẩy mọi người làm việc vì mục tiêu chung Chỉ huy, hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc • Xây dựng các chỉ dẫn cụ thể để nhân viên thực hiện các quyết định của cấp trên (bằng chỉ thị, mệnh lệnh). • Lên kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động với tiến độ thực hiện cụ thể. • Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội cho nhân viên tham gia các hoạt động của tổ chức. Các kỹ năng của nhà lãnh đạo • Kỹ năng quản lý thời gian • Kỹ năng giao tiếp • Kỹ năng thuyết trình • Kỹ năng quản lý theo tình huống • Kỹ năng uỷ quyền • Kỹ năng ra quyết định 6. Chức năng phối hợp • Khái niệm: Là chức năng điều hòa hoạt động của các đơn vị lệ thuộc, thiết lập một sự liên lạc đơn giản nhưng hợp lý giữa các cá nhân, đơn vị trong cơ quan HCNN Chức năng phối hợp bao gồm các hoạt động • Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong cơ quan và các cơ quan hữu quan khác (nội quy, quy chế) • Thiết lập mối quan hệ liên lạc, thông tin đơn giản, hiệu quả giữa các bộ phận trong cơ quan (họp giao ban định kỳ, thông báo, báo cáo)... 7. Chức năng tài chính • Khái niệm: Là quá trình tiến hành các hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các nguồn tài chính trong cơ quan HCNN. Nội dung của chức năng tài chính • Nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu, nhất là thuế. • Dự trù kinh phí hoạt động hàng năm theo các chương trình, dự án được duyệt. • Sử dụng ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm. • Ngân sách được cấp đúng chế độ, đúng chủ trương phân cấp. • Quản lý chặt chẽ công sản bao gồm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và những vật tư cần thiết khác 8.Chức năng báo cáo: Khái niệm: Chức năng báo cáo là thiết lập các báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) và các báo cáo tổng kết dài hạn (2 năm, 5 năm, 10 năm) của cấp dưới trình lên cấp trên. Nó là cơ sở để cấp trên đánh giá hoạt động của cấp dưới. Chức năng báo cáo • Nội dung báo cáo: – Đánh giá việc thực hiện mục tiêu – Số lượng, chất lượng, hiệu quả thực hiện công vụ. • Hình thức báo cáo: – Báo cáo chuyên đề – Báo cáo thống kê – Báo cáo bằng văn bản – Báo cáo bằng miệng 9.Chức năng kiểm soát • Khái niệm: Là sự đo lường, đánh giá kết quả những công việc đã thực hiện so với những tiêu chuẩn quy định và áp dụng các biện pháp điều chỉnh cần thiết để tối thiểu hóa những sai lệch so với tiêu chuẩn Mục đích của kiểm soát • Nhằm xác định rõ những kết quả đạt được; • Dự đoán chiều hướng vận động của từng bộ phận và toàn hệ thống; • Phát hiện những sai lệch so với tiêu chuẩn trong quá trình thực hiện những hoạt động hành chính; • Đồng thời áp dụng các biện pháp khắc phục, điều chỉnh kịp thời. 4.2.2. Chức năng bên ngoài của HCNN • Chức năng đối với các ngành, các lĩnh vực trong xã hội. • Chức năng cung ứng dịch vụ công. 1. Chức năng đối với các ngành và các lĩnh vực trong xã hội • Định hướng phát triển: xây dựng và ban hành chiến lược, qui hoạch, kế hoạch • Điều chỉnh: tạo môi trường pháp lý phù hợp (ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các qui tắc quản lí, các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kĩ thuật) Chức năng đối với các ngành và các lĩnh vực trong xã hội • Chức năng khuyến khích, hỗ trợ, điều tiết các ngành, lĩnh vực bằng hệ thống các công cụ vĩ mô như ban hành chính sách, thực hiện các hoạt động tài trợ, qui định hạn nghạch, nghiên cứu, đào tạo... • Chức năng kiểm tra, thanh tra: nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lí và khắc phục những yếu tố tiêu cực phát sinh trong phạm vi quản lí của ngành, lĩnh vực (2) Chức năng cung ứng dịch vụ công • Khái niệm • Tính chất • Phân loại • Vai trò của HCNN trong cung ứng dịch vụ công. Các dịch vụ • Rửa xe máy • Chiếu sáng thành phố • Vui chơi ở công viên • Cung cấp nước cho người dân • Chăm sóc sức khoẻ người già • Giáo dục mầm non ở trường học tư Khái niệm dịch vụ công • Dịch vụ công là những dịch vụ phục vụ các lợi ích chung, thiết yếu, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong xã hội; • Do Nhà nước trực tiếp hoặc chuyển giao cho các tổ chức ngoài Nhà nước cung ứng Tính chất • Phục vụ lợi ích chung, thiết yếu, quyền và lợi ích hợp pháp; • Do Nhà nước chịu trách nhiệm: trực tiếp cung ứng hoặc chuyển giao cung ứng • Đảm bảo sự công bằng và hiệu quả Phân loại • Dịch vụ công gồm: • - Dịch vụ công cộng; • - Dịch vụ hành chính công. Dịch vụ công cộng • Phục vụ lợi ích chung, thiết yếu của người dân, cộng đồng – Dịch vụ sự nghiệp: phục vụ nhu cầu về trí lực và thể lực (giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí) – Dịch vụ kinh tế - kỹ thuật (giao thông vận tải, điện nước, bưu chính viễn thông) Dịch vụ hành chính công • xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước trong việc thực hiện đáp ứng quyền và yêu cầu thực hiện nghĩa vụ của công dân. – Dịch vụ cho phép, cấp phép (cấp phép kinh doanh, xây dựng) – Dịch vụ cấp đăng ký (khai sinh, kết hôn,) – Ngăn chặn, phòng ngừa: kiểm tra tạm trú, tạm vắng – Dịch vụ công chứng, chứng thực. Vai trò của HCNN trong cung ứng DVC • 1. Định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bằng chủ trương, chính sách (lĩnh vực nào NN trực tiếp cung ứng, lĩnh vực nào không). Các lĩnh vực NN trực tiếp cung ứng • Có tiềm lực kinh tế và nguồn nhân lực lớn • Các chủ thể ngoài NN ko muốn cung ứng vì lợi nhuận thấp • Chủ thể ngoài NN cung ứng ko hiệu quả • Nhà nước chưa thể chuyển giao • Liên quan đến bí mật quốc gia Dịch vụ hành chính công • 2. Điều tiết, can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài NN • 3. Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài NN 4.2 Hình thức hoạt động của HCNN • Đọc tài liệu 4.2 Hình thức quản lí hành chính nhà nước Được hiểu là sự biểu hiện về hoạt động quản lí của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ thẩm quyền của tổ chức Quản lí hành chính nhà nước có nhiều hình thức hoạt động Các cơ sở lựa chọn hình thức hoạt động quản lí hành chính nhà nước • Sự phù hợp của các hình thức quản lí chức năng quản lí • Sự phù hợp của hình thức quản lí với nội dung và tính chất của những nhiệm vụ quản lí cần giải quyết • Sự phù hợp của hình thức quản lí với những đặc điểm của đối tượng quản lí cụ thể • Sự phù hợp của hình thức quản lí với mục đích cụ thể của tác động quản lí Phân loại các hình thức quản lí hành chính nhà nước • Những hình thức pháp lí được pháp luật quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục(VD: đối với hđ ban hành VBQPPL thì pl quy định thẩm quyền ban hành, hình thức, thủ tục) • Những hình thức không pháp lý chỉ được pháp luật quy định khuôn khổ chung để tiến hành lựa chọn phương thức, cách thức quản lí (VD: Thủ tục tiến hành hội nghị, hội thảo, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm công tác) Các hình thức quản lí nhà nước • Ban hành văn bản VBQPPL • Ban hành văn bản áp dụng quy phạm PL • Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí • Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp • Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kĩ thuật Ban hành VBQPPL • Là hình thức pháp lý quan trọng nhất trong hoạt động của các chủ thể quản lí hành chính nhà nước • Thông qua các VBQPPL các cơ quan hành chính nhà nước quy định những quy tắc xử sự chung, những nhiệm vụ quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể các bên, xác định rõ thẩm quyền và thủ tục tiến hành Ban hành văn bản áp dụng pháp luật • Là hình thức hđ chủ yếu của cơ quan quản lí hành chính nhà nước • Nội dung là áp dụng một hay nhiều QPPL vào một trường hợp cụ thể trong những điều kiện cụ thể • Thông qua đó tác động một cách tích cực và trực tiếp đến mọi mặt hoạt động quản lí Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí • Áp dụng những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa VPPL như kiểm tra bằng lái, Tạm trú tạm vắng • Đăng kí những sự kiện nhất định như: DDK khai sinh, kết hôn, phương tiện giao thông • Lập và cấp một số giấy tờ nhất định • Hoạt động công chứng Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp • Phân công nhiệm vụ giữa các bộ phận cq • Tổ chức thi đua tổng kết kinh nghiệm • Chuẩn bị tiến hành cuộc họp hội nghị, hội thảo • Đảo bảo sự kết hợp đúng đắn giữa tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách Thực hiện những tác động về nghiệp vụ kĩ thuật • Chuẩn bị tài liệu cho việc ban hành VBQPPL và VBADPL • Làm báo cáo • Lưu trữ hồ sơ 4.3 Phương pháp quản lí hành chính nhà nước • Khái niệm: Phương pháp quản lí hành chính nhà nước là cách thức thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính; cách thức tác động của chủ thể quản lí hành chính nhà nước lên các đối tượng quản lí nhằm đạt được hành vi xử sự cần thiết. Những yêu cầu phương pháp quản lí hành chính nhà nước • Thứ nhất phương pháp quản lí hành chính nhà nước phải có khả năng đảm bảo tác động quản lí lên lĩnh vực chủ yếu của hành chính nhà nước, có tính đến đặc điểm chung của mỗi lĩnh vực • Các pp phải đa dạng thích hợp để tác động lên những đối tượng khác nhau • Các pp quản lí phải có tính khả thi Những yêu cầu phương pháp quản lí hành chính nhà nước • Các pp quản lí phải có khả năng đem lại hiệu quả cao ít chi phí nhất • Các phương pháp phải mềm dẻo linh hoạt • Các phương pháp phải có tính sáng tạo • Các phương pháp quản lí phải hoàn toàn phù hợp với pháp luật với cơ chế hiện hành của nhà nước Các phương pháp quản lí hành chính nhà nước • Nhóm phương pháp chung – Phương pháp kế hoạch hóa – Phương pháp thống kê – Phương pháp toán học – Phương pháp tâm lí xã hội – Phương pháp sinh lí học Phương pháp kế hoạch hóa • Xây dựng chiến lược phát triển KTXH • Lập quy hoạch tổng thể và chuyên ngành • Dự báo xu thể phát triển • Đặt chương trình mục tiêu và xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn • Sử dụng pp này để tính toán các chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, các biện pháp cân đối Phương pháp thống kê • Tiến hành điều tra, khảo sát, phân bổ sử dụng các pp tính toán • Thu thập số liệu, tổng hợp và chỉnh lý để tính toán tốc độ phát triển các chỉ tiêu quan trọng • Phân tích các nguyên nhân, dự báo tình hình của hiện tượng quản lí Phương pháp toán học • Các cơ quan nhà nước sử dụng các máy điện toán để thu thập số liệu xử lý và lưu trữ thông tin • Tính toán cân đối các liên ngành trong mọi lĩnh vực quản lí Phương pháp tâm lí - xã hội • Tác động vào tâm tư, tình cảm của người lđ, tạo cho họ không khí hồ hởi yêu thích công việc, gắn bó với tập thể hăng say làm việc, giải quyết các vướng mắc trong công tác, giúp đỡ giải quyết các khó khăn về cuộc sống Phương pháp sinh lí học • Các cq hành chính nhà nước tiền hành bố trí nơi làm việc phù hợp với sinh lí con người, tạo ra sự thoải mái trong làm việc và tiết kiệm các thao tác không cần thiết nhằm nâng cao năng suất lao động như: bố trí phòng làm việc; bàn làm việc; ghế ngồi; màu sắc; ánh sáng Nhóm phương pháp quản lí hành chính nhà nước chủ đạo • Phương pháp thuyết phục • Phương pháp cưỡng chế • Phương pháp hành chính • Phương pháp kinh tế Phương pháp thuyết phục Thuyết phục là làm cho đối tượng quản lí hiểu rõ sự cần thiết và tự giác thực hiện những hành vi nhất định hoặc tránh thực hiện những hành vi nhất định Thông qua pp thuyết phục • Các chủ thể quản lí giáo giục cho mọi người nhận thức đúng đắn về kỷ cương xã hội, kỉ luật nhà nước, động viên họ tự giác thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước • Các tổ chức xã hội là cơ sở để thực hiện nguyên tắc này Các biện pháp thuyết phục • Giải thích, nhắc nhở, tổ chức, giáo dục, kêu gọi, cung cấp thông tin, tuyên truyền phát triển các hình thức tự quản xã hội, tổ chức thi đua, khen thưởng Phương pháp cưỡng chế • Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những cá nhân hoặc tổ chức nhất định trong những trường hợp mà pháp luật quy định. • PP cưỡng chế trong quản lí hành chính nhà nước thể hiện trong việc áp dụng những biện pháp bắt buộc đơn phương đối với đối tượng quản lí Các hình thức cưỡng chế nhà nước • Cưỡng chế hình sự • Cưỡng chế dân sự • Cưỡng chế kỉ luật • Cưỡng chế hành chính Cưỡng chế hành chính bao gồm: • Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính • Các biện pháp ngăn chặn VPHC • Các biện pháp khắc phục hậu quả VPHC • Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt • Các biện pháp phòng ngừa hành chính Chú ý khi áp dụng biện pháp cưỡng chế • Chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết • Cần lựa chọn biện pháp cưỡng chế có hiệu quả nhất trong những biện pháp được áp dụng • Không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp mục đích đề ra đã đạt được • Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho cá nhân, tổ chức cũng như cho xã hội • Chỉ áp dụng khi PL quy định cụ thể Phương pháp hành chính • Là PP quản lí bằng cách ra chỉ thị từ trên xuống, nghĩa là ra những quyết định bắt buộc đối với đối tượng quản lí. Đặc trưng là sự tác động trực tiếp lên đối tượng bằng cách quy định đơn phương nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản lí Phương pháp hành chính bao gồm • Quy định những quy tắc xử sự chung trong quản lí hành chính nhà nước • Quy định quyền hạn và nghĩa vụ của các cơ quan dưới quyền, giao nhiệm vụ cho các cq đó • Thỏa mãn đơn phương yêu cầu hợp pháp của công dân • Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới Phương pháp kinh tế (hiệu quả) Là PP tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lí thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người Phươg pháp kinh tế gồm • Quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; Chế độ hạch toán kinh tế, chế độ thưởngnhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động có hiệu quả của đối tượng quản lí, sử dụng hợp lí tài sản được giao, phát huy và khai thác hợp lí nhất những khả năng sẵn có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_hanh_chinh_hoc_dai_cuong_6126_6358_9903.pdf
Tài liệu liên quan