Giới thiệu về Thương mại điện tử

‰Các ngân hàng hỗn hợp:

o Các ngân hàng truyền thống có bổ sung các dịch vụtrực tuyến, gọi

là ngân hàng hỗn hợp.

o Lợi thế về danh tiếng, truyền thống đã được tạo lập từ trước, sự

tin cậy lớn hơn của khách hàng do có trụ sở vật lý, có nơi giao tiếp

cụ thể, có mạng lưới rộng rãi các máy rút tiền tự động.

o Các ngân hàng loại này chiếm vị trí chủ đạo hiện nay.

‰Các ngân hàng Internet thuần tuý (ngân hàng ảo):

o Có lợi thế về tốc độvà chi phí dịch vụ, đem lại cho khách hàng lợi

ích kinh tế lớn hơn, nhưng bất lợi thế về độ tin cậy.

o Một số ngân hàng Internet thuần tuý cố gắng tạo lập sự hiện diện

vật lý với mức độ cần thiết, hoặc hợp tác với các ngân hàng truyền

thống.

pdf30 trang | Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giới thiệu về Thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông tin tới khách hàng ở khắp thế giới. ‰ Doanh nghiệp phải cạnh tranh với các đối thủ từ khắp mọi nơi trên thế giới. Phi trung gian ‰ Các trung gian đóng vai trò quan trọng trong thương mại truyền thống bị loại bỏ hoặc được thay thế bằng sự xuất hiện các thị trường điện tử Doanh nghiệp Khách hàng Phi trung gian Các trung gian mới ‰ Sự xuất hiện các thị trường điện tử tạo cơ hội hình thành các trung gian điện tử mới: ‰ Những người tập hợp thông tin về sản phẩm ‰ Những điểm mua sắm trọn gói (one-stop shopping) ‰ Người cung cấp các dịch vụ an toàn ‰ Những người chia xẻ thông tin Doanh nghiệp Khách hàngTrung gian Trung gian mới Sự hội tụ ‰ Tất cả các phương tiện thông tin đều hội tụ trong một thiết bị giống như máy tính cá nhân ‰ Sự hội tụ thông tin về sản phẩm và các nhà cung cấp sản phẩm Thí dụ: Yahoo! Các lĩnh vực ứng dụng TMĐT ‰ Thương mại hàng hoá dịch vụ ‰ Ngân hàng, tài chính ‰ Đào tạo trực tuyến ‰ Xuất bản ‰ Giải trí trực tuyến ‰ Dịch vụ việc làm ‰ Chính phủ điện tử Thương mại hàng hoá, dịch vụ TMĐT trong lĩnh vực sản xuất và thương mại giữa các doanh nghiệp (B2B) ‰Các giao dịch cung ứng, mua bán nguyên, nhiên vật liệu chính cho sản xuất, cung ứng sản phẩm từ người sản xuất tới các đại lý tiêu thụ và người bán buôn thuộc lĩnh vực hoạt động của mạng EDI. ‰Các hàng hoá phục vụ bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO - Maintenance, Repaire and Operation) bao gồm ‰ Các sản phẩm như văn phòng phẩm, ‰ Phụ tùng thay thế phục vụ sửa chữa, ‰ Các vật dụng rẻ tiền mau hỏng như vật liệu, phương tiện tẩy rửa v.v. ‰ Các chi tiết sản phẩm, được đặc trưng bởi các giao dịch mua bán với dung lượng lớn, giá trị nhỏ, lắp đi lắp lại với cùng một khách hàng, chi phí đặt hàng lớn đối với cả người mua và người bán, được thực hiện qua các website B2B Thương mại hàng hoá, dịch vụ ‰ Thương mại bán lẻ (B2C) o Lĩnh vực áp dụng rộng rãi TMĐT với nhiều mô hình kinh doanh đa dạng. o Các hàng hoá được bán chủ yếu là những hàng hoá mà độ tin cậy về chất lượng gắn liền với thương hiệu được tín nhiệm và hàng hoá có chủng loại phong phú, các sản phẩm số hoá các sản phẩm nghệ thuật… ‰ Máy tính và các thiết bị điện tử; dụng cụ thể thao; văn phòng phẩm; sách và băng đĩa nhạc, phim ảnh, đồ chơi trẻ em, các sản phẩm nghệ thuật Thương mại hàng hoá, dịch vụ ‰ Dịch vụ du lịch: ‰ Dịch vụ du lịch, bán vé máy bay, vé xem phim, biểu diễn nghệ thuật, dịch vụ nghỉ cuối tuần trọn gói cho gia đình… ‰ Giúp tìm kiếm đầy đủ bản đồ, thông tin về nơi du lịch. ‰ Tiết kiệm chi phí của người cung ứng dịch vụ và thời gian của người tiêu dùng dịch vụ. ‰ Vận tải: ‰ Thông qua các website để cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá ‰ Các website vận tải cho phép công ty vận tải thu nhận và tập hợp đơn đặt hàng tốt hơn, phát huy tối đa công suất phương tiện, hạ giá thành vận chuyển, đảm bảo đưa hàng kịp thời tới nơi đã định. ‰ Cho phép khách hàng theo dõi hàng hoá trên đường vận chuyển. ‰ Thực hiện quá trình thanh toán trực tuyến ‰ VD: www.ups.com, www.dhl.com, www.fedex.com Thương mại hàng hoá, dịch vụ ‰Thị trường bất động sản ‰ Thông qua Internet, người môi giới có thể giới thiệu và khách hàng có thể tiếp cận với thông tin rất phong phú về nhà cửa cần mua bán (danh sách, vị trí, trạng thái mới cũ, mô tả bằng hình ảnh, viếng thăm ảo trong không gian ba chiều…), và tiếp cận với nhau để thảo thuận các điều kiện mua bán. ‰ Tuy nhiên, các giao dịch qua mạng nhìn chung chưa thay thế được các hoạt động thực (đặc biệt là các khâu liên quan đến giấy tờ chuyển giao sở hữu). ‰ Các dịch vụ đi liền với kinh doanh bất động sản: như giúp các chủ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, mở rộng văn phòng, trang bị Internet, điện thoại, cấp điện, sưởi nóng… vỗn dĩ tốn nhiều thời gian và sức lực. Thương mại hàng hoá, dịch vụ ‰ Các dịch vụ y tế: ‰ Internet giúp các bác sỹ, dược sỹ trao đổi ý tưởng, phát minh, kinh nghiệm… ‰ Các website tạo cơ hội tư vấn nhanh, chi phí thấp giữa bác sỹ và bệnh nhân… ‰ Tồn tại nhiều website về tư vấn dinh dưỡng. ‰ Các dịch vụ tư vấn pháp luật: ‰ Nhờ ứng dụng TMĐT, các chuyên gia pháp luật có thể nhanh chóng tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin về các vụ án, giúp khách hàng nhanh chóng tìm được người cung ứng dịch vụ tư vấn phù hợp. ‰ Các dịch vụ này đang phát triển nhanh chóng trên mạng. ‰ Các dịch vụ khác: ‰ Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tìm kiếm trực tuyến tổ tiên và thân nhân … đang có thêm cơ hội phát triển Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến ‰ Các ngân hàng hỗn hợp: o Các ngân hàng truyền thống có bổ sung các dịch vụ trực tuyến, gọi là ngân hàng hỗn hợp. o Lợi thế về danh tiếng, truyền thống đã được tạo lập từ trước, sự tin cậy lớn hơn của khách hàng do có trụ sở vật lý, có nơi giao tiếp cụ thể, có mạng lưới rộng rãi các máy rút tiền tự động. o Các ngân hàng loại này chiếm vị trí chủ đạo hiện nay. ‰ Các ngân hàng Internet thuần tuý (ngân hàng ảo): o Có lợi thế về tốc độ và chi phí dịch vụ, đem lại cho khách hàng lợi ích kinh tế lớn hơn, nhưng bất lợi thế về độ tin cậy. o Một số ngân hàng Internet thuần tuý cố gắng tạo lập sự hiện diện vật lý với mức độ cần thiết, hoặc hợp tác với các ngân hàng truyền thống. ‰ Vay vốn trực tuyến ‰ Việc hoàn thành các thủ tục vay vốn, so sánh, lựa chọn các phương án vay trong thương mại truyền thống thường tốn nhiều thời gian. ‰ Qua mạng, quá trình này thực hiện nhanh hơn với chi phí thấp hơn. ‰ Hiện nay vay vốn trực tuyến chủ yếu được tiến hành đối với các khoản vay nhỏ. ‰ Đầu tư trực tuyến – mua bán chứng khoán ‰ Là lĩnh vực ứng dụng rộng rãi TMĐT; ‰ Cho phép nhà đầu tư tiếp cận, tìm hiểu kích cỡ lệnh mua, bán các chứng khoán, giá chào bán, cho phép người mua và người bán trực tiếp liên hệ, tiến hành giao dịch mua bán nhanh chóng, hiệu quả, bỏ qua trung gian. ‰ Quá trình định giá trên mạng cũng minh bạch hơn. Ngân hàng, tài chính (tiếp) ‰ Dịch vụ tài chính hỗn hợp ‰ Là xu hướng kết hợp đồng thời nhiều loại hình dịch vụ tài chính (thanh toán, cho vay vốn, đầu tư, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, dịch vụ lập kế hoạch tài chính…) tác động đến cả các ngân hàng truyền thống và các ngân hàng trực tuyến. ‰ Nhiều website cung ứng dịch vụ tài chính tích hợp, cho phép người sử dụng biết được thông tin về tình hình tài chính của mình mà chỉ cần truy cập 1 website duy nhất. Ngân hàng, tài chính (tiếp) Đào tạo trên mạng ‰ Là việc sử dụng Internet và các công nghệ phù hợp để phát triển, phân phối và mở rộng các nguồn lực đào tạo. ‰ Đào tạo trên mạng - như một môi trường đào tạo mới, có tiềm năng rất lớn, tăng cơ hội tiếp cận đối với đông đảo người học, giảm chi phí đào tạo, hình thành nên các mô hình đào tạo mềm dẻo, linh hoạt theo không gian và thời gian. ‰ Cung cấp những công cụ hữu hiệu cho các sinh viên, học viên sau đại học và trên đại học, sinh viên nước ngoài, các nhà chuyên môn có thể đạt được các học vị và các bằng cấp khác nhau. ‰ Các công ty xây dựng hệ thống đào tạo dựa trên công nghệ Web để giúp các nhân viên của mình cập nhật kiến thức về sản phẩm mới, dịch vụ và các quy trình mới. Xuất bản trên mạng ‰ Xuất bản điện tử là quá trình tạo lập và phân phối số hoá nội dung thông tin bao gồm cả chế phẩm in ấn, âm nhạc, video và các phần mềm. ‰ Internet đang làm thay đổi cách thức mà nội dung thông tin được tạo lập, biên tập, phân phối, mua và bán. o Các tác giả xuất bản trực tiếp tác phẩm o Các nhà xuất bản có thể trực tiếp bán sách của mình cho người tiêu dùng. o => Xu hướng cơ cấu lại quá trình chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong ngành xuất bản. ‰ Internet cũng giúp các nhà nghiên cứu thu thập tư liệu và làm tổng quan các tài liệu một cách rất nhanh chóng nhờ thư tín điện tử và các trang Web. ‰ Tham gia vào xuất bản điện tử có các nhà xuất bản ngoại tuyến truyền thống (tạo lập thêm kênh xuất bản mới trên mạng như một kênh bổ sung); và nhiều website xuất bản thuần tuý trên mạng. Giải trí trực tuyến ‰ Giải trí là lĩnh vực kinh doanh phát triển mạnh trên Internet. ‰ Các hình thức giải trí trực tuyến: ca nhạc, phim ảnh, phát thanh, truyền hình, trò chơi, tổ chức câu lạc bộ các nghệ sỹ hoặc khán giả yêu thích nghệ thuật… ‰ Web tác động mạnh tới các kênh giải trí truyền thống. Diễn ra sự xâm nhập đan xen giữa các loại hình giải trí (Internet, phim, ca nhạc, vô tuyến truyền hình…), chúng càng trở nên gắn kết, gần gũi.. Dịch vụ việc làm trực tuyến ‰ Nhiều website dịch vụ việc làm trên mạng, bao gồm từ những website cung cấp danh mục rất lớn các vị trí làm việc thuộc nhiều ngành nghề khác nhau ‰ Lợi ích cho các DN và người lao động ‰ Dịch vụ việc làm trên mạng góp phần đáng kể cải thiện hoạt động của thị trường lao động Chính phủ điện tử ‰ Chính phủ điện phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ Internet nói chung và đặc biệt là thương mại điện tử để đưa thông tin và các dịch vụ công cộng đến cho người dân, các đối tác kinh doanh và các nhà cung cấp, và những người làm việc trong ngành công cộng. ‰ Chính tử cung cấp nhiều lợi ích tiềm năng: ‰ Nâng cao hiệu quả và tính hữu hiệu các chức năng của chính phủ ‰ Chính quyền trở nên minh bạch hơn ‰ Tạo nhiều cơ hội hơn để các công dân phản hồi đến các cơ quan của chính phủ và tham gia vào các tổ chức và quá trình dân chủ. ‰ Chính phủ điện tử có thể tạo điều kiện cho những thay đổi cơ bản trong mối quan hệ giữa các công dân và các cấp chính quyền. Chính phủ điện tử (tiếp theo) ‰ Các giao dịch trong chính phủ điện tử có thể chia thành ba loại chính: o Chính phủ với công dân (G2C), o Chính phủ với các doanh nghiệp (G2B) o Giữa nội bộ các cơ quan chính phủ (G2G). ‰ Việc ứng dụng TMĐT của Chính phủ là một động lực và đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy phát triển TMĐT và CPĐT nói riêng, CNTT nói chung.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai-giang-thuong-mai-dien-tu-can-ban-chuong01.pdf
Tài liệu liên quan