Kỹ sư là tầng lớp trí thức trong xã hội, có học vị và địa vị cao trong xã hội. Người kỹ sư có sự đóng góp lớn về trí tuệ và tài năng của mình cho cộng đồng xã hội làm cho xã hội phát triển liên tục, mang lại nhiều của cải cho xã hội. Anh ta được trọng vọng và kính trọng như mọi thành phần trí thức khác như: bác sĩ, dược sĩ, nhạc sĩ, nhà văn, nhà thơ v v và là một trong các nhà khoa học đương thời.
Do đó chúng ta cần phải nghiên cứu để biết rõ: chức năng, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của người kỹ sư v v Từ đó xác định trách nhiệm đóng góp của mình đối với đất nước, đối với xã hội.
54 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 2196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giới thiệu công tác kỹ sư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CÔNG TÁC KỸ SƯ
I – Đặt vấn đề:
Kỹ sư là tầng lớp trí thức trong xã hội, có học vị và địa vị cao trong xã hội. Người kỹ sư có sự đóng góp lớn về trí tuệ và tài năng của mình cho cộng đồng xã hội làm cho xã hội phát triển liên tục, mang lại nhiều của cải cho xã hội. Anh ta được trọng vọng và kính trọng như mọi thành phần trí thức khác như: bác sĩ, dược sĩ, nhạc sĩ, nhà văn, nhà thơ v v… và là một trong các nhà khoa học đương thời.
Do đó chúng ta cần phải nghiên cứu để biết rõ: chức năng, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của người kỹ sư v v… Từ đó xác định trách nhiệm đóng góp của mình đối với đất nước, đối với xã hội.
II – Chức năng, nhiệm vụ và năng lực của người kỹ sư:
1/ Chức năng của người kỹ sư trong hệ thống lao động kỹ thuật.
a/ Người kỹ sư giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống lao động kỹ thuật, là người đóng góp trí tuệ, sự sáng tạo và là người chủ chốt quyết định mọi thành công trong các ngành nghề của mọi lĩnh vực trong nền kinh tế của đất nước.
b/ Người kỹ sư có thể đứng ở vị trí đảm nhiệm thực hiện công tác theo chuyên ngành được đào tạo, có thể giữ vai trò kỹ sư trưởng (chỉ huy 1 nhóm kỹ sư) để thực hiện:
- Chức năng điều hành trong các đơn vị sản xuất gia công.
- Chức năng điều hành các đơn vị thiết kế hoặc thi công.
- Chức năng điều hành trong các đơn vị kinh doanh, dịch vụ kỹ thuật.
- Chức năng nghiên cứu và đào tạo.
c/ Người kỹ sư có thể đảm nhiệm các chức vụ lãnh đao từ tổ trưởng kỹ thuật, trưởng phòng (Kế hoạch, Thiết kế, Công nghệ, KCS, Cung tiêu, Vật tư v v…) hoặc Phó giám đốc, Giám đốc Xí nghiệp, Công ty, Tổng Công ty v v… với chức năng điều hành hoạt động của hệ thống kỹ thuật hoặc hệ thống tổ chức kinh doanh v v… của nhà nước hoặc tư nhân. Khi đó chức năng của người kỹ sư thể hiện trong việc:
- Tổ chức quản lý xây dựng đơn vị.
- Tổ chức và phân công lao động kỹ thuật trong các đơn vị.
- Thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra đánh giá các hoạt động của hệ thống lao động kỹ thuật.
- Thực hiện chức năng phân phối thành quả lao động, tham gia các hoạt động kỹ thuật quảng bá giới thiệu sản phẩm của ngành mình.
2/ Nhiệm vụ của người kỹ sư.
a/ Người kỹ sư là một công dân gương mẫu.
- Phải được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người công dân.
- Người công dân với tinh thần dân tộc cao.
- Luôn có tinh thần tự lực cao và “ Đừng đoi hỏi Tổ quốc phải làm gì cho
mình ?” và ngược lại phải suy nghĩ “ Mình đã làm được gì cho Tổ quốc”.
- Luôn nêu cao tinh thần vì nghĩa lớn, đoàn kết và hợp tác.
- Là con người làm việc với tinh thần tự giác.
b/ Phẩm chất của người kỹ sư trong hệ thống lao động kỹ thuật.
- Kỹ sư là thành viên của tập thể lao động.
- Tự lực, tự giác nhưng luôn trong tinh thần hợp tác “ Một cây làm chẳng lên non”.
- Ý thức trách nhiệm trước nhiệm vụ đựơc giao, đó là phẩm chất cao quí của người kỹ sư.
- Trung thực và có tinh thần trách nhiệm trước tập thể và xã hội.
c/ Nhiệm vụ của người kỹ sư.
Nhiệm vụ cơ bản của người kỹ sư phải thực hiện tốt công tác chuyên môn đã được đào tạo :
- Nhiệm vụ của người kỹ sư trong đơn vị sản xuất.
+ Biết khai thác, vận hành các thiết bị, hệ thống thiết bị v v… trong các nhà máy, Xí nghiệp, Công ty v v…
+ Biết cách tổ chức quản lý bảo trì sửa chữa từ các thiết bị đến các hệ thống thiết bị của xí nghiệp.
+ Biết tính toán thiết kế các gá lắp cho thiết bị các cụm máy và các máy móc v v… phục vụ cho công tác sản xuất.
+ Biết triển khai các biện pháp công nghệ phục vụ cho công tác chế tạo nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
+ Biết kiểm tra, đánh giá các chất lượng cơ bản của sản phẩm của ngành nghề.
+ Có khả năng tổ chức quản lý, sản xuất của đơn vị.
+ Đề xuất tham gia cải tiến thiết bị nâng cao năng suất lao động ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hoặc các chuyển giao công nghệ của đơn vị bạn.
- Nhiệm vụ của người kỹ sư với công tác thiết kế và chỉ đạo thi công.
+ Tham gia hoặc chỉ đạo tổ chức, quản lý thiết kế , thi công “sản phẩm”.
+ Bảo đảm tính chính xác, tính thực tiễn của bản thiết kế.
+ Xây dựng hệ thống an toàn, ổn định và độ tin cậy trong quá trình vận hành điều khiển các trang thiết bị phục vụ cho thi công.
+ Tổ chức ghi chép nhật ký theo dõi công trình, giám sát, kiểm tra quá trình thi công.
+ Tham gia và đề xuất cải tiến qui trình thi công cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, cải tiến công nghệ để giảm chi phí nhân công máy móc, nâng cao năng suất lao động và chất lượng công trình.
+ Tích cực tham gia các hoạt động quảng bá các thành quả lao động của đơn vị.
- Nhiệm vụ của người kỹ sư với công tác kinh doanh, dịch vụ kỹ thuật.
+ Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh thiết bị, máy móc … quản lý dịch vụ kỹ thuật (chuyển giao công nghệ) và công tác hậu mãi.
+ Đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm và tư vấn khách hàng.
+ Tích cực tham gia vào các hoạt động quảng bá thương hiệu.
- Người kỹ sư với công tác nghiên cứu khoa học.
+ Tham gia tổ chức, xây dựng kế hoạch: cải tiến sản phẩm cải tiến các trang thiết bị để nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm.
+ Tổ chức thiết bị nhiều gá lắp chung và chuyên dùng phục vụ cho sản xuất.
+ Đưa các phương pháp công nghệ mới có tiến bộ về khoa học kỹ thuật áp dụng cho đơn vị.
+ Hình thành và xây dựng các đề tài nghiên cứu có tính chất chiến lược để phát triển đơn vị.
- Người kỹ sư với công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật trẻ.
+ Tổ chức các lớp để bổ túc kiến thức chuyên môn của ngành cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật dưới mình: Cao đẳng, Trung cấp và công nhân.
+ Tổ chức thi kiểm tra tay nghề và nâng bậc thợ.
+ Xây dựng kế hoạch nâng cao trình độ đội ngũ kỹ thuật thông qua các đợt cử cán bộ đi học ngắn hạn dài hạn tại các Trung tâm, Trường, Viện v v….
- Ngoài ra người kỹ sư còn tham gia nhiều công táckhác: quản lý vật tư, kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS), tham gia giảng dạy ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học dạy nghề và các Trung tâm đào tạo v v …
d/ Quá trình “ Tự đào tạo”, vươn lên không ngừng và không ngừng sáng tạo.
- Người kỹ sư cần xây dựng cho mình một kế hoạch làm việc và phấn đấu vươn lên không ngừng.
- Không ngừng trao dồi kỹ năng nghề nghiệp: học hỏi, trao đổi tiếp thu kinh nghiệm từ thực tế.
- Luôn suy nghĩ, tìm tòi cải tiến, sáng tạo nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
đ/ Người kỹ sư tham gia lãnh đạo đơn vị.
- Người kỹ sư luôn là người “lãnh dạo” về mặt kỹ thuật ở đơn vị.
- Người kỹ sư là người có đầu óc tổ chức, đoàn kết, lãnh đạo tập hợp quần chúng.
- Người kỹ sư giữ các vị trí quan trọng của các đơn vị (từ thấp đến cao).
3/. Năng lực cần có của người kỹ sư.
Để hoàn thành nhiệm vụ và chức năng của người kỹ sư đòi hỏi người kỹ sư phải có năng lực cao về các mặt :
a/ Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm thực tiễn là yếu tố hàng đầu cần có đối với người kỹ sư.
- Nắm vững kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của ngành nghề mình được đào tạo trong các lãnh vực: thiết bị, vận hành thiết bị, giám sát, kiểm tra đánh giá sản phẩm, biết tổ chức và điều hành sản xuất v v…
- Tổ chức đào tạo, phổ biến kiến thức kỹ thuật công nghệ.
- Lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa thiết bị.
- Lập kế hoạch đẩy mạnh và phát triển đơn vị qua các hình thức quảng cáo, tiếp thị, kinh doanh v v…
- Thành thạo một đến hai ngoại ngữ chính và tin học cơ bản.
b/ Sự cần mẫn và tính kỷ luật trong công việc.
- Người kỹ sư phải xây dựng tính kiên trì, cần mẫn.
- Thực hiện và điều hành công việc thông qua hệ thống qui định kỹ thuật chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác theo qui ước.
c/ Khả năng dự đoán và tính sáng tạo trong lao động kỹ thuật.
- Người kỹ sư cần xây dựng cho mình khả năng dự đoán và quyết đoán để có thể làm chủ thời gian và nhân lực.
- Trong lao động cần ứng dụng một cách khoa học và sáng tạo lý thuyết và thực tế để rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.
d/ Cần có thể lực và tinh thần.
- Người kỹ sư cần có thể lực tốt thông qua sự ham thích một vài môn thể thao nhằm nâng cao thể lực và sức khỏe để lao động tốt.
- Cần hiểu biết và tham gia một vài loại hình văn hóa nghệ thuật để giải trí (âm nhạc, văn thơ hoặc hội họa v v…
đ/ Có khả năng giao tiếp tốt.
- Phải có khả năng giao tiếp bằng diễn đạt qua nói (thuyết trình, đối thoại, tham gia và điều hành tốt các cuộc họp, các dự án v v…)
- Phải có khả năng diễn đạt bằng viết (ghi chép nhật ký kỹ thuật, xây dựng báo cáo kỹ thuật, viết lý thuyết luận án tốt nghiệp, lập thuyết minh công trình, dự án v v…)
- Phải có khả năng sư phạm tốt: Truyền đạt cho đồng nghiệp hiểu, đặt mình vào vị trí người khác.
- Có khả năng làm việc theo nhóm.
e/ Kiến thức tâm lý xã hội và khả năng tập hợp quần chúng.
- Cần nắm bắt và hiểu biết về tâm sinh lý con người.
- Có quan điểm đối nhân xử thế đúng đắn, có mối quan hệ mật thiết, với đồng nghiệp: công nhân, cán bộ kỹ thuật v v …
- Có khả năng đoàn kết tập hợp, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức điều hành mọi hoạt động của đơn vị.
III- Quá trình đào tạo của người kỹ sư:
Để được vào học tại các trường Đại học, thí sinh phải trải qua 1 kỳ thi Tuyển Quốc gia hàng năm vào tháng 7.
Sinh viên sẽ nhập học vào tháng 9 hàng năm, và phải trải qua ít nhất là 4 năm học (8 học kỳ), Tuỳ theo ngành nghề và qui định của mỗi Trường Đại học, thời gian học của sinh viên có thể kéo dài 4, 5 năm, 5 năm hoặc 6 năm (như Đại học Y Khoa vì phải có thời gian thực tập nhiều hơn).
1/ Quá trình đào tạo chung.
Thông thường khối kiến thức được trang bị cho sinh viên trong quá trình học bao gồm:
- Khối kiến thức cơ bản (25-30%)
- Khối kiến thức cơ sở (40-50%)
- Khối kiến thức chuyên ngành (25-30%)
Tùy theo chuyên môn ngành nghề tỉ lệ của các khối kiến thức có thể thay đổi cho phù hợp với quá trình đào tạo và sử dụng cán bộ thích hợp. Về mặt thực tế sinh viên cần được tiến hành làm các bài tập, bài tập lớn, đồ án môn học, thí nghiệm, thực hành, thực tập, tham quan xí nghiệp, nhà máy v v… chiếm 20-25% thời gian đào tạo: Tùy theo ngành nghề đào tạo, thời gian này có thể điều tiết cho phù hợp.
Học kỳ cuối của quá trình đào tạo, sinh viên phải trải qua 1 đợt thực tập tốt nghiệp từ 7-9 tuần và sau đó thực hiện 1 luận án tốt nghiệp với các đề tài lý thuyết hoặc thực tế do Thầy hướng dẫn đưa ra được Chủ nhiệm bộ môn chấp nhận.
Tuy nhiên, có trường thực hiện theo phương án: chỉ định 1 số môn thi và làm 1 báo cáo chuyên đề vào học kỳ cuối của quá trình học.
Khi sinh viên đã hoàn thành tốt các môn thi, bảo vệ các báo cáo chuyên đề đạt kết quả tốt , hoặc bảo vệ tốt luận án tốt nghiệp cùng với điểm thi các môn học trong các học kỳ đều đạt thì sinh viên sẽ được công nhận tốt nghiệp và được nhận bằng kỹ sư của ngành đào tạo.
Sau khi sinh viên có bằng kỹ sư, người kỹ sư có thể học tiếp các ngành khác để nhận bằng kỹ sư 2 hoặc trên đại học (Thạc sĩ, Tiến sĩ )
2/ Quá trình đào tạo kỹ sư tại một số trường kỹ thuật.
a/ Đào tạo kỹ sư tại trường đại học Dân Lập công Nghệ Sài Gòn.
- Từ năm 1997 trường Cao Đẳng kỹ nghệ Dân Lập TP.Hồ Chí Minh được thành lập ,sau bảy năm hoạt động trường được bộ Giáo Dục và Đào Tạo cho phép nâng cấp đào tạo hệ đại học .
- Tháng tư năm 2000 Trường được chính thức nâng cấp “ Trường Đại học Dân Lập Kỹ Nghệ TP.Hồ Chí Minh “.
- Ngày 3/2/2005Trường được Chính Phủ , Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cho phép đổi tên thành Trường Đại Học Dân Lập Công Nghệ Sài Gòn.
- Đại học chính quy của Trường được đào tạo 4 năm theo hệ niên chế với khối ngành công nghệ được học 201 đơn vị học trình ( ĐVHT - 1ĐVHT là 15 tiết học) và chia ra :
+ Giáo dục đại cương : 85ĐVHT.
+ Giáo dục chuyên nghiệp :116ĐVHT trong đó gồm các khối kiến thức cơ sở và khối kiến thức chuyên môn.
- Qúa trình đào tạo chương trình dành :
+ Thí nghiệm và thực hành : 25 ĐVHT
+ Thực tập và làm luận án tốt nghiệp án :15ĐVHT( 4ĐVHT cho thực tập ).
- Khoa Quản Lý Kinh Doanh được học 165 ĐVHT
Đồng thời Trường vẫn tiếp tục đào tạo hệ Cao Đẳng và bậc THCN.
b/ Đào tạo kỹ sư tại trường đại học Bách Khoa TP.Hồ Chí Minh
Trường Đại học Bách Khoa đào tạo kỹ sư hệ chính qui 4,5 năm và đào tạo theo hệ tín chỉ. Tùy theo ngành nghề ở các Khoa, số tín chỉ cho khóa học có thể dao động đôi chút.
Ví dụ: Ngành kỹ thuật chế tạo khoá 2002.
Tổng số tín chỉ của khóa là 151 Tín chỉ
Phân bố: - Các môn cơ bản 44 Tín chỉ
- Các môn cơ sở 77 Tín chi
- Các môn chuyên ngành 20 Tín chỉ
(có 14 tín chỉ bắt buộc – 06 tín chỉ tự chọn)
- Luận án tốt nghiệp 10 Tín chỉ
Phương thức đào tạo theo hệ tín chỉ so với đào tạo theo đơn vị học trình có nhiều ưu điểm; tạo điều kiện cho sinh viên có thể học vượt, học theo thời khóa biểu của riêng mình, hoặc thuận tiện cho việc sinh viên có thể lấy được nhiều bằng kỹ sư về sau này.
Tuy nhiên quá trình thực hiện nó cũng bộc lộ một số điều cần quan tâm như : việc gíup đỡ và hiểu biết lẫn nhau của sinh viên bị hạn chế , thời gian tự học của sinh viên chưa được thực hiện tốt, thư viện , giáo trình , sách tham khảo , phòng thí nghiệm , xưởng thực tập chưa đáp ứng v.v…Do vậy hiệu quả đào tạo chưa cao.
CHƯƠNG II
KỸ NĂNG GHI CHÉP
I - Đặt vấn đề:
Ghi chép là một bước tích cực của việc tiếp nhận thông tin.
Có hai phương thức:
+ Ghi chép từ bài nói của một diễn giả.
+ Ghi chép từ các tài liệu, các bài viết, sách tham khảo.
Đây là một công việc mang tính trí tuệ, thuộc về tinh thần, nhằm biên soạn một sản phẩm sẽ được sử dụng lại, xuất phát từ chất liệu (thông qua nói, viết, ý tưởng) ban đầu.
Chất lượng của bài ghi chép phụ thuộc vào việc sử dụng nó có phù hợp những gì mà ta mong muốn hay không.
Ghi chú: Đây là một công việc trí óc và không phải là việc cơ bắp.
II - Ghi chép từ một bài nói:
Mọi khó khăn trong khi nắm bắt và xác định ý tưởng trình bày là nó không để lại dấu vết của mình (lời nói gió bay).
1/ Những khó khăn
a/ Thời gian cần để nói và cần để viết khác nhau.
Nói: trung bình 125 – 150 từ/phút
Viết: 27 – 30 từ/phút hay có thể nhanh hơn chút ít tuỳ theo phương pháp và tốc độ của mỗi người. ® Khi ghi cần thực hiện một sự lựa chọn (các ý chính).
b/ Cần kết hợp nhiều hoạt động trí tuệ cùng một lúc
Nghe.
Hiểu.
Phân tích.
Chọn lựa.
Ghi nhớ bằng việc ghi chép lại.
c/ Không tồn tại các thủ thuật chung:
Mỗi người có một cách ghi chép theo phương pháp riêng.
2/ Các bước chuẩn bị cần thiết cho việc ghi chép:
a/ Chuẩn bị phương tiện vật chất:
Bàn tựa, bút viết, viết màu, bút chì, compa, giấy, tập, sổ…
b/ Chuẩn bị tinh thần:
Đừng bao giờ nghĩ về điều gì khác hay lo ra (khi đó ý tưởng ghi chép sẽ rời rạc hay không sử dụng được).
Phải có thái độ chăm chú lắng nghe (luôn chú ý và tập trung tư tưởng).
Cần tham khảo trước tài liệu liên quan, nếu có biết trước thì sẽ dễ hiểu và theo dõi vấn đề thuận tiện hơn.
Lưu ý các yếu tố cho phép xác định cấu trúc và bố cục của bài nói.
Lời mở đầu.
Các đoạn chuyển tiếp.
Báo hiệu khối mở đầu và kết thúc một đoạn hay tiểu đoạn.
Tổng hợp từng phần.
Kết luận.
c/ Tập luyện ghi chép:
Phương pháp ghi nhận bằng hình ảnh là phương thức tốt nhất (làm sao ghi lại từ lời nói của diễn giả bằng các hình ảnh là tốt nhất).
d/ Ghi chép như thế nào để đạt hiệu quả nhất:
Ghi nhận tốt những gì không thể nhớ.
Ví dụ: dữ liệu bằng số, các công thức, tên riêng, quy tắc.
Ghi nhận những điều nghi ngờ và không hiểu.
Trong trường hợp bạn không theo kịp, cứ tiếp tục theo dõi và gạch dưới những gì bạn cảm thấy hiểu nhầm và đánh dấu hỏi các câu này bên lề trang giấy, sau đó sẽ giải quyết vấn đề bằng cách hỏi các người nghe khác.
Ghi chép tối đa các thông tin bằng chữ càng ít càng tốt.
Dùng các chữ viết tắt và loại bỏ các phần thừa chỉ để giữ lại các từ ngữ có nghĩa.
Bỏ cách ghi chép từng từ một.
Ta không thể ghi tất cả những gì mà diễn giả trình bày. Cần có một thái độ chủ động ® tóm tắt và tổng hợp. Cần có khả năng tóm tắt “nóng” những vấn đề được nghe, theo kiểu ghi chép tốc ký. Muốn vậy cần một sự chú ý cao độ và phải có sự luyện tập tốt để ghi ngắn gọn và đủ ý.
3/ Biết thích ứng với diễn giả khác nhau:
Ghi chép dễ hay khó là còn tuỳ thuộc vào khả năng của diễn giả và những quan tâm của diễn giả trong việc nắm bắt thông tin của người nghe.
Những khả năng của diễn giả làm cho việc ghi chép được dễ dàng:
Giọng nói lớn và rõ, có chuyển giọng lên xuống.
Bài nói có dàn bài mạch lạc, sử dụng bảng biểu tốt.
Ngôn ngữ rõ ràng, các từ mới được giải thích có hệ thống.
Nếu diễn giả không có ba khả năng này thì phải :
Lắng nghe một cách chăm chú nhiều hơn.
Cố hiểu cho được lôgic bài được trình bày.
Hãy chú ý vào tất cả các yếu tố của bài diễn văn có khả năng giúp ta hiểu rõ (thông báo đề tài, các đoạn chuyển mạch…).
Ghi những từ không biết, với các dấu chấm hỏi ở lề và cố làm rõ những điều không hiểu sau khi kết thúc bằng cách tham khảo từ bạn bè hay những sách vở, tài liệu liên quan.
4/ Các yếu tố giúp cho việc ghi chép:
Các chuẩn , giúp ta hiểu và ghi nhớ được dễ dàng hơn.
a/ Cấu trúc của bài giảng:
Cần nhận thấy những phần khác nhau trong bản ghi chép. Điều này càng dễ khi diễn giả báo trước dàn bài và viết nó lên bảng
Tầm quan trọng của dạng này:
Trong khi ghi chép người ghi có phong cách tích cực (phản xạ thuận lợi cho việc ghi nhớ).
Lúc đọc lại, bài ghi thể hiện được sự rõ ràng của nó.
b/ Các hình thức ngôn từ:
Người trình bày có khuynh hướng nhờ đến một số kỹ thuật để nhấn mạnh các thông điệp của mình như:
Lặp đi lặp lại, nói một cách dông dài: những điều muốn nói là quan trọng (nhấn mạnh). Người ghi cần gạch dưới hay làm dấu ký hiệu.
Những ví dụ cụ thể, các minh hoạ, các giai thoại: người viết ghi như là tham khảo.
Các từ ngữ nhằm thu hút sự chú ý như : cần lưu ý rằng , cần xác định chính xác là, … Nó chỉ ra rằng những điều tiếp theo là quan trọng, người viết cần ghi nhớ.
c/ Các chữ then chốt và các từ hữu ích:
Các chữ then chốt truyền đạt hay diễn tả những ý tưởng hay những thông tin quan trọng.Những từ hữu ích là các chuẩn, nó làm căn cứ cho các suy luận và là sườn của bài văn: nhập đề, chuyển mạch, nhắc lại, kết thúc.
Sau đây là danh sách chỉ dẫn các cụm từ :
Đoạn mở đầu (nhập đề): thông báo rằng những gì được nói chỉ là một thoáng tư duy.
+ Các công thức vào đề: “chúng ta bắt đầu bởi”, “trước hết”, “trước hết điểm khởi đầu là”…
+ Từ đầu tiên trong một liệt kê: đầu tiên, một mặt, một bên là, điều nên biết đầu tiên là …
+ Chuẩn bị cho một phản biện: nó có thể là, tuy nhiên, nếu thật rằng…
+ Đưa minh chứng: ví dụ, chẳng hạn…
+ Báo trước điều gì: biết rằng, còn một điều là, tôi xin nói rõ rằng…
Đoạn chuyển mạch là chỉ ra mối liên hệ giữa những gì đã nói trước đây và những gì sắp đề cập đến.
Ví dụ:
- Khi cần phải thêm vào, ta nói: và, kế đến, cũng vậy, thứ hai là, tiếp đến, mặt khác…
- Khi cần nhấn mạnh: ngay cả, càng, hơn nữa, không chỉ … mà còn …
- Khi cần nói về nguyên nhân (lý do): bởi vì, thật vậy.
- Khi cần nói về hệ quả: vì thế mà, do đó …
- Khi cần nói về sự nghịch lý: nhưng, trong khi mà, tuy nhiên, ngược lại.
- Hoặc khi khẳng định cùng với sự thay đổi quan điểm: mặt khác, cũng như, vả lại
Đoạn nhắc lại: nó nêu lên những gì đã được trình bày trước đây mà ta không muốn nhắc lại nhưng ta khẳng định và ta có thể nói: như thế, từ đó, do đó, đó chỉ là một khởi điểm …
Đoạn kết thúc: biểu thị kết thúc của một sự triển khai, chấm dứt của một liệt kê, kết luận: sau cùng, tóm lại, để kết luận, thật ra …
5/ Biết cách khai thác các điều đã ghi chép:
Ngay tối đầu tiên cần phải xem lại các điều đã ghi chép để hồi tưởng chúng, làm sáng tỏ chúng, bổ sung đầy đủ chúng, làm rõ các điểm chủ yếu. Bài nghe còn nóng hổi trong trí nhớ giúp ta bổ khuyết những thiếu sót và tạo nên các liên hệ logic. Nếu không làm thế các điều ghi chép có nguy cơ không đọc được và không hiểu khi ta bắt đầu cần đến nó.
III- Ghi chép từ các văn bản (các bài viết):
Thuận lợi và khó khăn:
a/ Thuận lợi:
- Đọc tài liệu dễ tiếp nhận hơn khi nghe người khác trình bầy nhanh để ghi chép và tóm tắt.
- Có nhiềi tài liệu tham khảo và chọn lựa.
b/ Khó khăn:
- Tốn nhiều thời gian để đọc các tài liệu.
+ Đôi khi tham lam viết quá dài.
+ Đôi lúc tìm chưa hết hoặc chưa đủ tài liệu cần thiết để tham khảo.
+ Khi nghe báo cáo thì diễn giả đã định hướng và xác định các vấn đề cần truyền đạt.
Các hình thức ghi chép:
Có hai hình thức ghi chép:
Ghi chép để chuẩn bị cho một bài nói : bài tổng kết , bài báo cáo trước hội nghị, bài bảo vệ dự án,bài giảng cho một buổi học v.v…
Ghi chép để hình thành một văn bản một tài liệu , dự án,một tác phẩm,một công trình một nghị quyết, văn kiện, giáo trình hoặc thuyết minh luận án v.v …
Lời khuyên:
Chọn lựa thông tin dự trù sẽ trình bày trước độc giả hay cử toạ: những thông tin mà họ không biết hay cần biết sẽ giới thiệu trong bài trình bày của mình.
Dù tài liệu dùng để nói hay viết yêu cầu phải :
Rõ ràng - mạch lạc – dễ đọc – sử dụng nhanh chóng.
Kỹ thuật ghi chép
a/ Chuẩn bị phương tiện.
- Giấy viết , bút , thước v.v…
- Bàn ghế .
- Các tài liệu cần thiết
- Tinh thần tập trung
Chú ý : Khi ghi chép mỗi thông tin để riêng một trang giấy để quá trình viết không bị xáo trộn các ý tưởng.
b) Những yếu tố quan trọng cần ghi chép.
- Ghi chép cho bài nói :
+ Không cần phải viết thành bài để đọc mà viết ý chính
+ Cần phải chọn những vấn đề người ta chưa biết hoặc không biết mà người ta muốn tiếp nhận.
+ Xây dựng một dàn bài rõ ràng và lôgic.
+ Viết ngắn gọn dễ đọc ( kiểu tốc ký , gạch đầu dòng ).
+ Xắp xếp thứ tự cho dễ nhìn , dễ hiểu theo chủ đề đặc biệt các phần sẽ được minh hoạ bằng hình ảnh hay đèn chiếu.
+ Viết trên giấy một mặt rộng rãi ,
+ Các dữ liệu không thể nhớ được (như số liệu, hình ảnh, đường biểu diễn, sơ đồ) nên được ghi chú một cách có hệ thống. Nó có thể được chép lại trên những tài liệu riêng biệt, được sắp xếp theo thứ tự sao cho dễ trông thấy (trong trường sử dụng giấy trong, đèn chiếu).
+ Khoảng không gian sử dụng của bài viết phải hợp lý:
+ Sử dụng gạch dưới và kiểu in hoa (nếu cần).
+ Chọn các điểm quan trọng mà mục tiêu yêu cầu.
Ví dụ : Vấn đề MA TUÝ bao gồm : tác hại , lợi nhuận , tình hình buôn lậu , chế biến , tình hình cai nghiện v.v…
- Ghi chép để làm tư liệu (một báo cáo hay một công trình, một dự án hay một bài giảng …) phải tóm tắt hay viết những điểm chính theo mục tiêu đã đề ra và tạo thành một bài hoàn chỉnh.
+ Chuẩn bị một dàn bài đầy đủ và logic ,lấy tư liệu từ các tài liệu đã đọc theo nội dung và mục tiêu , yêu cầu :Các số liệu,dữ liệu,công thức , bảng biểuv.v..
+ Chọn ý chính và quan trọng trong tài liệu theo mục tiêu của bài viết,trong các tài liệu có nhiều vấn đề tuỳ theo mục tiêu và chủ đề mà người viết cần, thì phải đi sâu và trích ra.
+ Viết thành các chương mục theo dàn bài đã có :từ đó hình thành các văn bản mạch lạc , câu văn hoàn chỉnh, chú ý tránh các lỗi chính tả , viết hoa lung tung , dấu chấm , dấu phẩy ,chấm xuống dòng v.v… không đúng, viết rõ ràng không viết ẩu viết tắt khó đọc.
- Người viết cần phải biết trước nội dung tài liệu để ghi chép do vậy cần phải :
+ Với bài văn ngắn : đọc toàn bài văn .
+ Tài liệu dài : đọc lời nói đầu , lời giới thiệu tóm tắt , đọc một vài chương quan trọng , đọc kết luận của tài liệu…dựa vào mục tiêu đặt ra để tìm nội dung đáp ứng theo yêu cầu của bài viết và tiến hành tóm tắt đưa vào bài việt theo từng đoạn.
Ví dụ :
* Ghi chép với chủ đề nhân đạo trong tác phẩm “ Những Người Khốn Khổ “của nhà đại văn hào Pháp VICHTOHUYGO
* Ghi chép với chủ đề tình yêu và tính cách người cộng sản PAVEN CÔSGHIN trong “Thép Đã Tôi Thế Đấy” của nhà văn NICÔLAI ÔSTÔTSKI.
* Vấn đề ma tuý có nhiều lĩnh vực cần đề cập một trong vài nội dung của chủ đề như : lợi nhuận , tác dụng , tác hại , quá trình cai nghiện v.v…
- Khi đọc : cũng trích từng phần theo dàn bài
+ Từ đoạn nhập đề .
+ Đoạn giới thiệu
+ Đoạn chuyển mạch .
+ Đoạn kết luận.
Cần chú ý các câu then chốt , các chữ hữu ích.
Chọn các ý tưởng cơ bản của đoạn văn cần tóm tắt các đoạn quan trọng : trích từ văn bản nghị quyết , nghị định , chỉ thị v.v…
Các yêu cầu thực tế cho bài viết.
+ Các văn bản và tài liệu soạn ra phải phù hợp với yêu cầu hoàn cảnh thực tế (nếu là các giải pháp , các nghị quyết , các nghị định , chỉ thị v.v…)
+ Trong văn bản phải ghi rõ các tài liệu tham khảo , trích dẫn từ đâu , trong sách nào , trang nào ( như các số liệu , công thức , các định lý , định luật , các câu nói nổi tiếng v.v…)
+ Ghi nhận tình huống và môi trường của vấn đề được đề cập khi tài liệu được tóm tắt.
+ Các phiếu thông tin đừng để lẫn lộn các ý tưởng với nhau mà cần để riêng mỗi ý tưởng một phiếu.
+ Các tư liệu đôi khi không cần chép ra, lúc tham khảo cần ghi nhận trang , tên tài liệu v.v…Khi nào viết thành văn bản lúc đó ta lật lại các tài liệu đó để sử dụng.
+ Ta có thể ghi chú bên lề văn bản bài viết để tiện tra cứu khi cần.
IV- Thực hiện báo cáo (Tiểu luận, Luận văn tốt nghiệp, Bài phát biểu …)
1/ Phải xây dựng đề cương, mục lục rõ ràng:
Lời nói đầu: Đặt vấn đề cần phải giải quyết.
Lời giới thiệu.
Các phần cần được giải quyết ( Các chương của báo cáo )
Kết luận: Vấn đề đặt ra đã được giải quyết kết quả đưa vào sử dụng, lời khuyên và những giải pháp tiếp theo (nếu có)
Tài liệu tham khảo:
+ Tên tác giả
+ Năm xuất bản
+ Số series xuất bản (nếu có)
+ Ghi theo thứ tự vần
Mục lục
2/ Những điều yêu cầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhap_mon_cong_tac_ky_su_6228.doc