Mạng máy tính toàng cầu (Internet ) bao gồm hàng tỷ máy tinh nối mạng với nhau, mỗi máy tính cần có một địa chỉ xác định trên mạng.Hiện nay địa chỉ dùng trên mạng là địa chỉ IP. Mỗi máy tính được cấp phát một địa chỉ IP và địa chỉ này là duy nhất. Địa chỉ IP hiện đang đang được sử dụng phổ biến hiện nay là IPv4 có 32 bit chia thành 4 phần. Mỗi phần là 8 bít( tương đương là 1 byte) cách dếm từ trái qua phải.Các phần cách nhau bằng một dấu chấm (.) và biểu diễn ơ dạng thập phân đầy đủ là 12 con số. Mỗi phần là 3 con số.Ví dụ một địa chỉ Internet : 146.123.110.224. Vì mạng máy tính toàn cầu hiện nay đang phát triển mạnh mẽ nên nhu cầu về địa chỉ IP ngày càng tăng. Địa chỉ IP sắp tới đựoc sử dụng là IPv6 có 128 bit. dài gấp 4 lần IPv4.Phiên bản Ipv4 có khả năng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ .Phiên bản IPv6 có khả năng cung cấp 2128 địa chỉ. Hiện nay nước ta đang triển khai thử nghiệm IPv6.
Ví dụ :Máy chủ Web Server của VDC đang chứa Báo Quê Hương có địa chỉ là 203.162.0.12 và tên miền của nó là home.vnn.vn. Thực tế người sử dụng muốn truy nhập đến trang báo điện tử Quê Hương thì không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần tên miền của nó là home.vnn.vn .Thì hệ thống tên miền sẽ trả lời lại địa chỉ IP cho máy tính của bạn.
Tên Miền là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của từng từ một (Word by Word ) từ tiếng Anh (Domain name). Thực chất tên miền là sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet nói cách khác tên miền là tên của mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet .Mỗi địa chỉ bằng chữ này phải tương ứng với địa chỉ IP của nó
16 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1157 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giới thiệu về hê thống tên miền DNS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I Giới thiệu về hê thống tên miền DNS
I Tên miền là gì ?
Mạng máy tính toàng cầu (Internet ) bao gồm hàng tỷ máy tinh nối mạng với nhau, mỗi máy tính cần có một địa chỉ xác định trên mạng.Hiện nay địa chỉ dùng trên mạng là địa chỉ IP. Mỗi máy tính được cấp phát một địa chỉ IP và địa chỉ này là duy nhất. Địa chỉ IP hiện đang đang được sử dụng phổ biến hiện nay là IPv4 có 32 bit chia thành 4 phần. Mỗi phần là 8 bít( tương đương là 1 byte) cách dếm từ trái qua phải.Các phần cách nhau bằng một dấu chấm (.) và biểu diễn ơ dạng thập phân đầy đủ là 12 con số. Mỗi phần là 3 con số.Ví dụ một địa chỉ Internet : 146.123.110.224. Vì mạng máy tính toàn cầu hiện nay đang phát triển mạnh mẽ nên nhu cầu về địa chỉ IP ngày càng tăng. Địa chỉ IP sắp tới đựoc sử dụng là IPv6 có 128 bit. dài gấp 4 lần IPv4.Phiên bản Ipv4 có khả năng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ .Phiên bản IPv6 có khả năng cung cấp 2128 địa chỉ. Hiện nay nước ta đang triển khai thử nghiệm IPv6.
Ví dụ :Máy chủ Web Server của VDC đang chứa Báo Quê Hương có địa chỉ là 203.162.0.12 và tên miền của nó là home.vnn.vn. Thực tế người sử dụng muốn truy nhập đến trang báo điện tử Quê Hương thì không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần tên miền của nó là home.vnn.vn .Thì hệ thống tên miền sẽ trả lời lại địa chỉ IP cho máy tính của bạn.
Tên Miền là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của từng từ một (Word by Word ) từ tiếng Anh (Domain name). Thực chất tên miền là sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet nói cách khác tên miền là tên của mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet .Mỗi địa chỉ bằng chữ này phải tương ứng với địa chỉ IP của nó
II Hệ thống tên miền là gì (Domain Name System)
1) Lịch sử phát triển hệ thống tên miền
Hiện nay các máy tính nối mạng toàn cầu liên lạc với nhau , tìm đường trên mạng và nhân diện nhau bằng địa chỉ IP. Về phía người sử dụng để có thể sử dụng được các dịch vụ trên mạng họ phải nhớ được địa chỉ của các máy chủ cung cấp dịch vụ này. Do người sử dụng phải nhớ được địa chỉ IP với dạng chữ số dài như vậy khi nối mạng là rất khó khăn và vì thế có nhu cầu một địa chỉ thân thiện, mang tính gợi mở và dễ nhớ hơn cho người sử dụng đi kèm.Và từ yêu cầu đó đã hình thành hệ thống tên miền.
( Ban đầu với mạng máy tính còn nhỏ của Bộ quốc phòng Mỹ thì chỉ cần một tệp HOSTS.txt chứa các thông tin về chuyển đổi địa chỉ và tên mạng. Nhưng khi mạng máy tính ngày càng phát triển thì với một tệp HOSTS.txt là khong khả thi.)Do vậy đến năm 1984 Paul Mockpetris thuộc viện USC’s Information Sciences Institute phát triển một hệ thống quản lý tên miền mới lấy tên là Hệ thống tên miền – Domain Name System và ngày càng phát triển
2 Mục đích của hệ thống tên miền (DNS)
Hệ thống tên miền bao gồm một loạt các cơ sở dữ liệu chứa địa chỉ IP và các tên miền tương ứng của nó.Mỗi tên miền tương ứng với một địa chỉ IP cụ thể. Hệ thống tên miền trên mạng Internet có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại từ địa chỉ IP sang tên miền. Hệ thống DNS ra đời nhằm mục đích giúp người sử dụng sử dụng người sử dụng một tên dễ nhớ và mang tính gợi mở và đồng thời nó giúp cho hệ thống Internet dễ dàng sử dụng để liên lạc và ngày càng phát triển.
Hệ thống DNS là hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây do đó việc quản lý sẽ dễ dàng hơn và cũng rất thuận tiên cho việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại.
Tên miền là những tên gợi nhớ như home.vnn.vn hoặc www.cnn.com .Nó thân thiện hơn địa chỉ IP giúp cho người sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở dạng chữ mà người bình thường có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.
III Cấu trúc của hệ thống tên miền (DNS)
1 Cấu trúc cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu của hệ thống DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Với .Root server là đỉnh của cây và sau đó các miền (domain) được phân nhánh dần xuống dưới và phân quyền quản lý. Khi một máy khách (client) truy vấn một tên miền nó sẽ đi lần lượt từ root phân cấp xuống dưới để đến DNS quản lý domain cần truy vấn. Tổ chức quản lý hệ thống tên miền trên thế giới là The Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers (ICANN) .Tổ chức này quản lý mức cao nhất của hệ thống tên miền (mức root) do đó nó có quyền cấp phát các tên miền ở mức cao nhất gọi là Top-Level-Domain.
Cấu trúc của dữ liệu được phân cấp hình cây root quản lý toàn bộ sơ đồ và phân quyền quản lý xuống dưới và tiếp đó các tên miền lại được chuyển xuống cấp thấp hơn (delegale) xuống dưới.
- Zone
Hệ thống tên miền(DNS) cho phép phân chia tên miền để quản lý và nó chia hệ thống tên miền thành zone và trong zone quản lý tên miền được phân chia đó.Các Zone chứa thông tin vê miền cấp thấp hơn, có khả năng chia thành các zone cấp thấp hơn và phân quyền cho các DNS server khác quản lý.
Ví dụ : Zone “.vn” thì do DNS server quản lý zone “.vn” chứa thông tin về các bản ghi có đuôi là “.vn” và có khả năng chuyển quyền quản lý (delegate) các zone cấp thấp hơn cho các DNS khác quản lý như “.fpt.vn” là vùng (zone) do fpt quản lý.
Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống dữ liệu phân tán hình cây như cấu trúc đó là cấu trúc logic trên mạng Internet
Về mặt vật lý
2) Cấu trúc của tên miền
a)Cách đặt tên miền
-Tên miền sẽ có dạng : Label.label.label….label
-Độ dài tối đa của một tên miền là 255 ký tự
-Mỗi một label tối đa là 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”
-Label phải được được bắt đầu bằng chữ số và chỉ được chứa chữ, số, dấu trừ (-)
b)Phân loại tên miền
Các loại tên miền được phân chia thành các loại sau:
Com : Tên miền này được dùng cho các tổ chức thương mại
Edu : Tên miền này được dùng cho các cơ quan giáo dục, trường học
Net : Tên miền này được dùng cho các tổ chức mạng lớn
Gov : Tên miền này được dùng cho các tổ chức chính phủ
Org : Tên miền này được dùng cho các tổ chức khác
Int : Tên miền này dùng cho các tổ chức quốc tế
Info : Tên miền này dùng cho việc phục vụ thông tin
Arpa : Tên miền ngược
Mil : Tên miền dành cho các tổ chức quân sự, quốc phòng
Mã các nước trên thế giới tham gia vào mạng internet, các quốc gia này được qui định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO-3166 (Ví dụ : Việt Nam là .vn, Singapo la sg….)
Tổ chức ICANN đã thông qua hai tên miền mới là :
Travel : Tên miền dành cho tổ chức du lịch
Post : Tên miền dành cho các tổ chức bưu chính
Các tên miền dưới mức root này đươc gọi là Top –Level – Domain
c)Cấu trúc tên miền
Tên miền được phân thành nhiêu cấp như:
Gốc (Domain root):Nó là đỉnh của nhánh cây của tên miền. Nó xác định kết thúc của
domain.Nó thể diễn đơn giản chỉ là dấu chấm “.”
Tên miền cấp một (Top-level-domain) :Là gồm vài kí tự xác định một nước ,khu vưc hoặc tổ chức.Nó đươc thể hiện là “.com”
Tên miền cấp hai(Second-level-domain):Nó rất đa dạng rất đa dạng có thể là tên một công ty, một tổ chức hay một cá nhân.
Tên miền cấp nhỏ hơn (Subdomain): Chia thêm ra của tên miền cấp hai trở xuống thường được sử dụng như chi nhánh, phòng ban của một cơ quan hay chủ đề nào đó.Như phone.fpt.vn là một phòng của công ty Fpt
Ví dụ: có tên miền www.thanglong.edu.vn
Tên miền sẽ được đọc từ trái qua phải, mục đầu tiên (www) là tên của máy tính.Tiếp theo là tên tên miền cấp 3 (thanglong) , tên miền được đăng kí với cơ quan quản lý tên miền ở dưới cấp vn là trung tâm thông tin mạng Internet Viet Nam(VNNIC)>Tên miền đứng thứ 2 từ bên phải là tên miền ở mức 2 (com) tên miền này miêu tả chức năng của tổ chức sở hữu tên miền ở mức 3.Trong ví dụ này tổ chức lấy tên miền ở mức hai la “edu” có nghĩa là tổ chức thuộc về giáo dục. Cuối cùng là tên miền “.vn”, tên miền này chỉ ra toàn bộ miền này thuộc quyền quản lý của mạng Internet Viet nam.
Một số chú ý khi đặt tên miền:
Tên miền nên đặt giới hạn từ cấp 3 đến cấp 4 vì nhiều hơn nữa việc nhớ tên và quản trị khó khăn.
Sử dụng tên miền la phải duy nhất trong mạng Internet
Nên đặt tên đơn giản gợi nhớ và tránh
3 Máy chủ quản lý tên miền (Domain name server-dns)
Máy chủ quản lý tên miền (dns) theo từng khu vực, theo từng cấp như : một tổ chức, một công ty hay một vùng lãnh thổ.Máy chủ đó chứa thông tin dữ liệu về địa chỉ và tên miền trong khu vực , trong cấp mà nó quản lý dùng để chuyển giữa tên miền và địa chỉ IP đồng thời nó cũng có khả năng hỏi các máy chủ quản lý tên miền khác hoặc cấp cao hơn nó để có thể trả lời được các truy vấn về những tên miền không thuộc quyền quản lý của nó và cũng luôn sẵn sàng trả lời các máy chủ khác về các tên miền mà nó quản lý.
Máy chủ cấp cao nhất là Root Server do tổ chức ICANN quản lý:
+Là server quản lý toàn bộ cấu trúc của hệ thống tên miền
+ Root Server không chứa dữ liệu thông tin về cấu trúc hệ thống DNS mà nó chỉ chuyển quyền (delegate) quản lý xuống cho các server cấp thấp hơn và do đó root server có khả năng định đường đến của một domain tại bất kì đâu trên mạng
+ Hiện nay trên thế giới có khoảng 13 root server quản lý toàn bộ hệ thống Internet. Dưới đây là các thông tin về tên và địa lý, tổ chức quản lý, địa chi IP và số hiệu ASN của từng root server :
ROOT SERVER
Server
Tổ chức quản lý
Vị trí
Địa chỉ IP
Số hiệu ASN
A
B
C
VeriSign Global Registry Services
Information Sciences Institute
Cogent Communications
Dulles VB
Marina Del Rey CA
Herndon VA; Los Angeles; NewYork
192.41.0.4
IPv4:192.228.79.201
IPv6:2001:478:65::53
19836
tba
Một DNS server có thể nằm bất cứ vị trí nào trên mạng Internet nhưng được cấu hình logic để phân cấp chuyển tên miền cấp thấp hơn xuống cho các DNS server khác nằm bất cứ vị trí nào trên mạng Internet. Nhưng tốt nhất là đặt DNS tại vị trí nào gần với các client để dễ dàng truy vấn đến đồng thời cũng gần với vị trí của DNS server cấp cao hơn trực tiếp quản lý nó.
4 Các bản ghi thường có trong cơ sở dữ liệu của DNS serrver
a)Bản ghi SOA (Start of Authority )
Bản ghi này xác định máy chủ DNS có thẩm quyền cung cấp thông tin về tên miền xác định trên DNS.
b) Bản ghi kiểu A
Bản ghi kiểu A được dùng để khai báo ánh xạ giữa tên của một máy tính trên mạng và địa chỉ IP của một máy tính trên mạng.
Bản ghi kiểu A có cú pháp như sau:
Domain IN A
Ví dụ :
Home.vnn.vn IN A 203.162.0.12
Theo ví dụ trên, tên miền home.vnn.vn được khai với bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ 203.162.0.12 sẽ là tên của máy tính này. Một tên miền có thể được khai nhiều bản ghi kiểu A khác nhau để trỏ đến các địa chỉ IP khác nhau. Như vậy có thể có nhiều máy tính có cùng tên trên mạng. Ngược lại một máy tính có một địa chỉ IP có thể có nhiều tên miền trỏ đến, tuy nhiên chỉ có duy nhất một tên miền được xác định là tên của máy, đó chính là tên miền được khai với bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ của máy.
c) Bản ghi CNAME
Bản ghi CNAME cho phép một máy tính có thể có nhiều tên. Nói cách khác bản ghi CNAME cho phép nhiều tên miền cùng trỏ đến một địa chỉ IP cho trước. Để có thể khai báo bản ghi CNAME , bắt buộc phải có bản ghi kiểu A để khai báo tên của máy. Tên miền được khai báo trong bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ IP của máy được gọi là tên miền chính (canonical domain ).Các tên miền khác muốn trỏ đến máy tính này phải được khai báo là bí danh của tên máy (alias domain).
Bản ghi CNAME có cú pháp như sau :
alias-domain IN CNAME canonical domain
Ví dụ :
www.vnn.vn IN CNAME home.vnn.vn
Tên miền www.vnn.vn sẽ là tên bí danh của tên miền home.vnn.vn, hai tên miền www.vnn.vn sẽ cùng trỏ đến địa chỉ IP 203.162.0.12
d)Bản ghi MX
Bản ghi MX dùng để khai báo trạm chuyển tiếp thư điện tử của một tên miền.
Ví dụ : Để các thư điện tử có cấu trúc user@vnn.vn được gửi đến trạm chuyển tiếp thư điện tử có tên mail.vnn.vn, trên cơ sở dữ liệu cần khai báo bản ghi MX như sau:
Vnn.vn IN MX 10 mail.vnn.vn
Các thông số được khai báo trong bản ghi MX nêu trên gồm có:
vnn.vn : là tên miền được khai báo để sử dụng như địa chỉ thư điện tử.
mail.vnn.vn: là tên của trạm chuyển tiếp thư điện tử, nó thực tế là tên của máy tính dùng làm máy trạm chuyển tiếp thư điện tử.
10: Là giá tri ưu tiên, giá trị ưu tiên có thể là một số nguyên bất kì từ 1 đến 225, nếu giá trị ưu tiên này càng nhỏ thì trạm chuyển tiếp thư điện tử được khai báo sau đó sẽ là trạm chuyển tiếp thư điện tử được chuyển đến đầu tiên.
Ví dụ nếu khai báo :
Vnn.vn IN MX 10 mail.vnn.vn
Vnn.vn IN MX 20 backupmail.vnn.vn
Thì tất cả các thư điện tử có cấu trúc địa chỉ user@vnn.vn trước hết sẽ được gửi đến trạm chuyển tiếp thư điện tử mail.vnn.vn.Chỉ trong trường hợp may chủ mail.vnn.vn không thể nhận thư thì các thư này mới chuyển đến trạm chuyển tiếp thư điện tử backupmail.vnn.vn
e) Bản ghi NS
Bản ghi NS dùng để khai báo máy chủ tên miền cho một tên miền. No cho biết các thông tin về tên miền quản lý, do đó yêu cầu có tối thiểu hai bản ghi NS cho mỗi tên miền.
Cú pháp của bản ghi NS
IN NS
Ví dụ:
Vnnic.net.vn IN NS dns1.vnnic.net.vn
Vnnic.net.vn IN NS dns2.vnnic.net.vn
Với khai báo trên, tên miền vnnic.net.vn sẽ do máy chủ tên miền có tên dns.vnnic.net.vn quản lý. Điều này có nghĩa, các bản ghi như A, CNAME, MX … của tên miền cấp dưới của nó sẽ được khai báo trên máy chủ dns1.vnnic.net.vn. và dns2.vnnic.net.vn.
f) Bản ghi PTR
Hệ thống DNS không những thực hiện việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP mà còn thực hiện chuyển đổi địa chỉi IP mà còn thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP sang tên miền. Bản ghi PTR cho phép thực hiện chuyển đổi địa chỉ IP sang tên miền. Cú pháp của bản ghi PTR:
101.57.162.203.in-addr.arpa IN PTR www.vnnic.net.vn
Bản ghi PTR trên cho phép tìm tên miền www.vnnic.net.vn khi biết địa chỉ IP (203.162.57.101) mà tên miền trỏ tới.
IV Phân loại DNS server và đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server
1 Phân loại DNS server
Có ba loại DNS server sau:
+Primary server
Nguồn xác thực thông tin chính thức cho các domain mà nó được phép quản lý
Thông tin về tên miền do nó được phân cấp quản lý thì được lưu trữ tại đây và sau đó có thể được chuyển sang cho các secondary server
Các tên miền do primary server quản lý thì được tạo và sửa đổi tai primary server và được cập nhật đến các secondary server
Primary server nên đặt gần với các client để có thể phục vụ truy vấn tên miền một cách dễ dàng và nhanh hơn.
+Secondary server
DNS được khuyến nghị nên sử dụng ít nhất là hai DNS server để lưu cho mỗi một zone. Primary DNS server quản lý các zone và secondary server sử dụng để lưu trữ dự phòng cho primary server. Secondary DNS server được khuyến nghị dung nhưng không nhất thiết phải có. Secondary server được phép quản lý domain nhưng dữ liệu về tên miền (domain) ,nhưng secondary server không tạo ra các bản ghi về tên miền (domain) mà nó lấy về từ primary server.
Khi lượng truy vấn zone tăng cao tại primary server thì nó sẽ chuyển bớt tải sang cho secondary server .Hoặc khi primary server gặp sự cố không hoạt động được thì secondary server sẽ hoạt động thay thế cho đến khi primary server hoạt động trở lại.
Secondary server nên được đặt ở gần với primary server và client để có thể phục vụ cho việc truy vấn tên miền dễ dàng hơn. Nhưng không nên cài đặt secondary server trên cùng một mạng con (subnet) hoặc cùng một kết nối với primary server. Để khi primary server có kết nối bị hỏng thì cũng không có ảnh hưởng đến secondary server.
Primary server thường xuyên thay đổi hoặc thêm vào các zone mới. Nên DNS server sử dụng cơ chế cho phép secondary lấy thông tin từ primary server và lưu trữ nó. Có hai giải pháp lấy thông tin về các zone mới là lấy toàn bộ (full) hoặc chỉ lấy phần thay đổi (incremental)
+Caching-only server
Tất cả các DNS server đều có khả năng lưu trữ dữ liệu trên bộ nhớ cache của máy để trả lời truy vấn một cách nhanh chóng. Nhưng hê thống DNS còn có một loại Caching-only server.Loại này chỉ sử dụng cho việc truy vấn, lưu giữ câu trả lờ dựa trên thông tin có trên cache của máy và cho kết quả truy vấn. Chúng không hề quản lý một domain nào và thông tin mà nó chỉ giới hạn những gì được lưu trên cache của server.
Lúc ban đầu khi server bắt đầu chạy thì nó không lưu thông tin nào trong cache. Thông tin sẽ được cập nhật theo thời gian khi các client server truy vấn dịch vụ DNS. Nếu bạn sử dụng kết nối mạng WAN tốc độ thấp thì việc sử dụng caching-only DNS server là giải pháp hữu hiệu cho phép giảm lưu lượng thông tin truy vấn trên đường truyền.
Caching-only có khả năng trả lời các câu truy vấn đến client. Nhưng không chứa zone nào và cũng không có quyền quản lý bất kì domain nào. Nó sử dụng bộ cache của mình để lưu các truy vấn của DNS của client. Thông tin sẽ được lưu trong cache để trả lời các truy vấn đến client.
2 Đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server( Zone transfer)
a) Các phương pháp đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server
Do đề ph òng rủi ro khi DNS server không hoạt động hoặc kết nối bị đứt ngưòi ta khuyên nên dùng hơn một DNS server để quản lý một zone nhằm tránh trục trặc đường truyền. Do vậy ta phải có cơ chể chuyển dữ liệu các zone và đồng bộ giữa các DNS server khác nhau. Có hai cách để đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server là primary server và secondary server như : Truyền toàn bộ zone(all zone transfer) và truyền phần thay đổi (Incremental zone transfer)
+Truyền toàn bộ zone (all zone transfer )
Khi một DNS server mới được thêm vào mạng thì nó được cấu hình như một secondary server mới cho một zone đã tồn tại. Nó sẽ tiến hành nhần toàn bộ dữ liệu từ primary server. Đối với các DNS server phiên bản đầu tiên thường dùng giải pháp lấy toàn bộ các cơ sở dữ liệu khi có các thay đổi trong zone.
+Truyền phần thay đổi(Incremental zone)
Theo giải pháp này là chỉ truyền những những dữ liệu thay đổi của zone . Đồng bộ dữ liệu này được miêu tả chi tiết trong tiêu chuẩn RFC 1995. Nó cung cấp giải pháp hiệu quả cho việc đồng bộ những thay đổi, thêm, bớt của zone.
b) Cơ chế hoạt động đồng bộ dữ liệu giữa các DNS server
Với trao đổi IXFR zone thì sự khác nhau giữa số serial của nguồn dữ liệu và bản sao của nó. Nếu cả hai đều có cùng số serial thì việc truyền dữ liệu của zone sẽ không thực hiên.
Nếu số serial cho dữ liệu nguồn lớn hơn số serial của secondary server thì nó sẽ thực hiện gửi những thay đổi của bản ghi nguồn (Resource record – RR) của zone ở primary server.
Để truy vấn IXFR thực hiên thành công và các thay đổi được gửi thì tai DNS server nguồn của zone phải được lưu giữ các phần thay đổi để sử dụng truyền đến nơi yêu cầu của truy vấn IXFR. Incremental sẽ cho phép lưu lượng truyền dữ liệu it và thực hiện nhanh hơn.
Zone transfer sẽ xảy ra khi có những hành động sau xảy ra:
-Khi quá trình làm mới của zone đã kết thúc (refresh exprire )
-Khi secondary server được thông báo zone đã thay đổi tại nguồn quản lý zone
-Khi thêm mới secondary server
-Tại secondary server yêu cầu chuyển zone
Các bước yêu cầu chuyển dữ liệu từ secondary server đến DNS server chứa zone để yêu cầu lấy dữ liệu về zone mà nó quản lý.
1 Khi cấu hình DNS server mới, thì nó sẽ gửi truy vấn yêu cầu gửi toàn bộ zone ( all zone transfer request (AXFR) ) đến DNS server chính quản lý dữ liệu của zone
2 DNS server chính quản lý dữ liệu của zone trả lời và chuyển toàn bộ dữ liệu về zone cho secondary server (destination) mới cấu hình.
Để xác định có chuyển dữ liệu hay không thì nó dựa vào số serial được khai báo bằng bản ghi SOA.
3 Khi thời gian làm mới (refresh interval ) của zone đã hết, thì DNS server nhận dữ liệu sẽ truy vấn yêu cầu làm mới zone tới DNS server chính chứa dữ liêu zone
4 DNS server chính quản lý dữ liệu sẽ trả lời truy vấn và gửi lại dữ liệu. Trả lời truy vấn dữ liệu gồm số serial của zone tại DNS server chính.
5 DNS server nhận dữ liệu về zone và sẽ kiểm tra số serial trong trả lời và quyết định xem có cần truyền dữ liêu không.
+Nếu giá trị của số serial của Primary Server bằng với số serial lưu tại nó thì sẽ kết thúc luôn. Và nó sẽ thiết lập lại với các thông số cũ lưu trong máy.
+Nếu giá trị của số serial tại Primary Server lớn hơn giá trị serial hiện tại DNS nhận dữ liệu. Thì nó kết luận zone cần được cập nhật và cần đồng bộ dữ liệu giữa hai DNS server
6 Nếu DNS server nhận kết luận rằng zone cần phải lấy dữ liệu thì nó sẽ gửi yêu cầu IXFR tới DNS server chính để yêu cầu truyền dữ liệu của zone.
7DNS server chính sẽ trả lời với việc gửi những thay đổi của zone hoặc toàn bộ zone
+ Nếu DNS server chính có hỗ trợ việc gửi những thay đổi của zone thì nó sẽ gửi những phần thay đổi của nó (Incremental zone transfer of the zone).
+Nếu DNS server chính không hỗ trợ thì nó sẽ gửi toàn bộ zone (Full AXFR transfer of the zone )
Chương 2 Cài đặt và cấu hình DNS Server trong Window2000 Server
I Cài đặt DNS Server trong Window2000 Server
Các bước cài đặt DNS trong Window 2000 Server
Bướcc1: Từ màn hình desktop chọn Start \ Settings \ Control Panel
Bước 2:Tiếp theo chọn Add or Remove Prorgam \Add or Remove Windows Components
Bước 3: Chúng ta chọn tiếp Networking Services tiếp theo chọn vào Domain Name System (DNS) và nhấn OK.
Bước 4: Máy tính đòi đĩa cài đặt Window2000 server .Ta cho đĩa vào và chọn đường dẫn đến ổ đĩa CD. Cuối cùng chờ hệ thống cài đặt xong và nhấn nút Finish.Lúc náy ta đã cài đặt thành công.
II Cấu hình DNS server trong Window 2000 server
Các bước cấu hình DNS server cho Window 2000 server
Bước 1: Mở cửa sổ quản lý DNS.
Bấm vào thực đơn Start / Programs / Administrator tools / DNS
Bước 2 : Cửa sổ quản lý DNS server xuất hiện
Bây giờ ta có thể khai báo các bản ghi trong DNS server.Như ta có thể tạo các Zone , các host ,các bí danh cho một host , khai báo server chứa thư điện tử hoặc chuyển quyền quản lý domain xuống cho cấp thấp hơn.
Thêm một trường mới (zone)
Bước1: Zone là tên miền (domain name) mà server quản lý. Ta nhấn chuột phải vào tên máy và chọn mục New Zone
Bước 2: Cửa sổ quản lý Zone type có các mục Standard Primary là loại dữ liệu được khai báo và quản lý tại primary server. Standard Secondary là zone mà dữ liệu được lấy dữ liệu Standard Primary để dự phòng cho Primary Server. Active Directory-intergrated là dữ liệu được lưu trữ zone mới trong Active Directory. Chúng ta chọn mục Standard Primary và bấm Next
Bước 3: Tai cửa sổ quản lý có mục là Forward look up zone có chức năng chuyển đổi từ domain name thành địa chỉ IP.Còn mục Reverse lookup zone quản lý việc chuyển đổi từ địa chỉ IP sang Domain name. Ở đây chúng ta chọn mục Forward lookup zone và bấm Next
Bước 4: Cửa sổ quản lý Zone name xuất hiện .Chúng ta sẽ đánh zone mà server đươc quyền quản lý. Bấm Next để tiếp tục.
Bước 5 Nhập tên tệp lưu trữ zone tại mục “Create a new file with this file name” hoặc ta có thể chọn tệp có thì chọn mục. Bấm Next cho đến khi xuất hiện nút phím Finish .Chúng ta bấm nút Finish để kết thúc tạo Zone
Thêm một tên miền mới ( domain name)
Bước 1: Tại cửa sổ quản lý DNS chuột phải vào DNS server thanglong.edu.vn và chọn New Domain để tạo một miền (domain) mới.
Bước 2 : Xuất hiện cửa yêu cầu bạn điền tên miền mà server được phép quản lý.Tiếp theo bấm OK để kết thúc tạo tên miền mới .Và kết quả xuất hiện tên miền mới tạo tại cưa sổ
quản lý của DNS server.
Thêm một host mới
Đây là khai báo một bản ghi A cho một tên miền. Chúng dùng để ánh xạ tên của một host với địa chỉ IP tương ứng.
Bước 1: Chúng ta chuột phải vào zone mà ta đã tạo ra ở cửa sổ quản lý DNS và bấm chọn “New host”