Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc, giới thiệu các kiến thức và kỹ
năng cần thiết của việc trồng và chăm sóc tre lấy măng. Giáo trình có thời
lượng là 94 giờ, thực học với 5 bài học và 4 giờ kiểm tra hết mô đun. Cụ thể
như sau:
Bài 1: Chuẩn bị đất trồng tre lấy măng
Bài 2: Trồng cây giống
Bài 3: Bảo vệ cây giống sau trồng
Bài 4: Trồng dặm
Bài 5: Chăm sóc rừng non.
72 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Trồng và chăm sóc cây tre lấy măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Các cây bụi và dây leo cần được trồng theo tỉ lệ như trên để tạo độ kín
+ Trồng cây nọ cách cây kia 1m.
+ Giữa các cây ở các hàng bố trí so le theo hình nanh sấu
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
- Nêu những nguyên nhân cây bị chết sau trồng.
- Nêu các biện pháp bảo vệ cây sau trồng.
- Trồng hàng rào cây xanh xung quanh diện tích trồng tre lấy măng có
những tác dụng gì?
2. Bài tập thực hành:
Bài thực hành số 3.3.1: Bảo vệ cây sau trồng
* Mục đích: Giúp học viên nắm được trình tự các bước công việc bảo
vệ cây sau trồng, thành thạo các kỹ năng cố định cây, tủ gốc, làm hàng rào bảo
vệ
* Yêu cầu: Thực hiện thành thạo công việc bảo vệ cây sau trồng ở
ngoài thực địa.
* Trang thiết bị, dụng cụ và vật liệu:
- Khu vườn tre mới trồng xong
- Cọc, dây buộc
- Cuốc, xẻng, dao.
50
- Dụng cụ tưới
- Vật liệu tủ gốc
* Hình thức tổ chức:
- Chia thành các nhóm nhỏ (5- 6 học viên /nhóm)
- Thời gian hoàn thành: 4 giờ/ nhóm
* Nội dung thực hành:
- Cố định cây
- Tưới nước cho cây
- Vun đất bổ sung và tủ gốc
* Phương pháp đánh giá: Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành
của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
* Kết quả sản phẩm cần đạt được:
- Các cây được cố định chắc chắn vào cọc
- Các gốc cây đều đủ ẩm.
- Đất và vật liệu tủ gốc kín gốc
C. Ghi nhớ
- Cẩn thận, nhẹ nhàng trong quá trình cố định cây, tưới nước và tủ gốc.
- Không nên tủ giác dày quá.
- Nơi có điều kiện nước tưới nên giữ ẩm cho cây thường xuyên trong 3
tuần đầu
51
Bài 4. Trồng dặm
Mã bài: MĐ03-04
Mục tiêu
- Giải thích được sự cần thiết phải trồng dặm.
- Trình bày được nội dung các bước công việc trồng dặm
- Thực hiện được công việc trồng dặm và chăm sóc cây trồng dặm đúng
quy trình.
A. Nội dung
1. Mục đích trồng dặm
Để vườn tre trồng lấy măng đảm bảo được mật độ, sinh trưởng đồng
đều thì những cây chết phải trồng dặm ngay và trồng thường xuyên trong thời
kỳ cây còn nhỏ (1- 2 năm sau trồng).
2. Nguyên nhân cây bị chết sau trồng
- Cây bị chết sau trồng có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sau:
+ Ở những nơi trồng thường xuyên có gió mạnh cây dễ đổ ngã hoặc bị
lay gốc.
+ Trước khi trồng không kiểm tra độ ẩm của đất, khi trồng xong lại gặp
nắng hạn kéo dài, nhất là giai đoạn cây non còn đang trong giai đoạn phục hồi.
+ Quy cách cây con trong giai đoạn vườn ươm quá nhỏ hoặc quá lớn.
+ Cây mang trồng chưa qua giai đoạn huấn luyện.
+ Hố đào quá nhỏ không theo quy định, không tương xứng với lượng
phân mang bón làm nồng độ phân trong hố quá cao, gây tình trạng sót phân
cho cây và cây sẽ bị chết ngay sau khi trồng.
+ Bón lót và lấp hố không đúng kỹ thuật, khi lấp hố không trộn đều
phân với đất.
+ Thời gian bón lót và lấp hố quá cận với ngày trồng.
+ Phân hữu cơ khi bón chưa hoai mục
+ Không thoát nước cho cây kịp thời khi mưa lớn.
+ Cây bị trâu bò giẫm đạp.
3. Chuẩn bị cây trồng dặm
Cây mang trồng dặm được lấy từ số cây dự phòng là 10 % số cây giống
cùng loại cho trồng dặm.
52
3.1. Sang bầu to cho cây giống chuẩn bị trồng dặm
Kích thước bầu cây giống ban đầu đường kính là 12 -13 cm và chiều
cao bầu là 18 - 20 cm, tuổi cây trong vườn ươm khoảng 5- 6 tháng.
Cây trồng dặm có tuổi lớn hơn từ 7 tháng trở lên thậm chí đến 1 năm
nên số cây dự phòng để trồng dặm phải được sang bầu to hơn để có đủ dinh
dưỡng cho cây mang trồng dặm phải lưu lại vườn ươm sau một thời gian.
Kích thước túi PE đóng bầu 18 x 25 cm, đất đóng bầu được trộn với
phân chuồng hoai mục theo tỉ lệ: 85 - 90 % đất + 10 - 15 % phân chuồng hoai
mục và lân.
Chọn những cây có đủ tiêu chuẩn, đúng giống sang bầu to. Thao tác
chuyển cây giống sang bầu to cũng tương tự thao tác giâm cành hom vào bầu.
Chú ý: Khi sang bầu to phải bóc bỏ vỏ bầu cũ và không được làm vỡ
bầu.
3. 2. Chăm sóc cây giống chuẩn bị cho trồng dặm
Chăm sóc cây giống chuẩn bị mang trồng cũng tương tự các công việc
chăm sóc cây trồng chính, chỉ có khác cây chuẩn bị mang trồng dặm có kích
thước lớn, thời gian nằm trong vườn dài vì vậy phải chú ý phải có biện pháp
bảo vệ cây khi gió bão, thỉnh thoảng phải đảo lại cây để hạn chế đâm rễ xuống
nền đất. Hạn chế tưới nước trước khi mang cây đi trồng dặm trước 15 ngày
Tiêu chuẩn cây mang trồng dặm:
Cây giống khi sang bầu to chờ khi cây ra thêm lộc mới, mới mang
trồng, cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh.
4. Kiểm tra rừng trồng để xác định số lượng cây chết
4.1. Thời điểm kiểm tra
Sau khi trồng 15 – 30 ngày phải kiểm tra rừng trồng để biết được số cây
chết có kế hoạch trồng dặm kịp thời, việc trồng dặm được thực hiện càng sớm
càng tốt.
Hình 3- 22: Cây chết sau trồng
53
4.2. Phương pháp kiểm tra và tính số lượng cây chết
Kiểm tra rừng sau trồng để biết được số lượng cây chết và vị trí cây
chết được thực hiện theo cách sau:
Người kiểm tra đi theo lần lượt các hàng hay các băng trồng từ hàng số
1 cho đến hết các hàng trên lô (hàng thứ n), kết quả kiểm tra ghi theo phiếu
bầu cử
Khi kiểm tra hết diện tích cộng dồn số cây chết của các hàng được tổng
số cây phải trồng dặm.
Ví dụ hàng số 1 (theo sơ dồ và theo thực địa) có 2 cây chết là cây số 3
và cây số 8 theo sơ đồ.
Kết quả kiểm kê cây chết ghi vào mầu biểu sau:
Bảng 3-8: Biểu kiểm kê cây chết
TT
(Hàng, băng)
Số cây chết Vị trí cây theo
hàng
Ghi chú
1 ┌ 3 - 8
2 □ 2- 9- 17- 20
3
.
.
.
n
Cộng Tổng
5. Trồng dặm
- Trên vị trí cây trồng chính đã bị chết nhổ bỏ và vứt hẳn cây đã chết
(hoặc không còn khả năng sống)
- Đào lại hố kích thước sâu 30 x 30 x 30 cm, bón thêm phân chuồng
hoai mục (khoảng 2-3 kg/hố), trộn đều với đất.
- Thao tác trồng:
+ Bóc bỏ vỏ bầu ni lon
54
+ Đặt cây xuống hố sao cho miệng bầu thấp hơn mặt hố 4-5 cm.
+ Cho đất nhỏ xuống 2/3 chiều cao của bầu và dận chặt.
+ Cho tiếp đất nhỏ cao bằng mặt bầu và tiếp tục dận chặt
+ Lấp đất bổ sung và tạo mặt hố hình mâm xôi.
6. Chăm sóc cây trồng dặm
Cây sau trồng dặm phải được chăm sóc chu đáo như cây trồng chính,
trồng xong phải cố định cây và che tủ, tưới nước khi cần thiết giống như cây
trồng chính, tránh tình trạng bỏ quên cây trồng dặm không chăm sóc và cây lại
chết tiếp phải trồng lại lần thứ 3.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
- Trồng dặm thường được thực hiện vào thời điểm nào.
- Cây trồng dặm phải đạt được những tiêu chuẩn nào?
- Trình bày nội dung các bước công việc trồng dặm
2. Bài tập thực hành
Bài thực hành số 3.4.1: Trồng dặm
* Mục đích:
Giúp học viên nắm được trình tự các bước công việc trồng dặm và thành
thạo các kỹ năng trong việc chuẩn bị cây trồng dặm, trồng dặm và chăm sóc
cây sau trồng dặm.
* Yêu cầu:
Thực hiện thành thạo các bước công việc chuẩn bị cây trồng dặm, trồng
dặm và chăm sóc cây sau trồng dặm.
* Trang thiết bị, dụng cụ và vật liệu:
- Khu vườn cây vừa mới trồng
- Cây giống cùng loài đạt tiêu chuẩn cây trồng chính.
- Cọc, dây buộc.
- Cuốc, xẻng , dao, thùng tưới
- Phân chuồng hoai mục.
- Quang sọt.
- Bầu nilon (KT: 18 x25 cm)
- Vật liệu che tủ
55
* Hình thức tổ chức:
- Chia thành các nhóm nhỏ (5- 6 học viên /nhóm)
- Thời gian hoàn thành: 4 giờ/ nhóm
* Nội dung thực hành:
- Chuẩn bị cây trồng dặm:
+ Chọn cây giống có đủ tiêu chuẩn đem trồng để sang bầu to làm cây
trồng dặm.
+ Tạo hỗn hợp đất phân là bầu cho cây trồng dặm (85% đất mùn + 15%
P/c).
+ Sang bầu to cho cho cây trồng dặm được thực hiện theo các thao tác
sau:
. Bóc bỏ bầu ni lon của cây sang bầu.
. Mở miệng bầu
. Cho hỗn hợp đất phân đến 1/3 chiều cao bầu và nèn chặt.
. Đặt cây đã bóc bỏ vỏ bầu (đặt thẳng đứng)
. Tiếp tục cho thêm hỗn hợp đất phân và nèn chặt (Chú ý không làm vỡ
bầu cũ của cây sang bầu)
. Xếp cây đã sang bầu theo hàng và xếp so le.
. Vun cao má luống tới miệng bầu
. Tưới nước 10 lít/ m2 mặt luống
- Kiểm tra xác định cây chết:
+ Kiểm tra và thống kê cây chết đi từng hàng từ hàng số 1 cho tới hàng
thứ (n) và ghi vị trí cây chết theo sơ đồ.
- Tính số lượng cây chết của lô trồng
- Trồng dặm.
* Phương pháp đánh giá: Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành
của mỗi học viên trong nhóm và thái đọ thực hành của học viên.
* Kết quả sản phẩm cần đạt được:
- Chuẩn bị được cây giống đủ tiêu chuẩn trồng dặm.
- Kiểm tra được chính xác số lượng cây chết.
- Cây trồng dặm, trồng đúng quy cách theo quy trình.
C. Ghi nhớ:
- Cây trồng dặm phải được chuẩn bị trước trồng chính 1- 2 tháng.
56
- Cây trồng dặm phải được sang bầu to hơn so với cây trồng chính.
- Khi trồng dặm phải xác định được nguyên nhân cây trồng trước bị chết.
- Cây trồng dặm phải được chăm sóc chu đáo như cây trồng chính.
57
Bài 5. Chăm sóc rừng non
Mã bài: MĐ03-05
Mục tiêu
- Trình bày được nội dung các bước công việc chăm sóc rừng non
- Thực hiện được những công việc chăm sóc rừng non đúng quy trình kỹ
thuật
- Cẩn thận có ý thức bảo vệ cây trồng và tiết kiệm vật tư nguyên liệu.
A. Nội dung
1. Phát quang thực bì
Sau khi trồng một thời gian thực bì trên lô đất trồng lại tiếp tục phục hồi.
Để tạo điều kiện cho cây mới trồng sinh trưởng tốt sau một thời gian phải phát
quang thực bì, đặc biệt là những diện tích tre mới trồng trên đất rừng thứ sinh,
phương thức trồng cục bộ theo băng thì việc phát quang thực bì sau trồng thực
sự là cần thiết.
Việc phát quang thực bì cho rừng tre trồng lấy măng được thực hiện từ 1
- 2 năm đầu, mỗi năm 1-2 lần vào trước mùa sinh trưởng của cây trồng.
Những loài dây leo, cây bụi không có giá trị kinh tế phải phát triệt để,
phát sát gốc, dập cành nhánh sát mặt đất.Với những cây tạp tùy theo độ dốc có
phát một phần hoặc không phát. Chừa lại những loài cây gỗ có giá trị giữ lại để
hỗn giao với tre trồng lấy măng và bảo vệ đất.
2. Làm cỏ quanh gốc
Làm cỏ quanh gốc phải được tiến hành ngay sau khi trồng 1- 3 tháng.
Hình 3.5.23: Cỏ phục hồi quanh gốc sau trồng
58
Cần làm cỏ quanh gốc kịp thời nếu để muộn cỏ mọc tốt sẽ lấn át cây
trồng và tốn nhiều công chăm sóc hơn.
- Số lần làm cỏ quanh gốc năm thứ nhất sau trồng từ 2- 3
- Làm sạch cỏ xung quanh gốc với đường kính 80 cm ÷ 1 m
Hình 3.5.24: Làm cỏ quanh gốc
3. Xới đất, vun gốc
3.1. Mục đích
Sau khi trồng cần phải định kỳ làm cỏ, xới đất vun gốc giúp cho cây mau
bén rễ, cây sinh trưởng nhanh và tạo điều kiện cho than ngầm sinh trưởng, mặt
khác làm cỏ xới đất còn giữ ẩm cho cây, vun thêm đất cây trồng không bị
nghiêng ngả khi gặp mưa to gió lớn.
3.2. Kỹ thuật xới đất, vun gốc
Loại tre mọc cụm (Tre mai, Điềm trúc, Lục trúc, Mạnh tông...) có thể
tiến hành xới đất vun gốc vào cuối mùa thu hoặc đầu mùa xuân vì măng của
phần lớn các loài tre mọc cụm ra vào mùa hè hoặc mùa thu.
Loại tre mọc tản (Vầu, Trúc sào) có thể tiến hành vào mùa hè hoặc mùa
thu vì măng của loại này thường ra vào mùa xuân, xuân hè.
Dùng cuốc xới đất xung quanh gốc cây. Độ sâu lớp đất xới tùy theo tuổi
cây, thông thường xới sâu 10 -12 cm, càng xa gốc cây độ sâu xới đất càng tăng,
59
đường kính xới từ 80 -100 cm, chú ý khi xới không làm tổn thương đến bộ rễ
của cây.
Chăm sóc năm đầu: Làm cỏ, xới đất vun gốc 2 lần vào tháng 6-7 và
tháng 9-10
Hình 3.5.25: Xới đất xung quanh gốc
4. Bón phân
Bón phân trong giai đoạn rừng non nhằm tăng thêm được chất dinh
dưỡng cho cây sinh trưởng mạnh trong thời kỳ đầu, nhanh chóng vượt qua giai
đoạn cỏ dại lấn át và tăng sức đề kháng cho cây. Bón phân có thể thực hiện
cùng với đợt làm cỏ xới đất hoặc thực hiện khi làm cỏ xới đất xong.
Bón phân tốt nhất nên thực hiện bắt đầu cùng với lần chăm sóc đầu tiên.
4.1. Các loại phân bón thường dùng trong giai đoạn rừng non (năm
thứ nhất)
Xác định loại phân bón cần thông qua quan sát cây trồng, cây trồng
nhiều khi có những biểu hiện khác thường do rất nhiều nguyên nhân gây nên
song trong đó thiếu dinh dưỡng là nguyên nhân quan trọng. Vì vậy tùy theo độ
phì của đất hay thời tiết khác nhau mà dùng loại phân bón, lượng phân bón, và
số lần bón khác nhau.
- Nếu cây thiếu đạm (N): Lá non có màu xanh vàng, hoặc vàng nhạt, rễ
cây phát triển kém. Cần bón bổ sung cho cây bằng loại phân bón có chứa đạm.
Ví dụ: urê, phân hỗn hợp NPK.
- Thiếu lân cây sinh trưởng chậm, thấp nhỏ, lá có màu xanh tối, nếu thiếu
kéo dài làm cuống lá khô và rụng, bón phân cho cây bằng supe lân, lân vi sinh
hoặc hỗn hợp phân NPK.
60
- Thiếu Kali (K): Đầu tiên lá có màu xanh tối, sau xanh đậm, cây sinh
trưởng chậm, bón ka li cho cây bằng một trong những loại phân chứa kali như:
Kali clorua (KCl), Kali sunfát , hỗn hợp NPK
Trong giai đoạn rừng non các loại phân bón thường dùng:
Năm thứ nhất: dùng phân urê hoặc phân NPK để bón vì ở giai đoạn này
phân urê, NPK có tác dụng phát triển cành lá nhanh, lá xanh đậm để tăng khả
năng quang hợp.
4.2. Tính lượng phân cần bón thúc cho năm thứ nhất
Sau khi xác định được loại phân bón và tỉ lệ bón theo khuyến cáo, người
trồng tre phải tính được lượng phân cần có cho mỗi loại để bón đủ cho số cây
trên diện tích trồng:
Ví dụ: Một gia đình trồng 400 khóm tre Bát độ, theo khuyến cáo năm
đầu phải thực hiện bón phân 1 lần, thời điểm bón vào tháng 6 -7. Bón mỗi gốc
là 0.2 kg NPK, hiện gia đình còn trong nhà là 20 kg NPK. Hỏi gia đình cần
phải mua thêm bao nhiêu kg NPK nữa?
- Lượng phân NPK cần có là: 400 khóm x 0.2 kg NPK = 80 kg
- Lượng phân NPK gia đình phải mua thêm là: 80 kg -20 kg = 60 kg
4.3. Cách bón
+ Vạc cỏ xung quanh
gốc và xới đất quanh
gốc sâu khoảng 10
cm, rộng 0.8 - 1m,
xới cách gốc 10-15
cm
Hình 3.5.26: Vạc cỏ xung quanh gốc và xới sâu 10 cm
61
+ Bón mỗi gốc 0.2
kg NPK
Hình 3.5.27: Rắc phân NPK xung quanh gốc
+ Vun đất kín phân
và lấp hình mâm
xôi
Hình 3.5.28: Vun gốc sau bón phân
62
+ Che tủ gốc sau
bón phân và vun
gốc
Hình 3.5.29: Che tủ sau bón phân và vun gốc
5. Tỉa cây và măng
Rừng tre mới rồng trong năm đầu tỉa hết số măng mọc trong năm.
Trong quá trình chăm sóc kết hợp chặt tỉa những cây sâu bệnh và cây quá
nhỏ để tập trung dinh dưỡng nuôi các cây sinh trưởng tốt trong bụi.
Công việc tỉa cây và măng nên được thực hiện vào những ngày khô ráo.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi
- Trình bày nội dung các biện pháp kỹ thuạt chăm sóc rừng non sau
trồng.
- Khi thực hiện bón thúc cho tre trồng lấy măng trong giai đoạn rừng non
người ta thường sử dụng những loại phân nào để bón? Nêu tác dụng của từng
loại phân bón với tre trồng lấy măng trong giai đoạn rừng non.
2. Bài tập thực hành
2.1. Bài tập thực hành số 3.5.1: Tính toán lượng phân bón thúc cho năm
thứ nhất cho 500 khóm tre Bát độ. Biết số lần bón và lượng phân bón mỗi loại
như sau:
- Bón 2 lần trong năm thứ nhất
63
+ Lần 1: Bón thúc phân Urê vào tháng 6 mỗi gốc 0,2 kg.
+ Lần 2: Bón thúc phân NPK vào tháng 9 mỗi gốc 0,2 kg.
2.2. Bài tập thực hành số 3.5.2: Chăm sóc rừng non
* Mục đích: Giúp học viên nắm được trình tự các bước công việc chăm
sóc rừng non (phát quang, làm cỏ, xới gốc và bón phân), thành thạo kỹ năng
làm cỏ xới đất và bón phân cho cây.
* Yêu cầu:
- Xác định được loại phân bón và tính được lượng phân bón cho mỗi
loại đủ để bón thúc cho số lượng cây giống trên diện tích trồng.
- Thực hiện thành thạo công việc làm cỏ, xới đất và bón thúc các loại
phân theo số lượng cây được giao.
* Trang thiết bị, dụng cụ và vật liệu:
- Khu vườn vừa mới trồng xong.
- Cuốc, xẻng, dao phát
- Phân urê, hoặc NPK
- Quang sọt, xe cải tiến
* Hình thức tổ chức: Chia thành các nhóm nhỏ (5- 6 học viên /nhóm)
- Thời gian hoàn thành: 4 giờ/ nhóm
* Nội dung thực hành:
- Phát quang thực bì
+ Phát toàn bộ thực bì mới phgục hồi, trừ lại những cây gỗ có giá trị
kinh tế mới tái sinh.
+ Thực bì phát sát gốc, chiều cao gốc chặt < 10 cm
+ Thực bì được băm nhỏ rải đều hoặc có thể thu gom thành đống nhỏ
sau này dùng để tủ gốc.
- Làm cỏ quanh gốc
+ Dùng cuốc rẫy sạch cỏ xung quanh gốc, đường kính là 0.8 -1m, nếu là
cỏ gấu hay cỏ tranh phải đào hết gốc.
+ Thu gom gốc cỏ mang ra nươi khác để xử lý.
- Xới đất, bón phân và vun gốc, tủ rác
+ Xới đất xung quanh gốc, đường kính xới gốc 0.8 -1m.
+ Xới sâu 10 cm, cách gốc 10 -15 cm, xới sâu từ ngoài vào trong.
+ Sau khi xới đất xong gợt toàn bộ đất ra và rải đều phân xung quanh
64
gốc.
+ Lấp kín phân bằng đất nhỏ đã vơ sạch cỏ rác.
+ Vạc đất xung quanh bên ngoài gốc vun vào gốc hình mân xôi.
+ Che tủ gốc bằng cỏ rác có sẵn trong lô, độ dày cỏ rác < 10 cm.
* Phương pháp đánh giá: Kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành
của mỗi học viên trong nhóm và thái độ thực hành của học viên.
* kết quả sản phẩm cần đạt được:
- Thực bì quanh gốc được phát quang.
- Rẫy sạch cỏ xung quanh gốc đường kính 0.8 - 1m.
- Xới đất quanh gốc sâu 10 cm đường kính 1 m
- Bón phân đủ và rải đều quanh gốc.
C. Ghi nhớ
- Chăm sóc rừng phải kịp thời và thường được thực hiện vào ngay khi
trồng 1 tháng.
- Làm cỏ xới đất không làm ảnh hưởng đến thân ngầm.
- Bón đúng loại phân và lượng phân theo quy trình.
65
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN
I. Vị trí, tính chất của mô đun
- Vị trí: Mô đun Trồng và chăm sóc là mô đun chuyên môn nghề trong
chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề: Trồng tre lấy măng; được
giảng dạy sau mô đun 02: Chuẩn bị giống và trước mô đun 04: Nuôi dưỡng
rừng tre lấy măng. Mô đun 03 cũng có thể được giảng dạy độc lập cùng với
mô đun 04 theo yêu cầu của người học.
- Tính chất: Là mô đun chuyên môn nghề, thuộc mô đun bắt buộc của
nghề: Trồng tre lấy măng, là mô đun được giảng dạy tích hợp giữa lý thuyết
với thực hành. Địa điểm thực hiện nên tổ chức giảng dạy tại địa bàn thôn, xã
nơi có các vườn, rừng tre trồng lấy măng.
II. Mục tiêu
1. Kiến thức
+ Trình bày được yêu cầu về đất thích hợp cho việc trồng tre lấy măng.
+ Trình bày được quy trình chuẩn bị đất trồng tre lấy măng.
+ Trình bày được nội dung các bước thực hiện các công việc trồng tre và
chăm sóc tre sau trồng ( chăm sóc năm thứ nhất)
2. Kỹ năng
+ Chọn được đất trồng phù hợp với đặc điểm sinh thái của loài tre định
trồng.
+ Xác định được loại phân bón và lượng phân bón dùng để bón lót trước
lúc trồng và bón thúc cây sau trồng (cho giai đoạn rừng non).
+ Chuẩn bị được đất trồng, trồng cây giống và chăm sóc cây giống sau
trồng đúng quy trình kỹ thuật.
3. Thái độ
+ Tuân thủ các quy trình quy phạm trong việc chọn đất trồng, chuẩn bị
đất trước lúc trồng, trồng cây giống và chăm sóc rừng non.
66
III. Nội dung chính của mô đun
Mã bài
Tên bài
Loại
bài
dạy
Địa
điểm
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm tra
KT/
ĐK*
KT/
KT
MĐ03-
01
Chuẩn bị đất
trồng tre lấy
măng
Tích
hợp
Nơi đất
trồng
30 7 21 2
MĐ03-
02
Trồng cây
giống
Tích
hợp
Vườn
ươm,
vườn
trồng
22 5 15 2
MĐ03-
03
Bảo vệ cây
giống sau trồng
Tích
hợp
vườn
trồng
8 1 7
MĐ03-
04
Trồng dặm Tích
hợp
vườn
trồng
14 3 11
MĐ03-
05
Chăm sóc rừng
non
Tích
hợp
vườn
trồng
16 3 11 2
Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4
Cộng 94 19 71 4
* Ghi chú: Kiểm tra tích hợp giữa lý thuyết với thực hành nên thời gian
kiểm tra định kỳ được tính vào tổng số giờ thực hành.
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành.
1. Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học,
thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi tiết
của chương trình mô đun 3.
2. Đối với các bài thực hành kỹ năng:
- Địa điểm thực hành ở vườn ươm và nơi trồng.
- Thời điểm thực hiện: Tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện cụ thể của
cơ sở đào tạo, nên kết hợp với mùa vụ trồng và chăm sóc.
3. Các nguồn lực chính để thực hiện:
67
TT Tên các hạng mục Đơn vị tính Số lượng
1 Phòng học có đủ bảng, bàn giáo, bàn ghế
cho lớp học (30 học viên)
phòng 01
2 Diện tích đất trồng ha 0.5
3 Dao phát, dao tay bộ 30
4 Cưa đơn, cưa tay bộ 5
5 Cân (50 kg) cái 05
5 Cuốc, xẻng, thùng tưới cái 30
6 Xe cải tiến cái 05
7 Cây giống (có bầu, cay rễ trần) đủ tiêu
chuẩn
cây 300
8 Cây giống tách gốc cây 60
9 Phân chuồng hoai mục (30kg/cây) kg 10.000
10 Rơm rạ khô (0.5kg/gốc) tủ gốc kg 180
11 Phân lân NPK (0.2kg/cây) Kg 400
12 Supelân (0.2kg/gốc) kg 80 kg
13 Quang sọt bộ 30
14 Bao tải cái 60
15 Cọc tre, gỗ, day buộc cái 400
16 Khung thước chữ A cái 05
4. Điều kiện khác:
- Bảo hộ lao động: 30 bộ quàn áo, găng tay bảo hộ).
* Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc vào từng bài mà
giáo viên yêu cầu học viên/ nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu
chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V).
Ví dụ: Sản phẩm của một bài thực hành là trồng được 1 cây giống có bầu
đúng quy trình.
68
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
5.1. Bài 1: Chuẩn bị đất trồng tre lấy măng
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1. Nêu được những điều kiện thích hợp về
đất trồng tre lấy măng
Trả lời vấn đáp, trao đổi
2. Nêu được những yêu cầu kỹ thuật cần đạt
được trong công việc phát dọn thực bì
Kiểm tra vấn đáp hoặc tự
luận
3. Nêu được những yêu cầu kỹ thuật cần đạt
được trong công việc làm đất và bón lót trước
lúc trồng
Kiểm tra vấn đáp hoặc tự
luận
4.Thực hiện được các công việc khảo sát thực
địa khu đất trồng tre lấy măng
Kiểm tra kỹ năng thực hành
các bước trong quá trình khảo
sát.
5. Thực hiện được công việc phát, dọn thực bì
theo đúng quy trình, phát dọn thực bì (300 m2/
hs)
Kiểm tra diện tích phát dọn
khi kết thức buổi thực hành
6. Tính toán và chuẩn bị đủ lượng phân bón
lót (12 hố/học viên)
Kiểm tra theo phiếu giao bài
tập và việc tập kết phân bón
tại vườn ươm
7. Thực hiện được công việc cuốc hố và bón
lót, lấp hố đúng quy trình ( 12 hố/học viên)
Kiểm tra kỹ năng cuốc, bón
lót và lấp hố theo phiếu đánh
giá công việc
5.2. Bài 2: Trồng cây giống
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1. Giới thiệu được các mùa vụ trồng
tre lấy măng cho từng vùng miền
chính ở nước ta
Trắc nghiệm
2. Trình bày được quy trình bứng,
bảo quản và vận chuyển cây giống có
bầu
Vấn đáp , trao đổi
69
3. Trình bày được quy trình bứng cây
giống rễ trần và bảo quản, vân chuyến
cây mang trồng
Bài tự luận, trắc nghiệm
4. Trình bày được quy trình trồng
mới cây giống có bầu, cây rễ trần.
Tự luận, vấn dáp
5. Trình bày được quy trình trồng
bằng giống gốc (không qua ươm)
Bài tự luận, trắc nghiệm
6. Thực hành trồng mới được 10 cây/
học viên đúng quy cách
Phiếu đánh giá công việc
7. Thực hành trồng cây bằng giống
gốc không qua ươm được 2 cây/ học
viên đúng quy cách
Kiểm tra kỹ năng chọn cây, thao tác
tách gốc và trồng
5.3. Bài 3: Bảo vệ cây sau trồng
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1.Giải thích được sự cần thiết phải
bảo vệ cây giống sau trồng.
Vấn đáp, trao đổi
2. Chuẩn bị đủ được vật liệu để làm
công việc bảo vệ cây giống sau trồng
(12 cây/học viên)
Vấn đáp và phiếu giao công việc
3. Thực hiện được công việc cố định
cây chắc chắn, đúng quy cách (12
cây/học viên)
Kiểm tra kỹ năng cố định cây
4. Thực hiện được công việc che tủ
đúng kỹ thuật (12 cây/học viên)
Kiểm tra kỹ năng che tủ
70
5.4. Bài 4: Trồng dặm
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1.Giải thích được sự cần thiết phải
trồng dặm
Vấn đáp, trao đổi
2. Nêu được những nguyên nhân cây
bị chết sau trồng.
Vấn đáp, trao đổi
3. Chuẩn bị được cây trồng dặm đúng
quy trình
Kiểm tra kỹ năng thực hành thực hiện
các bước trong quy trình chuẩn bị cây
trồng dặm
4. Xác định được số lượng cây cần
trồng dặm trên diện tích đất trồng
Kiểm tra ngầu nhiên theo điểm
5. Thực hành trồng dặm được (2
cây/học viên) theo đúng quy trình
Phiếu đánh giá công việc.
6. Chăm sóc được cây trồng dặm
đúng quy trình
Kiểm tra kỹ năng cố định cây, che tủ
5.5. Bài 5: Chăm sóc rừng non
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1. Trình bày được nội dung kỹ thuật
các biện pháp chăm sóc rừng non
Bài tự luân, trắc nghiệm
2. Nêu được các loại phân bón
thường dùng trong giai đoạn chăm sóc
rừng non
Vấn đáp
3. Bài tập tính lượng phân bón cho
cây
- Phân Urê = 500 khóm x 0.2 kg = 100
kg.
- Phân NPK = 500 khóm x 0.2 kg =
100 kg
Theo kết quả tính toán
4. Thực hành phát quang thực bì, làm Kiểm tra kỹ năng thực hiện các bước
71
cỏ quanh gốc đúng quy trình công việc
5. Thực hành được công việc xới đất
và bón phân theo đúng quy trình.
Kiểm tra kỹ năng thực hiện xới đất
quanh gốc và bón phân
VI. Tài liệu tham khảo
1. Trần Ngọc Hải (2012), Kỹ thuật trồng một số loài tre trúc lấy măng và
cách chế biến măng. Nhà xuất bản nông nghiệp 2012.
2. Bộ NN và PTNT- Số: 51/2004/ QĐ- BNN- Quy phạm kỹ thuật trồng,
chăm sóc và khai thác măng tre điềm trúc.
3. Trung tâm khuyến nông quốc gia- http: //www.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_trong_va_cham_soc_cay_tre_lay_mang.pdf