Chƣơng I. CHẤT CHỐNG OXY HÓA
I. GIỚI THIỆU
Trong thực tế, tất cả vật liệu polymer (thiên nhiên hay tổng hợp) đều có phản ứng với oxy. Về
mặt kỹ thuật, cần phải xác định các phản ứng oxy hóa xảy ra chỉ do quá trình nhiệt ở nhiệt độ cao hay
do ánh sáng (chủ yếu là tử ngoại). Trong phần này sẽ bàn về sự oxy hóa do nhiệt của polymer.
Sự oxy hóa có thể xảy ra ở mỗi giai đoạn trong chu kỳ làm việc của polymer, tức là trong quá trình sản
xuất, bảo quản vật liệu, hay quá trình gia công và sử dụng.
Mỗi loại polymer có khả năng kháng oxy hóa khác nhau. Polymer có độ bất bão hòa càng cao thì
càng nhạy với phản ứng oxy hóa. Đối với một loại polymer, khả năng kháng oxy hóa khác nhau do quá
trình sản xuất khác nhau (bản chất và lƣợng xúc tác còn lại) và hình thái học (kết tinh và sự định hƣớng).
Những biểu hiện của sự oxy hóa còn đƣợc gọi là hiện tƣợng lão hóa. Những biểu hiện này phụ thuộc vào loại
polymer và ứng dụng của nó. Đó chính là những biểu hiện về ngoại quan của polymer: sự thay đổi màu (ngả vàng),
mất độ bóng hay độ trong, sự phun sƣơng và các vết nứt trên bề mặt. Mặt khác, có thể xảy ra việc mất đồng thời các
tính chất cơ học: độ bền va đập, độ dãn dài, độ bền kéo .Khi xảy ra hiện tƣợng lão hóa, các tính chất của polymer bị
biến đổi, điều này sẽ làm mất khả năng ứng dụng của nó.
Về cơ bản, có nhiều phương pháp làm chậm quá trình oxy hóa nhiệt:
- Biến tính cấu trúc polymer, nhƣ đồng trùng hợp với nhóm vinyl có chất chống oxy
hóa.
- Khóa các nhóm cuối mạch, thƣờng áp dụng đối với polyacetal.
- Ổn định vật lý bằng cách định hƣớng (kéo căng).
- Thêm các chất phụ gia ổn định: chất chống oxy hóa.Thêm chất chống oxy hóa là phương pháp thông dụng nhất. Chất chống oxy hóa là chất
làm chậm sự oxy hóa, do đó làm chậm quá trình lão hóa của polymer. Chúng làm việc có hiệu quả
ở hàm lƣợng khoảng 1%. Cần đƣa chất chống oxy vào polymer càng sớm càng tốt.
Ngày nay, đi kèm với các ứng dụng rất đa dạng của nhựa thì tất yếu phải phát triển các phụ
gia thích hợp, đặc biệt là chất chống oxy hóa.
346 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 21/05/2022 | Lượt xem: 252 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Ứng dụng phụ gia trong ngành nhựa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o polymer.
Vẫn hoạt động đƣợc khi có sự hiện diện của các thành phần khác nhƣ chất độn hay
chất gia cƣờng.
Peroxide và các sản phẩm phân hủy của nó phải không độc và thỏa mãn các yêu cầu
về vệ sinh công nghiệp.
3. Phân loại peroxide:
Hydroperoxides: R – O – O – H
Hydroperoxides không phù hợp cho phản ứng nối mạng ngang do có thể xảy ra
phản ứng phụ, ví dụ: sự phân ly ion quá lớn.
JJJ. Alkyl peroxide: R1 – O – O – R2 Trong đó R1,
R2 là các gốc hữu cơ béo
4. Một số chất peroxide:
- Dialkyl peroxide: ví dụ nhƣ di-tert-butyl peroxide:
CH3CH3
H3C - C - O - O - C - CH3
CH3 CH3
Trạng thái vật lý ở 23
0
C: là chất lỏng, nhiệt độ phân ly xấp xỉ 190
0
C,
Ƣng dụng: dùng trong bọc cách ly và bọc ngoài dây cáp.
5. Diaralkyl peroxide: ví dụ dicumyl peroxide
CH3 CH3
C - O - O - C
CH3 CH3
Trạng thái vật lý ở 23
0
C: dạng tinh thể, nhiệt độ phân ly khoảng 170
0
C
Đƣợc sử dụng trong bọc dây điện.
Alkylarakyl peroxides: ví dụ tert-butylcumyl peroxide:
CH3 CH3
C - O - O - C - CH3
CH3 CH3
Plastic and Rubber Technology Center
Trạng thái vật lý ở 23
0
C: chất lỏng, nhiệt độ phân ly xấp xỉ 180
0
C
Đƣợc sử dụng trong bọc ngoài dây cáp
Ví dụ : Bis-(tert-butylperoxyisopropyl) benzene:
CH3 CH3 CH3 CH3
CH3- C - O - O - C C - O - O - C - CH3
CH3 CH3 CH3 CH3
Trạng thái vật lý ở 23
0
C: chất rắn, nhiệt độ phân ly xấp xỉ ở 180
0
C Đƣợc ứng
dụng rộng rãi, nhƣng có mùi hơi khó chịu.
Peroxyesters:
R1 - C - O - O - R2
O
Ví dụ: tert-butylperoxide benzoate:
CH3
C - O - O - C - CH3
O CH3
Trạng thái vật lý ở 23
0
C: chất lỏng, nhiệt độ phân li xấp xỉ 140
0
C
Ứng dụng: sử dụng trong cao su silicone, EVA, EPDM ở nhiệt độ tạo liên kết ngang thấp
Diacyl peroxides:
R1 - C - O - O - C - R2
O O
Đối với Dialkanol peroxide: R1 và R2 là mạch thẳng.
Alkanol-aroyl peroxides: R1 và R2 là mạch thẳng và mạch vòng
Diaroyl peroxides: R1 và R2 là mạch vòng ví dụ nhƣ dibenzoyl peroxide
C - O - O - C
O O
Trạng thái vật lý ở 23
o
C: dạng tinh thể, nhiệt độ phân ly khoảng 120
o
C.
Sử dụng trong cao su silicone
Peroxylketals:
Cấu trúc tổng quát:
Plastic and Rubber Technology Center
R
1 O - O -R3
C
R2 O - O - R4
Một loại peroxylketal đƣợc biết nhiều là 1,1-di-tert-
butylperoxy- 3,3,5-trimethylcyclohexan
CH3
CH3 O - OC(CH3)3
O - OC(CH3)3
CH3
Trạng thái vật lý ở nhiệt độ 23
0
C: dạng lỏng, nhiệt độ phân ly xấp xỉ 150
0
C
Ứng dụng rộng rãi.
Phản ứng gốc của peroxide và nhựa:
Cơ chế phản ứng gốc từ peroxide phân ly: Ví
dụ: Dicumyl peroxide:
CH3
CH3
C - O - O - C
CH3 CH3
C
H
3
C - O + PH
CH3
CH3
.
C - O
CH3
CH3
.
.
C - O + CH3
CH3
2 C - O CH3
CH3
.
C - O + P
CH3
.
C = O + CH3
CH3
C - OCH3
CH3
Plastic and Rubber Technology Center
Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ kết mạng ngang của peroxide
Số oxy hoạt tính và cấu trúc của peroxide.
Polymer đƣợc nối mạng ngang.
Điều kiện gia công: thời gian lƣu, nhiệt độ.
Các phụ gia:
Chất độn: peroxide có thể bị hút vào bề mặt chất độn nhƣ talc, silicate. Trong
trƣờng hợp này ta nên tăng lƣợng peroxide hoặc thêm chất đồng tác nhân.
Chất hóa dẻo, các loại dầu gây trương nở: làm giảm hiệu quả kết mạng ngang, tuỳ
theo loại dầu mà mức độ ảnh hƣởng khác nhau. Hợp chất vòng ảnh hƣởng nhiều nhất; dầu naphthene
và paraffine chỉ ảnh hƣởng nhẹ; còn chất hóa dẻo tổng hợp nhƣ dioctyl phthalate và alkylbenzene hầu
nhƣ không ảnh hƣởng.
Chất chống oxy hóa: hầu hết chất chống oxy hóa đều làm giảm hiệu quả của
peroxide.
Tác nhân tạo bọt: không ảnh hƣởng nhiều đến tính ổn định nhiệt và hiệu quả
kết mạng ngang của peroxide.
Các loại đồng tác nhân (Coagents): làm tăng mật độ hoặc hiệu suất kết mạng
ngang.
Plastic and Rubber Technology Center
TÁC NHÂN TẠO MẦM CHO POLYMER KẾT TINH
GIỚI THIỆU
Sự kết tinh của polymer
Các polymer kết tinh từ trạng thái nóng chảy dƣới các điều kiện sau:
Cấu trúc phân tử polymer phải cho phép sự tạo cấu trúc kết tinh: sự không linh động của mạch chính, các
nhóm phụ đƣợc sắp xếp không đều đặn dọc theo mạch chính, sự tạo nhánh hay các mạch nhánh cồng kềnh có thể cản trở sự
kết tinh hóa.
Nhiệt độ kết tinh phải dƣới điểm nóng chảy, nhƣng không quá gần điểm chuyển thủy tinh, để các
chuỗi phân tử có sự chuyển động cần thiết để kết tinh.
Mầm tinh thể phải có để khơi mào sự kết tinh, từ đó các tinh thể đƣợc tạo thành và sau đó sắp xếp thành
cấu trúc thƣợng tầng, các tinh thể hình cầu (spherulite).
Tốc độ kết tinh phải tƣơng đối cao.
Tốc độ tổng thể của sự kết tinh có thể xác định từ khối lƣợng riêng mầm kết tinh và
tốc độ phát triển của các tinh thể hình cầu.
Bảng 1 cho biết độ kết tinh có thể đạt đƣợc cao nhất c (max), tốc độ phát triển tinh thể lớn
nhất max và điểm nóng chảy Tm của một số polymer.
Các polymer có vận tốc phát triển tinh thể trung bình nhƣ PA 6, PP và PET rõ ràng là cần làm lạnh nhanh
hơn PE (có thể tạo tinh thể với vận tốc cao); do vậy có thể tạo ra các mầm thiếu nhiệt và không đồng nhất với sự
trợ giúp của các chất ngoài - các tác nhân tạo mầm. Phƣơng pháp gia công thông thƣờng cho các polymer nhƣ PS
và PC, có vận tốc phát triển tinh thể rất thấp, luôn luôn tạo ra dạng vô định hình.
Bảng 1. Các thông số kết tinh của các polymer khác nhau
Plastic and Rubber Technology Center
Polymer c (max) max ( m/s) Tm (
o
C)
HDPE 0,80 33 141
PA 66 0,70 20 267
PA 6 0,35 3,3 229
PP isotactic 0,63 3,3 . 10
-1
183
(isotactic: các nhóm thế chỉ ở một
phía của mạch chính)
PET 0,50 1,2 . 10
-1
270
PS isotactic 0,32 4,2 . 10
-3
240
PC 0,25 1,7 . 10
-4
267
Số lƣợng và kích thƣớc các tinh thể hình cầu tạo thành xác định bởi sự tạo mầm tinh thể
đồng nhất hay không.Vì rất nhiều mầm đƣợc tạo thành khi có mặt chất tạo mầm, ở cùng điều kiện
làm lạnh nhƣ nhau các tinh thể cầu tạo thành sẽ nhỏ hơn trƣờng hợp không thêm chất tạo mầm.
Do vậy, các polymer có phụ gia tạo mầm có cấu trúc hạt mịn hơn không dùng chất tạo mầm, và điều
này đƣợc thể hiện trong các đặc tính lý hóa của vật liệu; vì vậy, các chất dẻo có cấu trúc tinh thể thô thì giòn
hơn và ít trong suốt hay trong mờ hơn các loại có phần kết tinh tƣơng tự nhƣng có cấu trúc tinh thể nhỏ mịn.
Sự tạo mầm tự sinh (spontaneous nuleation), ví dụ trƣờng hợp không có chất tạo mầm, thƣờng
đƣợc tin tƣởng để làm vì các chất ngoài nhƣ phần xúc tác còn lại, polymer bị phân hủy oxi hoá, ..., sự
lẫn tạp chất do gia công mà bản chất lý hoá của chúng đƣợc biết rất ít. Cần phân biệt sự tạo mầm tự sinh
với sự tự động tạo mầm (autonucleation), trong đó sự kết tinh đƣợc bắt đầu bằng các tinh thể cầu tạo ra
từ trạng thái polymer nóng chảy không đầy đủ.
2. Yêu cầu cho chất tạo mầm, phân loại
Chất tạo mầm đúng đƣợc nhận ra theo kinh nghiệm. Chính xác hơn cụ thể là quan hệ giữa loại
polymer và đặc tính lý hoá của chất tạo mầm và hoạt tính của nó chƣa rõ ràng. Tuy nhiên, trong trƣờng
hợp các chất tạo mầm gốc hữu cơ một vài quan sát đã đƣợc thực hiện trên những chất có khả năng tạo
mầm:
Chất tạo mầm phải bị làm ƣớt hay bị hấp thụ bởi polymer.
Nó phải không hoà tan trong dung môi.
Điểm nóng chảy của nó phải cao hơn của polymer.
Plastic and Rubber Technology Center
- Nó phải phân tán đồng nhất trong polymer nóng chảy, tạo thành các thể mịn 1 - 10 m.
Các chất tạo mầm có thể phân loại sơ bộ nhƣ sau:
Các phụ gia vô cơ nhƣ talc, silica, kaolin
Các hợp chất hữu cơ nhƣ các muối của mono- hay polycarboxylic acids, màu
pigment (dye: màu hữu cơ, tan trong nhựa; pigment: màu hữu cơ hay vô cơ, không tan trong
nhựa, phân tán ở dạng hạt mịn).
Các polymer nhƣ là các copolymer ethylene/acrylic ester.
Thực tế dùng nồng độ lên đến 0,5%, nồng độ cao hơn không tăng hiệu quả thêm nữa. Các chất tạo
mầm đƣợc kết hợp dạng hỗn hợp bột / bột, huyền phù hay dung dịch, hay ở dạng master batch. Bất kì phƣơng
pháp nào đƣợc dùng, sự phân tán trƣớc tác nhân tạo mầm tốt là cần thiết nếu cần đạt hiệu quả tốt nhất.
3. Mô tả hoạt động của các chất tạo mầm
Các phân tích nhiệt vi sai (DTA, DSC) thƣờng đƣợc dùng nhất để nghiên cứu hiệu ứng kết tinh của
polymer nóng chảy và để xác định hoạt động của chất tạo mầm.
Trong phƣơng pháp đo này, sự kết tinh của polymer nóng chảy xảy ra ở tốc độ làm nguội không đổi
và nhiệt độ mà tại đó tốc độ kết tinh là lớn nhất. Nhiệt độ này, tại đó nhiệt thoát ra do sự kết tinh từ trạng thái
nóng chảy đạt đến đỉnh peak ở tốc độ làm nguội không đổi, thƣờng đƣợc hiểu là nhiệt độ kết tinh. Tốc độ
làm nguội nhanh hơn làm giảm nhiệt độ kết tinh và đỉnh nhiệt kết tinh thấp hơn.
Kích thƣớc của các tinh thể hình cầu thƣờng đƣợc đo bằng kính hiển vi phân cực. Trong trƣờng hợp
mẫu không đƣợc tạo mầm nhanh, khối lƣợng riêng tinh thể spherulite hay khối lƣợng riêng mầm có thể xác
định bằng đếm số spherulite.
4. Ảnh hưởng của chất tạo mầm lên tính chất của polymer
Hầu hết các chất tạo mầm công nghiệp tạo ra độ kết tinh cao, dẫn đến làm tăng độ cứng, modul
đàn hồi, độ bền kéo và điểm chuyển so với vật liệu không đƣợc tạo mầm. Thêm nữa, cấu trúc spherulite
hạt mịn của polymer đƣợc tạo mầm (nuleated polymer) cải thiện các tính chất quang học nhƣ tính trong
suốt hay tính trong mờ, độ dãn dài lúc đứt và độ bền va đập, vì cấu trúc nhƣ thế cho sự phân tán ứng
suất đồng nhất hơn khi chịu kéo cơ học.
Ý nghĩa rất quan trọng của các compound có chất tạo mầm trong đúc phun là rút ngắn thời gian chu kỳ sản
phẩm. Rút ngắn thời gian bằng cách dùng nhiệt độ kết
Plastic and Rubber Technology Center
tinh cao hơn hoặc tốc độ của quá trình kết tinh nhanh hơn (do khối lƣợng riêng spherulite
cao hơn). Vì vậy, sự kết tinh đƣợc bắt đầu với việc làm lạnh ít hơn và hoàn tất sau thời
gian làm lạnh ngắn hơn.
Vì nhựa có tạo mầm có xu hƣớng kết tinh tăng lên, sự kết tinh lại thƣờng đuợc ngăn
cản. Sự kết tinh lại tạo ra các tính chất cơ không đƣợc mong đợi và làm thay đổi kích thƣớc của
sản phẩm khi tồn trữ kéo dài.
Trong thực tế, các tác động của sự tạo mầm nâng cao các đặc tính sản phẩm cuối cùng và gia công,
đặc biệt với PET, PP và PA 6; trong trƣờng hợp PE và polybutene-1, ý nghĩa công nghệ của các ảnh hƣởng
này nhỏ hơn rất nhiều.
CÁC CHẤT TẠO MẦM THÔNG DỤNG
1. Các chất tạo mầm cho PET
Tốc độ kết tinh thấp (xem bảng 1) và sự tạo mầm thấp của PET đặc biệt thuận lợi cho sản xuất chai
PET kết tinh một phần, có độ trong suốt cao, nhƣng chúng gây ra một bất lợi trong đúc phun PET. Phun vào
trong khuôn nóng (ví dụ khoảng 150
o
C) - để tăng nhanh sự kết tinh và để rút ngắn thời gian chu kỳ - tạo ra
các sản phẩm hoàn tất có độ kết tinh thấp, gặp khó khăn để tách khỏi khuôn; nếu dùng thời gian chu kỳ sản
phẩm rất dài (không kinh tế) kết quả là sản phẩm rất giòn (các spherulite lớn). Những vấn đề này có thể đƣợc
tránh bằng cách dùng chất tạo mầm, để đạt đƣợc các tính chất vật liệu tốt (nhiều spherulite nhỏ) và thời gian
chu kỳ có thể chấp nhận đƣợc về kinh tế.
Bảng 2 cho ta một hình dung về sự đa dạng của các chất tạo mầm cho PET trong
các tài liệu đã công bố.
Bảng 2. Các chất tạo mầm cho PET
Các chất không hoà tan, trơ
Các chất độn khoáng nhƣ đá phấn, thạch cao, đất sét, cao lanh, mica, talc (một khoáng
chất mềm, mịn còn đƣợc gọi là đá tan), silicate Pyrophyllite (khoáng qua nung)
Các màu pigment nhƣ đỏ cadmium, vàng cobalt, oxyt crom
Các kim loại: oxyt kim loại nhƣ TiO2, MgO, antimony trioxide; các phosphate
Các carbonate và sulfate, ƣa dùng hơn cà là muối của kim loại kiềm thổ
Boron nitride
Plastic and Rubber Technology Center
NaF
Than đen
Các hợp chất hữu cơ, dùng riêng một mình hay với chất rắn trơ
Muối của acid monocarboxylic hay polycarboxylic
Wax montan và muối ester montan
Diphenylamine
Acetone, nitromethane, benzene, toluene
Các alkane halogen hoá nhƣ tetrachloroethane
Benzophenone, tetralin
Các rƣợu thơm và các amine
Các aralkylsulfonate kiềm
Các epoxide
Các polymer, dùng riêng một mình hay với chất rắn trơ
Các polyolefin: PE, PP, poly-4-methylpentene-1, poly-3-methylbutene-1 Các
copolymer của ethylene và các ester carboxylic không no
Các copolymer ion của ethylene và muối của các acid carboxylic không no Các copolymer
của các dẫn xuất styrene và các diene kết hợp
Trong thực tế, các chất tạo mầm vô cơ không tan nhƣ các oxide kim loại, muối kim loại, màu
pigment và khoáng có kích thƣớc hạt 3 m đƣợc ƣa dùng hơn với nồng độ khoảng 0,5%. Chúng có thể đƣợc
thêm vào trƣớc, trong hay sau quá trình đồng trùng ngƣng, ở dạng bột khô, mịn hay dạng huyền phù; hay có
thể ở dạng hạt.
2. Các chất tạo mầm cho các nhựa PA
Sự tạo mầm của PA 6, 66 và 610 tạo ra các biến đổi tính chất nhƣ sau:
Tính kết tinh cao.
Tăng modul kéo và uốn.
Tăng độ cứng bề mặt.
Tăng điểm chuyển.
Nâng cao nhiệt độ biến dạng dƣới tải.
Cải thiện tính kháng mòn.
Độ dãn dài khi đứt và độ bền va đập thấp hơn.
Giảm tính hấp thu nƣớc.
Plastic and Rubber Technology Center
Không thể làm các sản phẩm đúc phun trong suốt dày hơn 2 mm ngay cả vật liệu
PA đƣợc tạo mầm, vì đƣờng kính spherulite vƣợt quá 5 m; thời gian chu kỳ đúc phun giảm
từ 3 - 30%.
Silica có độ phân tán cao thƣờng đƣợc dùng nhƣ tác nhân tạo mầm với nồng độ
khoảng 0,1%. Các phụ gia có thể dùng đƣợc khác là molybdenum disulfide, sắt sulfide,
TiO2, talc và natri phenylphosphinate.
Các polymer nóng chảy cao nhƣ PA 66 hay PET cũng đƣợc dùng trong PA 6.
3. Các chất tạo mầm cho PP
Các chất tạo mầm cho PP mới đƣợc áp dụng thƣơng mại gần đây. Với PP có chỉ số chảy cao, thêm chất
tạo mầm rút ngắn thời gian chu kỳ đúc phun 30%. Sự tạo mầm của PP có giá trị cải thiện các tính chất quang học
của màng. Màng đƣợc tạo mầm có độ mờ đục thấp hơn, độ bóng láng cao hơn và cải thiện độ trong (xem bảng 3).
Bảng 3. Các tính chất quang của màng PP
Loại màng Màng thổi Màng cán
Vật liệu màng PP không PP đƣợc tạo mầm PP PP PP
tạo mầm không đƣợc đƣợc
tạo tạo định
mầm mầm hƣớng
Nhiệt độ nóng chảy, 220 220 260 280 280 280
oC
Độ mờ đục, % 36 20 17 4 7 1
Độ bóng 19 28 40 71 65 90
Độ trong
1)
39 29 10 1 2 2
Đƣợc đo với thiết bị đo độ trong EEL, lƣu ý là con số độ trong thấp hơn tƣơng
ứng với tính chất quang tốt hơn
Các sản phẩm đúc phun làm từ PP đƣợc tạo mầm có độ bền tốt hơn so với PP không tạo mầm.
Độ trong của các sản phẩm đúc PP đƣợc cải thiện bằng sự tạo mầm, đặc biệt thấy rõ trong các
copolymer PP random (ngẫu nhiên).
Các phụ gia vô cơ nhƣ talc, các loại silica khác nhau, than đen và cao lanh có hiệu quả tạo
mầm thấp. Muối của các acid monobasic hay dibasic béo hay acid arylalkyl nhƣ natri succinate,
natri glutarate, natri caprotate, natri 4-methylvalerate,
Plastic and Rubber Technology Center
nhôm phenylacetate và natri cinnamate là các phụ gia tạo mầm trung bình. Các chất tạo mầm
có hoạt tính đặc biệt là các muối nhôm hay kim loại kiềm của các acid carboxylic no hay thơm
nhƣ nhôm benzoate, natri hay kali benzoate, natri - naphthoate, lithium benzoate và nhôm tert-
butylbenzoate. Bis-benzylidene sorbitol là chất tạo mầm hữu cơ đặc biệt thích hợp cho PP.
Các chất tạo mầm hữu cơ thƣờng đƣợc nghiền xuống đến kích thƣớc 5 m và đƣợc trộn khô
với bột PP với nồng độ lên đến 0,5%. Thêm vào ở dạng dung dịch và làm khô sau hay tạo master
batch thì ít hiệu quả.
4. Các chất tạo mầm cho PE ( chất tăng trong cho PE)
Do PE là polymer kết tinh nhanh (xem bảng 1), trong các tài liệu tƣơng đối ít đề cập đến
các chất tạo mầm cho PE. Trong HDPE sạch, chất tạo mầm nhƣ kali stearate (không hiệu quả lắm
trong PP) có vẻ có hiệu quả tƣơng đối lớn, kích thƣớc của các spherulite giảm từ 47 m (không tạo
mầm) xuống đến 13 m (có tạo mầm). Việc thêm vào PE đƣợc tạo mầm hay polyolefin cao hơn có
hiệu quả nhƣ trong LDPE. Trong đúc phun HDPE, trong suốt quá trình định hƣớng phân tử thƣờng
xảy ra theo hƣớng dòng chảy, các màu pigment hữu cơ có thể hoạt động nhƣ tác nhân tạo mầm, kết
quả tạo ra các ứng suất nội cao và gây ra hiện tƣợng biến dạng không mong muốn.
5. Các chất tạo mầm cho polybutene-1 (PB)
Thêm acid adipic hay phenylcoumarin-aminobenzoic làm tăng nhiệt độ kết tinh hơn 15
o
C so với PB
không tạo mầm. Đặc tính biến đổi mạng lƣới không gian của PB từ dạng thù hình II tứ giác thành dạng I hình
thoi, không tăng do các chất tạo mầm.
Plastic and Rubber Technology Center
MÀU CHO NHỰA
- KHÁI NIỆM VỀ MÀU SẮC
Quan hệ ánh sáng và màu sắc
Màu sắc là kết quả tƣơng tác giữa ánh sáng và vật thể tạo nên. Ngƣời ta nhận biết đƣợc màu sắc là
nhờ phần cuối của dây thần kinh nằm trong mắt có những tế bào thị giác hình que và hình nón. Các bức xạ
ánh sáng đƣợc tế bào hình nón thu nhận và truyền đến trung tâm thần kinh gây ra cảm giác màu sắc. Mắt
chúng ta nhận đƣợc màu sắc là màu phụ với màu các tia sáng bị hấp phụ.
Ánh sáng vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt. Các photon ánh sáng có năng
lƣợng
E = h.
Trong đó là tần số dao động, có quan hệ với bƣớc sóng và tốc độ ánh sáng:
C
Mắt chúng ta chỉ thu nhận đƣợc các dao động điện từ của các tia sáng có năng lƣợng
từ (2,5 - 5)10
-22
KJ, tƣơng ứng với bƣớc sóng 400 - 760 nm. Vùng ánh sáng có bƣớc sóng
400 - 760 nm là vùng ánh sáng nhìn thấy (vùng ánh sáng trắng hay khả kiến). Vùng có
bƣớc sóng lớn hơn 760 nm là vùng hồng ngoại, nhỏ hơn 400 nm là tử ngoại.
Các vật thể có hấp thụ ánh sáng ở vùng tử ngoại và hồng ngoại nhƣng mắt chúng ta không nhận
thấy đƣợc màu sắc vùng này. Đối với ánh sáng nhìn thấy, khi ánh sáng đập vào vật thể bị phản xạ hoàn
toàn mắt chúng ta nhận thấy vật thể có màu trắng. Ngƣợc lại nếu toàn bộ các tia ánh sáng đập vào vật bị
hấp thụ hết thì vật có màu đen. Vật thể hấp thụ một số tia và tán xạ những tia còn lại, mắt chúng ta thấy
vật có màu. Thí dụ vật thể hấp thụ tia ánh sáng có màu đỏ thì màu của nó là màu xanh và ngƣợc lại.
2. Quan hệ giữa cấu tạo và màu sắc
Nhƣ trên đã trình bày, màu sắc là sự hấp thụ chọn lọc miền xác định trong phổ liên tục của ánh sáng nhìn
thấy đập vào vật thể. Vùng ánh sáng nhín thấy rất hẹp so với các vùng ánh sáng khác. Năng lƣợng bức xạ vùng này
là 300 - 158 KJ/mol quá
Plastic and Rubber Technology Center
nhỏ, nó chỉ đủ khả năng kích thích và làm chuyển dời trạng thái các điện tử từ trạng thái cơ bản lên trạng thái
kích thích có năng lƣợng nhỏ hơn (300 - 158) KJ/mol.
3. Phân loại màu
Có nhiều cách phân loại màu như màu vô cơ, hữu cơ, màu tổng hợp, màu thiên
nhiên.
- Các chất màu thiên nhiên hiện nay rất ít dùng, thƣờng dùng cho thực phẩm và dƣợc
phẩm. Ở miền Bắc có nhuộm màu nâu từ củ nâu, miền Nam nhuộm đen từ quả mặc nƣa.
- Màu vô cơ không tƣơi, không đa dạng, cƣờng độ màu không cao nhƣng có ƣu điểm
rẻ, chịu đƣợc nhiệt độ cao và không tan trong nƣớc.
- Ngƣợc lại, màu hữu cơ tƣơi, đa dạng, cƣờng độ màu cao nhƣng chịu nhiệt và môi
trƣờng không cao.
Nhƣng trong công ngiệp nhựa chủ yếu phân thành hai loại là màu pigment và
dye:
a. Bột màu (pigment): (dry pigment and liquid pigment concentrate)
Là chất tạo màu cho hỗn hợp nhựa nhƣng không tan trong nhựa. Nói cách khác là bột màu phân tán trong
môi trƣờng nhựa dƣới dạng hạt rắn và tạo màu cho hỗn hợp nhựa. Kích thƣớc của các hạt bột màu trong khoảng
0.01 1 m. bột màu có thể nằm ở dạng bột, hạt khô rắn hoặc có thể tạo paste trong môi trƣờng dầu. Thông thƣờng
bột màu thƣờng là các oxide hay các muối (muối đơn và muối phức vô cơ).
Màu nƣớc (dye)
Là thành phần tạo màu cho hỗn hợp nhựa và nó phân tán trong nhựa ở mức độ
phân tử. Màu nƣớc thƣờng ở dạng lỏng và đƣợc tạo từ các hợp chất hữu cơ.
Plastic and Rubber Technology Center
B So sánh tương đối các tính chất cơ bản của màu pigment và màu hòa tan trong
nhựa như sau:
Kháng nhiệt
Di hành
Độ trong
Độ bền ánh sáng
Độ bền thời tiết
4. Trạng thái tập hợp của màu
Khi định nghĩa hạt màu cần phân biệt ba khái niệm: Thể đơn hình rời rạc (single partical),
thể tập hợp (aggregates) và thể cô kết (agglomerates)
a. Thể đơn hình rời rạc (single partical)
Là trạng thái mà các hạt màu (màu bột) nằm rời rạc, tức các hạt nàu sau quá trình
sản xuất không tham gia vào quá trình tập hợp.
Thể tập hợp (aggregates)
Là trạng thái mà các thể đơn hình tập hợp lại với nhau theo các bề mặt đặc
trƣng riêng bằng các liên kết vật lý, thƣờng thấy nhất là các hạt màu có cấu trúc hình vảy,
kim.
c. Thể cô kết (agglomerates)
Là trạng thái tập hợp của các thể tạp hợp hay nói cách khác là thể cô kết không tìm
thấy trật tự sắp xếp chung.
5. Sự phân tán (dispersion)
Plastic and Rubber Technology Center
Sự phân tán là quá trình làm cho một thành phần phân bố đều trong một môi trƣờng.
Phân tán màu là mức độ mà thể cô kết bột màu bị phá vỡ thành những hạt đơn (primary particles) và thể
tập hợp (aggregates). Bột màu phân tán càng mịn (kích thƣớc hạt trung bình càng nhỏ) thì tổng diện tích bề mặt hạt
màu càng lớn và độ bền
màu càng cao.
Màu hòa tan trong polymer
- Đặc điểm của sự phân tán màu
Màu sắc (hue, shade) và độ mờ đục (opacity) của vật liệu tạo màu bị ảnh
hƣởng bởi sự phân bố kích thƣớc hạt của bột màu đƣợc phân tán. Nguyên tắc chung là phân tán thể cô kết
(agglomerate) của pigment hữu cơ trong cần lực trƣợt cao hơn so với pigment hữu cơ đục; phân tán trong ép
phun không giống đùn. Kích thƣớc hạt màu quá lớn rất nguy hiểm cho gia công nhƣ bám đầy lên lƣới lọc, cắt
đứt sợi hoặc xé rách bóng thổi; đồng thời tính chất cơ lý cũng thƣờng là bị giảm đi.
- Ảnh hƣởng của kích thƣớc hạt
Kích thƣớc hạt và sự phân bố hạt tƣơng ứng quyết định tính chất gia công màu
trong môi trƣờng nền. Màu có phân bố kích thƣớc hạt càng rộng thì càng khó phân tán.
Nếu kiểm soát đƣợc kích thƣớc hạt và tần số xuất hiện hạt quá lớn thì quá trình phân tán sẽ
dễ hơn.
Plastic and Rubber Technology Center
Bình thƣờng Kiểm soát kích thƣớc hạt
Kích thƣớc hạt quá lớn có thể gây ra một số vấn đề phân tán mà thể hiện một số lỗi
sau:
- Sự dao động cƣờng độ màu và lệch màu.
- Gây vệt màu.
- Xuất hiện thể cô kết màu thấy đƣợc và các đốm màu.
- Dính lên tàn ong trong máy đùn.
- Xé rách bóng trong đùn thổi.
- Đứt sợi, sợi đơn và băng.
- In ấn không đều.
- Giảm cơ tính.
Ảnh hƣởng kích thƣớc hạt màu lên độ mờ đục và độ bền màu
Ƣu điểm của bột màu đƣợc kiểm soát kích thƣớc
Tốc độ gia công cao hơn.
- Nồng độ bột màu có thể sử dụng cao hơn.
- Khả năng ứng dụng đa dạng.
Plastic and Rubber Technology Center
Các lỗi về chất lƣợng ít xảy ra hơn.
6. Dạng bột màu cung cấp
Trong quá trình phân tán cần phá vỡ lực liên kết giữa các hạt màu mà trong môi trƣờng nhựa khi gia công
bị giới hạn thời gian và nhiệt độ (nhằm tránh hiện tƣợng phân hủy nhựa) nên trên thị trƣờng cung cấp bột màu dƣới
các dạng sau:
a. Nhũ màu chủ (liquid pigment concentrates)
Để giúp cho quá trình phân tán thành phần bột màu vào trong thành phần pha liên tục (nhựa), ngƣời
ta tạo hỗn hợp tiền phân tán là hỗn hợp mà các hạt màu đã phân tán hoàn hảo trong môi trƣờng dầu. Thông
thƣờng để tạo ra trạng thái tiền phân tán ngƣời ta phải sử dụng các chất liên diện để tạo điều kiện liên kết tốt
với nhựa và tránh hiện tƣợng tạo thể tập hợp giữa các hạt màu.
- Bột màu chủ (solid pigment concentrates)
Là tập hợp chứa hàm lƣợng bột màu cao, bột màu chủ thƣờng ở dạng nén của
các hạt bột màu thành dƣới dạng viên. Bột màu chủ thông thƣờng đƣợc tạo hạt nhờ lực nén
kết dính giữa các hạt, trong hạt không chứa thành phần kết dính có bản chất là polymer.
Hỗn hợp chủ (masterbatch)
Là hỗn hợp chứa thành phần cần phân tán với hàm lƣợng cao với một chất
mang (đóng vai trò là môi trƣờng phân tán) . Thành phần chất mang thƣờng có bản chất hay thành
phần giống với môi trƣờng phân tán sau này. Trong công nghiệp nhựa và cao su các chất mang này
thƣờng là các polymer hay những chất hữu cơ tƣơng hợp rất tốt với polymer cần bổ sung hỗn hợp
chủ.
- Hỗn hợp màu cô kết (special pigment mixtures)
Là sự trộn hợp giữa hai thành phần: bột vô cơ (màu hay độn) dễ phân tán và
thành phần màu hữu cơ khó phân tán. Trong quá trình hình thành ra hỗn hợp trộn hợp này các thể cô kết của các thành
phần hữu cơ khó phân tán sẽ bị phá vỡ và những thành phần ở thể tập hợp và đơn hình sẽ bám lên thành phần các chất vô
cơ có mặt.
- NGUYÊN LÝ CƠ SỞ VÀ HIỆN TƢỢNG QUANG TRUYỀN (OPTICAL
PRINCIPLES AND PHENOMENA)
Việc sử dụng màu để tạo màu cho nhựa dựa trên hiện tƣợng hấp phụ và khúc xạ ánh
sáng (absorption and scattering phenomena).
Plastic and Rubber Technology Center
1. Hiện tượng quang trên màu nước
Đối với hỗn hợp nhựa chứa thành phần màu nƣớc thì chỉ có hiện tƣợng quang truyền còn hiện tƣợng
phản xạ rất ít. Hiện tƣợng phản xạ ít là do các thành phần màu nƣớc phân tán trong môi trƣờng nhựa đến mức
độ phân tử. Và do hiện tƣợng phản xạ ít nên thông thƣờng hỗn hợp chứa màu nƣớc dễ tạo sự trong suốt.
2. Hiện tượng quang trên bột màu
Trong hỗn hợp chứa màu bột thì hiện tƣợng phản xạ ánh sáng đóng vai trò vƣợt trội hơn. Hiện tƣợng
phản xạ ánh sáng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ung_dung_phu_gia_trong_nganh_nhua.pdf