Tháng 3năm 2000,Vụ thư viện -BộVăn hoá & Thông tin đãtổ chứcHội thảolần thứ nhất
"Dịch và nghiêncứu ápdụngBảng Phân loại Dewey vào công tác thư viện ở Việt Nam"với kiến
nghịdịch DDC làm côngcụ phân loại thống nhất chocảnước đểhội nhậpvớicộng đồng thư viện
thế giới;Hội thảo kiến nghịdịchbản đầy đủ(ấnbản 21) cócải biên để thíchhợpvới việcápdụng
vàoViệt nam nhưng không phávỡcấu trúc và luậtbản quyền,vớinguồnlực chính là của Việt Nam
[5]
Sau đó, tháng 9năm 2001, đã diễn raHội thảovề "Hệ thống và Tiêu chuẩn cho Thư viện
Việt Nam" do Viện Công nghệ Hoàng gia Melbourne (RMIT)tổ chứctại HàNộivớisự tài trợcủaTổ
chứcTừ thiện ại TâyDương (Atlantic Philanthropies Foundation) [4].Hội thảo đã kiến nghịvới
Chính phủViệt Nam ra quyết định ápdụng DDC nhưmột chuẩn nghiệpvụcủa Việt Nam,bêncạnh
AACR2 vàMARC 21.Nếu DDC được chấp nhận thìcầntiến hành cácbước sau: tìm nguồn tài trợ để
dịchmột ấnbản rútgọn sang tiếng Việt, phát triển chương trình đàotạosửdụng DDC trong toàn
quốc, đềnghịBộ Giáodục và Đàotạo vàBộVăn hoá - Thông tin chỉ đạo việc đưa DDCvào chương
trình đào tạo thư viện học vàthông tin học chính thức. Tại Hội thảo này Bà Joan Mitchell,Tổng biên
tập DDCcủa OCLC đã tham luận và giới thiệu Khung phân loại thập phân Dewey nhưmột tiêu
chuẩn tổchức tri thức.
Được phépcủaBộVăn hoá - Thông tin, Giám đốc Thư viện Quốc gia Việt Nam đã kýhợp
đồngdịch DDCvới OCLC. OCLC yêucầudịch ấnbản rútgọn trước để phụcvụ đông đảocộng
đồng, sau đómớidịch ấnbản đầy đủ.Năm 2003,Tổ chứcTừ thiện ại TâyDương đã tài trợ cho
Dự ándịch DDC do Thư viện Quốc gia làm chủDự án, RMITtại Việt Nam làcơ quan giám sátDự
án. Dựán bắt đầu thực hiệntừ tháng 11/2003 và dựkiến kết thúc vào tháng 10/2005.
Nguyên tác đượclựa chọn đểdịch là ấnbản rútgọnlần thứ 14 (DDC 14). Việt Nam lànước
đầu tiên trên thế giớidịch ấnbảnmới nhấtnày(DDC 14tiếng Anh in xongvàphát hà nh vào tháng
1năm 2004). ể khắc phụcmột phần khuynhhướng thiênvề Anh,Mỹ vàtạo điều kiện thuậnlợi
cho công tác phân lo ạicủa các thư viện Việt Nam, OCLC và Thư viện Quốchội HoaKỳ (Cơ quan
biên tập và phát triển DDC) đã chủtrương đưa vào bản dịchtiếng Việt một sốphần mởrộng có liên
quan đếnlịchsử, địa lý,vănhọc, ngôn ngữ, các dântộc ở Việt Nam, các đảng phái chính trị, chủ
nghĩa Mác - Lênin. Việcmởrộng được tiến hành theo 2 cách:lấy nguyênvăntừ các phầntương
ứng trong ấnbản đầy đủ DDC 22 hoặcdựa vào DDC 22 mà chi tiết hoá các chỉsố phân loại,bổ
sung thêm các thông tin đặc thùcủa Việt Nam vào đềmục (heading) vàghi chú (note).Về nguyên
tắc,bảndịch phải trung thànhvới nguyênbản (kểcả các phầnbổ sung vàmởrộng đã được Thư
viện Quốc hội HoaKỳbiên tập và OCLC thông qua).
89 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giới thiệu về hệ thống phân loại thập phân Dewey DDC: Bảng phân loại thập phân Dewey, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lo-Saxon)
Old English (Anglo-Saxon)
830 Văn học thuộc những ngôn ngữ gốc Đức
Literatures of Germanic languages
831 Thi ca Đức
German poetry
832 Kịch Đức
German drama
833 Tiểu thuyết Đức
German fiction
834 Tiểu luận Đức
German essays
835 Diễn từ Đức
German speeches
836 Thư từ Đức
German letters
837 Châm biếm và trào phúng Đức
German humor & satire
838 Những tài liệu linh tinh Đức
German miscellaneous writings
839 Những văn học thuộc Đức ngữ khác
Other Germanic literatures
840 Văn học thuộc những ngôn ngữ gốc La-tinh
Literatures of Romance languages
841 Thi ca Pháp
French poetry
842 Kịch Pháp
French drama
843 Tiểu thuyết Pháp
French fiction
844 Tiểu luận Pháp
French essays
845 Diễn từ Pháp
French speeches
846 Thư từ Pháp
French letters
847 Châm biếm và trào phúng Pháp
Fench humor & satire
848 Những tài liệu linh tinh Pháp
French miscellaneous writings
849 Văn học Provence và Catalan
Provencal & Catalan literatures
850 Văn học thuộc những ngôn ngữ gốc Ý, La Mã và Rhaetia [Rhaeto-Romanic]
Italian, Romanian, Rhaeto-Romanic
851 Thi ca Ý
Italian poetry
852 Kịch Ý
Italian drama
853 Tiểu thuyết Ý
Italian fiction
854 Tiểu luận Ý
Italian essays
855 Diễn từ Ý
Italian speeches
856 Thư từ Ý
Italian letters
857 Châm biếm và trào phúng Ý
Italian humor & satire
858 Những tài liệu linh tinh Ý
Italian miscellaneous writings
859 Những tài liệu văn học La Mã và Rhetia [Rhaeto-Romanic]
Romanian & Rhaeto-Romanic literatures
860 Văn học thuộc những ngôn ngữ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
Spanish & Portuguese literatures
861 Thi ca Tây Ban Nha
Spanish poetry
862 Kịch Tây Ban Nha
Spanish drama
863 Tiểu thuyết Tây Ban Nha
Spanish fiction
864 Tiểu luận Tây Ban Nha
Spanish essays
865 Diễn từ Tây Ban Nha
Spanish speeches
866 Thư từ Tây Ban Nha
Spanish letters
867 Châm biếm và trào phúng Tây Ban Nha
Spanish humor & satire
868 Những tài liệu linh tinh Tây Ban Nha
Spanish miscellaneous writings
869 Những tài liệu văn học Bồ Ban Nha
Portuguese literature
870 Văn học thuộc Ý ngữ Văn học La-tinh
Italic literatures Latin
871 Thi ca La-tinh
Latin poetry
872 Kịch thơ và kịch La-tinh
Latin dramatic poetry & drama
873 Anh hùng ca La-tinh và tiểu thuyết La-tinh
Latin epic poetry & fiction
874 Thơ trữ tình La-tinh
Latin lyric poetry
875 Diễn từ La-tinh
Latin speeches
876 Thư từ La-tinh
Latin letters
877 Châm biếm và trào phúng La-tinh
Latin humor & satire
878 Những tài liệu linh tinh La-tinh
Latin miscellaneous writings
879 Văn học của những ngôn ngữ Ý khác
Literatures of other Italic languages
880 Văn học thuộc Hy Lạp ngữ Văn học cổ Hy Lạp
Hellenic literatures Classical Greek
881 Thi ca Hy Lạp cổ
Classical Greek poetry
882 Kịch và kịch thơ Hy Lạp cổ
Classical Greek dramatic poetry & drama
883 Anh hùng ca Hy Lạp cổ và Tiểu thuyết Hy Lạp cổ
Classical Greek epic poetry & fiction
884 Thơ trữ tình Hy Lạp cổ
Classical Greek lyric poetry
885 Diễn từ Hy Lạp Cổ
Classical Greek speeches
886 Thư từ Hy Lạp cổ
Classical Greek letters
887 Châm biếm và trào phúng Hy Lạp cổ
Classical Greek humor & satire
888 Những tài liệu linh tinh Hy Lạp cổ
Classical Greek miscellaneous writings
889 Văn học Hy lạp hiện đại
Modern Greek literature
890 Văn học của những ngôn ngữ khác
Literatures of other languages
891 Văn học vùng đông Ấn-Âu và văn học Celts
East Indo-European & Celtic
892 Văn học Phi-Á Semite
Afro-Asiatic literatures Semitic
893 Văn học Phi-Á phi-Semite [không phải Semite]
Non-Semitic Afro-Asiatic literatures
894 Văn học vùng Altai, Ural, Hyperborean, Dravidian
Altaic, Uralic, Hyperborean, Dravidian
895 Văn học Đông Á và Đông Nam Á Châu
Literatures of East & Southeast Asia
896 Văn học Phi Châu
African literatures
897 Văn học thổ dân Bắc Mỹ Châu
North American native literatures
898 Văn học thổ dân Nam Mỹ Châu
South American native literatures
899 Văn học Úc và Châu Đại Dương và những văn học khác
Austronesian & other literatures
900 Địa lý và Lịch sử
Geography & history
901 Triết lý và lý thuyết
Philosophy & theory
902 Linh tinh
Miscellany
903 Từ điển và bách khoa từ điển
Dictionaries & encyclopedias
904 Sưu tập tường thuật những biến cố
Collected accounts of events
905 Ấn phẩm định kỳ
Serial publications
906 Những tổ chức và quản trị
Organizations & management
907 Giảng dạy, nghiên cứu, và những đề tài liên hệ
Education, research, related topics
908 Sắp xếp theo những cá nhân
Kinds of persons treatment
909 Lịch sử thế giới
World history
910 Địa lý và du lịch
Geography & travel
911 Địa lý lịch sử
Historical geography
912 Những trình bày bằng đồ họa
Graphic representations
913 Địa lý và du lịch thế giới cổ
Geography of & travel in ancient world
914 Địa lý và du lịch Âu Châu
Geography of & travel in Europe
915 Địa lý và du lịch Á Châu
Geography of & travel in Asia
916 Địa lý và du lịch Phi Châu
Geography of & travel in Africa
917 Địa lý và du lịch Bắc Mỹ Châu
Geography of & travel in North America
918 Địa lý và du lịch Nam Mỹ Châu
Geography of & travel in South America
919 Địa lý và du lịch những vùng địa lý khác
Geography of & travel in other areas
920 Tiểu sử, phổ hệ, phù hiệu
Biography, genealogy, insignia
921 (số chọn nhiệm ý)
(optional number)
922 (số chọn nhiệm ý)
(optional number)
923 (số chọn nhiệm ý)
(optional number)
924 (số chọn nhiệm ý)
(optional number)
925 (số chọn nhiệm ý)
(optional number)
926 (số chọn nhiệm ý)
(optional number)
927 (số chọn nhiệm ý)
(optional number)
928 (số chọn nhiệm ý)
(optional number)
929 Khoa phổ hệ, tên, phù hiệu
Genealogy, name, insignia
930 Lịch sử thế giới thời cổ đến khoảng năm 499
History of ancient world to ca. 499
931 Lịch sử Trung Hoa tới năm 420
China to 420
932 Lịch sử Ai Cập tới năm 640
Egypt to 640
933 Lịch sử Palestine tới năm 70
Palestine to 70
934 Lịch sử Ấn Độ tới năm 647
India to 647
935 Lịch sử vùng Lưỡng Hà Châu và Cao nguyên Iran [Ba Tư] tới năm 637
Mesopotamia & Iranian Plateau to 637
936 Lịch sử Âu Châu phía Bắc và Tây Ý tới khoảng năm 499
Europe north & west of Italy to ca. 499
937 Lịch sử Ý và các vùng phụ cận tới năm 476
Italy & adjacent territories to 476
938 Lịch sử Hy Lạp tới năm 323
Greece to 323
939 Lịch sử các nơi khác trên thế giới thời cổ tới khoảng năm 640
Other parts of ancient world to ca. 640
940 Lịch sử tổng quát của Âu châu
General history of Europe
941 Lịch sử Quần đảo Anh
British Isles
942 Lịch sử Anh quốc và Wales
England & Wales
943 Lịch sử Trung Âu Đức
Central Europe Germany
944 Lịch sử Pháp và Monaco
France & Monaco
945 Lịch sử bán đảo Ý và những đảo phụ cận
Italian Peninsula & adjacent islands
946 Lịch sử bán đảo Tây-Bồ (hay bán đảo Iberia) và những đảo phụ cận
Iberian Peninsula & adjacent islands
947 Lịch sử Đông Âu Nga
Eastern Europe Russia
948 Lịch sử Bắc Âu
Scandinavia
949 Lịch sử những vùng khác thuộc Âu Châu
Other parts of Europe
950 Lịch sử tổng quát của Á châu Viễn Đông
General history of Asia Far East
951 Lịch sử Trung Hoa và những vùng phụ cận
China & adjacent areas
952 Lịch sử Nhật Bản
Japan
953 Lịch sử bán đảo Ả Rập và những vùng phụ cận
Arabian Peninsula & adjacent areas
954 Lịch sử Nam Á Châu Ấn Độ
South Asia India
955 Lịch sử Ba Tư [hay Iran]
Iran
956 Lịch sử Trung Đông (Cận Đông)
Middle East (Near East)
957 Lịch sử Tây-Bá-Lợi-Á (Á-Nga)
Siberia (Asiatic Russia)
958 Lịch sử Trung Á Châu
Central Asia
959 Lịch sử Đông Nam Á Châu
Southeast Asia
960 Lịch sử tổng quát của Phi châu
General history of Africa
961 Lịch sử Tunisia và Lybia
Tunisia & Libya
962 Lịch sử Ai Cập và Sudan
Egypt & Sudan
963 Lịch sử Ethiopia và Eritrea
Ethiopia & Eritrea
964 Lịch sử vùng bờ biển phía Tây Bắc Phi Châu và những đảo ngoài khơi
Northwest African coast & offshore islands
965 Lịch sử Algeria
Algeria
966 Lịch sử Tây Phi Châu và những đảo ngoài khơi
West Africa & offshore islands
967 Lịch sử Trung Phi châu và những đảo ngoài khơi
Central Africa & offshore islands
968 Lịch sử Nam Phi Châu Cộng Hòa Nam Phi
Southern Africa Republic of South Africa
969 Lịch sử Những đảo thuộc Nam Ấn Độ Dương
South Indian ocean islands
970 Lịch sử tổng quát của Bắc Mỹ châu
General history of North America
971 Lịch sử Gia Nã Đại
Canada
972 Lịch sử Trung Mỹ Châu Mễ Tây Cơ
Middle America Mexico
973 Lịch sử Hoa Kỳ
United States
974 Lịch sử miền Đông Bắc Hoa Kỳ
Northeastern United States
975 Lịch sử miền Đông Nam Hoa Kỳ
Southeastern United States
976 Lịch sử miền Trung Nam Hoa Kỳ
South central United States
977 Lịch sử miền Trung Bắc Hoa Kỳ
North central United States
978 Lịch sử miền Tây Hoa Kỳ
Western United States
979 Lịch sử miền Great Basin [miền Tây Hoa Kỳ bao gồm Đông California, Utah, Nevada, Oregon &
Idaho] và triền núi vùng Thái Bình Dương
Great Basin & Pacific Slope region
980 Lịch sử tổng quát của Nam Mỹ châu
General history of South America
981 Lịch sử Brazil [Ba Tây]
Brazil
982 Lịch sử Argentina
Argentina
983 Lịch sử Chile
Chile
984 Lịch sử Bolivia
Bolivia
985 Lịch sử Peru
Peru
986 Lịch sử Colombia và Ecuador
Colombia & Ecuador
987 Lịch sử Venezuela
Venezuela
988 Lịch sử Guiana
Guiana
989 Lịch sử Paraguay và Uruguay
Paraguay & Uruguay
990 Lịch sử tổng quát của những vùng khác
General history of other areas
991 [chưa sử dụng]
[unassigned]
992 [chưa sử dụng]
[unassigned]
993 Lịch sử Tân Tây Lan
New Zealand
994 Lịch sử Úc Đại Lợi
Australia
995 Lịch sử Melanesia New Guinea
Melanesia New Guinea
996 Lịch sử những địa danh khác trong vùng Thái Bình Dương Polynesia
Other parts of Pacific Polynesia
997 Lịch sử những đảo thuộc Đại Tây Dương
Atlantic Ocean islands
998 Lịch sử những đảo thuộc Bắc cực và Châu Nam Cực
Arctic islands & Antarctica
999 Lịch sử thế giới ngoại địa cầu
Extraterrestrial worlds
Được tạo bởi hoavtm
Lần sửa cuối 04-08-2005 11:26
Copyright ©2004 by THUVIEN.NET. All rights reserved
Trang chủ | Giới thiệu | Opac | Liên hệ | Liên kết
Tình hình dịch và mở rộng Khung DDC ở
Việt Nam
Dạng tài liệu : ('B\xc3\xa0i nghi\xc3\xaan c\xe1\xbb\xa9u',)
Ngôn ngữ tài liệu : vie
Tác giả : Vũ Văn Sơn
Tên nguồn trích : Thông tin tư liệu
Đề mục : 13.31 Thư viện. Thư viện học
Từ khoá : Khung DDC, Việt nam
Nội dung:
Giới thiệu tình hình dịch và giới thiệu Khung DDC trong giới thông tin-thư viện ở Việt Nam. Nêu quá
trình mở rộng DDC 14 trong bản dịch tiếng Việt ở các phần: môn loại lịch sử, bảng phụ địa lý, văn
học và ngôn ngữ Việt Nam, các đảng phái chính trị và chủ nghĩa Mác-Lê nin.
Đến nay, Khung phân loại thập phân Dewey bằng tiếng Anh đã được xuất bản tới lần thứ 22
(ấn bản đầy đủ) và lần thứ 14 (ấn bản rút gọn).
Ở Việt Nam, một số thư viện đã biết đến và áp dụng DDC theo nhiều cách thức khác nhau:
lược dịch sử dụng nội bộ, dùng trực tiếp ấn bản tiếng Anh hoặc gián tiếp qua ấn bản tiếng Pháp. Ở
miền Nam Việt Nam trong những năm 60 của thế kỷ 20, bà Nguyễn Thị Cút đã dịch ấn bản rút gọn
lần thứ 9 để các thư viện phân loại tài liệu và tổ chức kho sách [8]. Mấy năm gần đây, cũng xuất
hiện vài bản lược dịch đang được sử dụng trong một số thư viện đại học [1-3].
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có ấn bản chính thức nào bằng tiếng Việt, được OCLC
(Trung tâm Thư viện tin học hoá trực tuyến Hoa Kỳ, tổ chức giữ bản quyền) cho phép dịch và xuất
bản để dùng rộng rãi cho các thư viện nước ta.
Tháng 3 năm 2000, Vụ thư viện - Bộ Văn hoá & Thông tin đã tổ chức Hội thảo lần thứ nhất
"Dịch và nghiên cứu áp dụng Bảng Phân loại Dewey vào công tác thư viện ở Việt Nam" với kiến
nghị dịch DDC làm công cụ phân loại thống nhất cho cả nước để hội nhập với cộng đồng thư viện
thế giới; Hội thảo kiến nghị dịch bản đầy đủ (ấn bản 21) có cải biên để thích hợp với việc áp dụng
vào Việt nam nhưng không phá vỡ cấu trúc và luật bản quyền, với nguồn lực chính là của Việt Nam
[5]
Sau đó, tháng 9 năm 2001, đã diễn ra Hội thảo về "Hệ thống và Tiêu chuẩn cho Thư viện
Việt Nam" do Viện Công nghệ Hoàng gia Melbourne (RMIT) tổ chức tại Hà Nội với sự tài trợ của Tổ
chức Từ thiện Đại Tây Dương (Atlantic Philanthropies Foundation) [4]. Hội thảo đã kiến nghị với
Chính phủ Việt Nam ra quyết định áp dụng DDC như một chuẩn nghiệp vụ của Việt Nam, bên cạnh
AACR2 và MARC 21. Nếu DDC được chấp nhận thì cần tiến hành các bước sau: tìm nguồn tài trợ để
dịch một ấn bản rút gọn sang tiếng Việt, phát triển chương trình đào tạo sử dụng DDC trong toàn
quốc, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo việc đưa DDC vào chương
trình đào tạo thư viện học và thông tin học chính thức. Tại Hội thảo này Bà Joan Mitchell, Tổng biên
tập DDC của OCLC đã tham luận và giới thiệu Khung phân loại thập phân Dewey như một tiêu
chuẩn tổ chức tri thức.
Được phép của Bộ Văn hoá - Thông tin, Giám đốc Thư viện Quốc gia Việt Nam đã ký hợp
đồng dịch DDC với OCLC. OCLC yêu cầu dịch ấn bản rút gọn trước để phục vụ đông đảo cộng
đồng, sau đó mới dịch ấn bản đầy đủ. Năm 2003, Tổ chức Từ thiện Đại Tây Dương đã tài trợ cho
Dự án dịch DDC do Thư viện Quốc gia làm chủ Dự án, RMIT tại Việt Nam là cơ quan giám sát Dự
án. Dự án bắt đầu thực hiện từ tháng 11/2003 và dự kiến kết thúc vào tháng 10/2005.
Nguyên tác được lựa chọn để dịch là ấn bản rút gọn lần thứ 14 (DDC 14). Việt Nam là nước
đầu tiên trên thế giới dịch ấn bản mới nhất này (DDC 14 tiếng Anh in xong và phát hành vào tháng
1 năm 2004). Để khắc phục một phần khuynh hướng thiên về Anh, Mỹ và tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác phân loại của các thư viện Việt Nam, OCLC và Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ (Cơ quan
biên tập và phát triển DDC) đã chủ trương đưa vào bản dịch tiếng Việt một số phần mở rộng có liên
quan đến lịch sử, địa lý, văn học, ngôn ngữ, các dân tộc ở Việt Nam, các đảng phái chính trị, chủ
nghĩa Mác - Lênin. Việc mở rộng được tiến hành theo 2 cách: lấy nguyên văn từ các phần tương
ứng trong ấn bản đầy đủ DDC 22 hoặc dựa vào DDC 22 mà chi tiết hoá các chỉ số phân loại, bổ
sung thêm các thông tin đặc thù của Việt Nam vào đề mục (heading) và ghi chú (note). Về nguyên
tắc, bản dịch phải trung thành với nguyên bản (kể cả các phần bổ sung và mở rộng đã được Thư
viện Quốc hội Hoa Kỳ biên tập và OCLC thông qua).
Quá trình mở rộng một số phần của DDC 14 để đưa vào bản dịch tiếng Việt bắt đầu từ
chuyến đi thực tập của biên tập viên Việt Nam tại Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ vào tháng 4 năm 2004
và hiện nay vẫn còn tiếp tục trao đổi và hoàn thiện. Cụ thể như sau:
Về môn loại lịch sử, chỉ số phân loại DDC dành cho Việt Nam là 959.7. Trong DDC 14, chỉ
có một mục duy nhất là 959.704 (hơi sơ sài) phản ánh thời kỳ từ 1949 đến nay với ghi chú xếp thời
kỳ 1900-1949 vào 959.7. Còn trong DDC 22, có thêm một mục riêng 959.703 dành cho thời kỳ từ
tiền sử tới 1949, còn mục 959.704 thì đã khá chi tiết. Căn cứ vào các phân mục sẵn có trong DDC
22, các tài liệu chính thống về Lịch sử Việt Nam, vào thực tế mở rộng tự phát DDC ở một số thư
viện Việt Nam, biên tập viên Việt Nam đề nghị mở rộng (chủ yếu cho chỉ số 959.703 và phân mục
959.7044 (thời kỳ 1975-) của DDC 22 để đưa vào bản dịch tiếng Việt DDC 14, như sau:
959.701 từ thời tiền sử đến năm 1945, với các tiểu phân mục chi tiết như sau:
959.701 1 Thời kỳ nguyên thuỷ, 2879 đến 258 trước CN
959.701 2 Thời kỳ dựng nước, 257 đến 179 trước CN
959.7013 Thời kỳ Bắc thuộc, 179 trước CN đến 939 sau CN
959.702 Thời kỳ đấu tranh giành độc lập và bảo vệ chủ quyền dưới chế độ phong kiến, 939-
1983
959.702 1 Nhà Ngô, 939-944, Thập nhị sứ quân, 944-968; Nhà Đinh, 968-979
959.702 2 Nhà Tiền Lê, 979-1009
Bao gồm cả kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất, 980
959.702 3 Nhà Lý, 1009-1225
Bao gồm cả kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai, 1075
959.702 4 Nhà Trần, 1225-1400
Bao gồm cả kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược, 1258-1288
959.702 5 Nhà Hồ. Thời kỳ đô hộ của nhà Minh, 1400-1427
959.702 51 Nhà Hồ, 1400-1407
959.702 52 Nhà Minh đô hộ, 1407-1427
Bao gồm cả Khởi nghĩa Lam Sơn, 1418
959.702 6 Nhà Hậu Lê, 1427-1527
959.702 7 Nhà Mạc và Nhà Lê trung hưng, 1527-1788
959.702 71 Nhà Mạc, 1527-1592
959.702 72 Nhà Lê trung hưng, 1533-1789
Bao gồm cả Trịnh Nguyễn phân tranh,1627-1672 và Khởi nghĩa Tây Sơn,
1771
959.702 8 Nhà Tây Sơn, 1778-1802
Bao gồm cả Đại phá quân Thanh, 1789
959.702 9 Nhà Nguyễn, 1802-1883
959.703 Thời kỳ Pháp thuộc, 1884-1945
959.703 1 Đấu tranh giành độc lập trước 1930 (1883-1930)
959.703 2 Đấu tranh giành độc lập sau 1930 (1930-1945)
Xếp vào đây Cách mạng Tháng 8, 1945
959.704 1945-
959.704 1 Thời kỳ 1945-1954
Xếp vào đây Chiến tranh Đông dương, 1946-1954
959.704 3 Chiến tranh Việt Nam, 1961-1975
........................................................
959.704 4 1975-
959.704 41 Thời kỳ thống nhất đất nước, 1975-1986
959.704 42 Thời kỳ đổi mới 1986-
Những đề nghị chi tiết hoá này còn được tiếp tục xem xét và bàn luận để đảm bảo sự phù
hợp với cấu trúc chung của DDC 14 và tương thích với DDC 22 .
Về Bảng phụ địa lý (Bảng 2), DDC 14 mới chỉ có trợ ký hiệu -597 dành cho Việt Nam. Vấn
đề đặt ra là phải mở rộng ký hiệu cho tới các vùng và 64 tỉnh. Chi tiết hoá đến cấp quận, huyện, thị
xã chưa đặt ra với ấn bản rút gọn.
Hiện nay, trong thực tế mở rộng Khung một cách tự phát ở Việt Nam, cũng có một số cách
mở rộng tiểu phân mục -597.
Tác giả Đoàn Huy Oánh [2] chia 9 nhóm tỉnh theo các thành phố lớn và hai vùng: Hà Nội -
5971 (trong nhóm này còn có Bắc Ninh -59711, Bắc Giang -59712 vv.); Hải Phòng -5972 (trong
nhóm này còn có Nam Định -59721, Ninh Bình -59722 vv.); Vùng Thượng Du Bắc bộ -5973
(trong đó có Lạng Sơn -59731, Cao Bằng -59732 vv.); Huế -5974 (trong nhóm này còn có Thừa
Thiên -59741, Thanh Hoá -59742 vv.); Đà Nẵng -5975 (trong nhóm này còn có Quảng Nam -
59751, Hội An -59752 vv.); Nha Trang -5976 (trong nhóm này còn có Khánh Hoà -59761, Ninh
Thuận-Phan Rang -59762, Đà Lạt -59765 vv.); Vùng Tây Nguyên -5977 (trong đó có Buôn Mê
Thuột -59771, Đắc Lắc -59772 vv.) ; Thành phố Hồ Chí Minh -5978 (trong nhóm này còn có Đồng
Nai-Biên Hoà -59781, Tây Ninh -59782 vv.) ; Cần Thơ -5979 (trong nhóm này còn có An Giang-
Long Xuyên-Châu Đốc -59791, Sa Đéc -59792 vv.).
Tác giả Lê Ngọc Oánh [6,7] đề nghị chi tiết hoá ký hiệu -597 bằng cách áp dụng qui định của
Nhà nước về phân chia các khu vực hành chính Việt Nam mà thêm vào ký hiệu nói trên chữ số thứ
4 cho các miền (Thượng du, Trung du, Châu thổ Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Cao nguyên Trung bộ;
Duyên hải Trung bộ.vv.), chữ số thứ 5 cho các thành phố và các tỉnh, chữ số thứ 6 cho các thị xã,
quận, huyện.
Cụ thể như sau: -597 1 Vùng thượng du Bắc bộ; -597 2 Vùng trung du Bắc bộ; -597 3 Châu
thổ Sông Hồng; -597 4 Vùng duyên hải Bắc Trung bộ; -597 5 Vùng duyên hải Nam Trung bộ; -597
6 Vùng Tây nguyên ; -597 7 Vùng Đông Nam bộ; -597 8 Vùng Tây Nam Bộ- Sông Tiền; -597 9
Vùng Tây Nam bộ - sông Hậu.
Trong thời gian làm việc tại Hoa Kỳ, Biên tập viên ấn bản tiếng Việt DDC 14 đã tham vấn các
chuyên gia Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ về việc tham khảo Bảng địa lý mở rộng của Khung UDC đã
chỉnh lý (Revised UDC) dựa theo cách UNDP (Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc) chia Việt
Nam sơ bộ thành 7 vùng kinh tế : +(597.11) Vùng trung du và đồi núi Bắc bộ; +(597.12) Vùng
Châu thổ Sông Hồng; + (597.13) Vùng duyên hải Bắc Trung bộ; + (597.14) Vùng duyên hải Nam
Trung bộ; + (597.15) Vùng cao nguyên Trung bộ; +(597.16) Vùng Đông Bắc Nam bộ; +(597.17)
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long; và 3 khu vực địa lý đến nay chỉ còn ý nghĩa lịch sử : + (597.3)
Nam Việt Nam. Cộng hoà Việt Nam (trước 1975). Nam Kỳ; + (597.5) Trung Kỳ; + (597.7) Bắc Việt
Nam; Việt Nam dân chủ cộng hoà (trước 1975). Bắc Kỳ. Đối với các vùng có trên 9 tỉnh thì UDC
phải phân nhóm để đảm bảo mỗi nhóm không vượt quá 9 cấp phân chia. Thí dụ, Vùng trung du và
đồi núi Bắc bộ chia thành 2 nhóm tỉnh: +(597.111) và +(597.112), sau đó mới tiếp tục chia nhỏ
theo các tỉnh cụ thể: + (597.111.1) Lai Châu, + (597.111.2) Lào Cai, ... +(597.112.1) Bắc Giang,
+ (597.112.2) Sơn La vv. Phương án này chưa tính đến các tỉnh và thành phố mới thành lập năm
2003: thành phố Điện Biên, tỉnh Hậu Giang và tỉnh Đắc Nông.
Phương án thứ hai cũng được bàn tới (có tham khảo quan điểm của tác giả Lê Ngọc Oánh) :
Việt Nam được chia thành 9 vùng với ký hiệu ngắn hơn một cấp : -597 1 Vùng núi Bắc bộ; -597 2
Vùng trung du Bắc bộ; -597 3 Châu thổ Sông Hồng; -597 4 Vùng duyên hải Bắc Trung bộ; -597 5
Vùng duyên hải Nam Trung bộ; -597 6 Vùng Tây nguyên Trung bộ; -597 7 Vùng Đông Nam bộ; -
597 8 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long; -597 9 Vùng sông Hậu. Đối với các vùng có trên 9 tỉnh thì
đôi lúc phải kết hợp 2 tỉnh vào một ký hiệu, thí dụ trong Vùng núi Bắc bộ, Tuyên Quang và Yên bái
cùng chung ký hiệu cấp trên -597 15, sau đó mới chi tiết hoá, Tuyên Quang -597 153 , -597 157
Yên Bái.
Phương án thứ nhất (UDC) chia vùng gọn hơn, nhưng ký hiệu dài hơn. Phương án thứ hai sử
dụng ký hiệu ngắn hơn, nhưng phải thêm Vùng Châu thổ Sông Hậu (tên này ít sử dụng trong thực
tế phân vùng; và vùng châu thổ sông Hậu thực tế lại nằm trong Vùng đồng bằng Sông Cửu Long vì
Sông Tiền và Sông Hậu là nhánh của Sông Cửu Long). Tuy nhiên, theo các chuyên gia Thư viện
Quốc hội Hoa Kỳ (hiện thiên về phương án thứ hai), không có vấn đề về cấu trúc Bảng phụ nếu đặt
Vùng sông Tiền trong Vùng đồng bằng Sông Cửu Long và lập một tiểu phân mục mới cho Vùng
sông Hậu đặt dưới Vùng đồng bằng Sông Cửu Long nhưng phải làm rõ chủ đề bằng các ghi chú và
tham chiếu.
Các chuyên gia Thư viện Quốc Hội Hoa Kỳ đã nhấn mạnh việc tuân thủ các văn bản và bản
đồ địa lý tự nhiên và hành chính mới nhất của Việt Nam, kết hợp với cấu trúc chung của nguyên
bản tiếng Anh để mở rộng Bảng 2.
Về việc mở rộng chỉ số phân loại dành cho Văn học Việt Nam, tác giả Lê Ngọc Oánh căn cứ
vào phương án lựa chọn (option) trong các ấn bản đầy đủ (từ lần thứ 18 đến 21) đã đề nghị sử
dụng chỉ số 810 của Văn học Mỹ bằng tiếng Anh để phân loại chi tiết Văn học Việt Nam, còn Văn
học Mỹ bằng tiếng Anh sẽ được xếp chung với Văn học Anh và Anglo-Saxon vào 820 [7]. Trao đổi
về cách tiếp cận này, Bà Joan Mitchell, Tổng biên tập Khung phân loại thập phân Dewey cho biết :
Về DDC 14 nói riêng, chính sách dịch không cho phép sử dụng các phương án lựa chọn, nghĩa là
không dịch và không áp dụng các phương án; Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ không khuyến khích áp
dụng các chỉ số tuỳ chọn, nhất là việc sử dụng ký hiệu của một chủ đề này cho một chủ đề khác vì
trong bối cảnh hội nhập và chia sẻ thông tin ngày càng rộng rãi mang tính toàn cầu như hiện nay,
thì cách làm đó có thể gây ra lầm lẫn khi trao đổi thông tin với thế giới.
Để mục văn học Việt Nam trong Khung DDC có thể được mở rộng trên cơ sở ký hiệu 895.922
của DDC 22, các chuyên gia Thư viện Quốc Hội Hoa Kỳ, bằng kinh nghiệm, qui tắc và nguyên tắc
nghiệp vụ, đã giúp đưa ra bảng phân loại chi tiết cho ấn bản tiếng Việt DDC14. Tác giả bài này xin
tóm lược như sau:
895.92 Văn học Việt Mường
.922 Văn học Việt Nam
.922 01-.922 07 Tiểu phân mục chung
.922 08 Sưu tập văn bản văn học thuộc nhiểu thể loại
.922 080 001-.922 080 008 Tiểu phân mục chung
.922 080 009 Lịch sử và địa lý
.922 080 01-.922 080 04 Văn học thuộc các thời kỳ cụ thể
.922 09 Lịch sử, mô tả, đánh giá phê bình về các tác phẩm thuộc nhiều thể loại
.922 1 Thơ Việt Nam
.922 100 1 - .922 100 9 Tiểu phân mục chung; sưu tập; lịch sử, mô tả, đánh giá phê
bình thơ
.922 11-.922 14 Thơ thuộc các thời kỳ cụ thể
.922 2 Kịch Việt Nam
(chi tiết hoá như trên)
.922 3 Tiểu thuyết Việt Nam
(chi tiết hoá như trên)
.922 4 Tiểu luận Việt Nam
(chi tiết hoá như trên)
.922 5 Diễn văn Việt Nam
(chi tiết hoá như trên)
.922 6 Thư từ Việt Nam
(chi tiết hoá như trên)
.922 7 Văn hài hước và châm biếm Việt Nam
(chi tiết hoá như trên)
.922 8 Tạp văn Việt Nam
(chi tiết hoá như trên)
Về Ngôn ngữ Việt Nam, biên tập viên Việt Nam căn cứ vào tài liệu [9] và cấu trúc của DDC
22 đề nghị mở rộng như sau: Trước hết là nhóm ngôn ngữ Việt Mường thuộc ngữ hệ Nam á (Việt,
Mường, Thổ, Chứt) trong đó tiếng Việt (Kinh) 495.922 (ở đây, xếp chữ quốc ngữ, còn chữ nôm
được chi tiết hoá thêm một cấp, xếp vào 495.922 9), tiếng Mường 495.924, tiếng Thổ 495.926,
tiếng Chứt 495.928. Các ngôn ngữ khác của dân tộc thiểu số Việt Nam, được xếp vào ngữ hệ và
nhóm ngôn ngữ tương ứng, thí dụ, các biến thể của tiếng Trung Quốc được nói ở Việt Nam (Hoa,
Hán, Ngái, Sán Dìu) xếp vào 495.17; các ngôn ngữ thuộc họ Lô lô (Hà nhì, La hủ, Phù lá, Lô lô,
Cống, Si la) xếp vào nhóm Tạng-Miế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_Gioi thieu pl thap phan DDC.pdf