Nội dung cuốn giáo trình
mô đun này hướng dẫn về làm đất, cách gieo trồng và cách chăm sóc. Toàn bộ
mô đun được phân bố giảng dạy trong thời gian 120 giờ và gồm có 04 bài như
sau:
Bài 1: Chuẩn bị hạt giống
Bài 2: Trồng lúa cạn
Bài 3: Bón phân cho cây lúa
86 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Trồng và chăm sóc cây lúa cạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m mùi hôi của phân.
EM còn được dùng để làm sạch môi trường nước nuôi thuỷ sản.
3.2.2.2. Một số điểm cần chú ý khi sử dụng phân vi sinh vật :
Phân vi sinh vật sản xuất ở nước ta thường có dạng bột màu nâu, đen, vì
phần lớn các nơi sản xuất đã dùng than bùn làm chất độn, chất mang vi khuẩn.
Phân vi sinh vật sản xuất trong nước thường được sử dụng bằng cách trộn
với các hạt giống đã được vảy nước để ẩm hạt trước khi gieo 10 – 20 phút. Nồng
độ sử dụng là 100 kg hạt giống trộn với 1 kg phân vi sinh vật.
Các chế phẩm vi sinh vật sản xuất trong nước thường không cất giữ được
lâu. Thường sau từ 1 đến 6 tháng hoạt tính của các vi sinh vật trong chế phẩm
giảm mạnh. Vì vậy, khi sử dụng cần xem kỹ ngày sản xuất và thời gian sử dụng
được ghi trên bao bì.
Chế phẩm vi sinh vật là một vật liệu sống, vì vậy nếu cất giữ trong điều
kiện nhiệt độ cao hơn 30oC hoặc ở nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào, thì một
65
số vi sinh vật bị chết. Do đó hiệu quả của chế phẩm bị giảm sút. Cần cất giữ
phân vi sinh vật ở nơi mát và không bị ánh nắng chiếu vào.
Phân vi sinh vật thường chỉ phát huy tác dụng trong những điều kiện đất
đai và khí hậu thích hợp. Thường chúng phát huy tốt ở các chân đất cao, đối với
các loại cây trồng cạn.
Hình 2.3.45. Dùng vi sinh vật để chuyển than bùn thành phân vi sinh
3.2.3. Phân hữu cơ sinh học
Có nguồn nguyên liệu hữu cơ (có thể có thêm than bùn) được xử lý và lên
men theo một quy trình công nghiệp với sự tham gia của một hay nhiều chủng vi
sinh vật.
Hình 2.3.46. Phân hữu cơ sinh học dạng viên
66
Qui trình chế biến phân hữu cơ sinh học:
3.2.4. Phân hữu cơ khoáng
Là phân hữu cơ được trộn thêm phân vô cơ
Hình 2.3.47. Phân hữu cơ khoáng
67
3.3. Phân bón qua lá
Phân bón qua lá là những hợp chất dinh dưỡng có nguyên tố đa lượng, hoặc
trung lượng, hoặc vi lượng, được hoà tan trong nước và phun lên cây để cây hấp
thu.
Bón phân qua lá là biện pháp phun một hay nhiều chất dinh dưỡng cho cây
trồng lên các phần ở phía trên mặt đất của cây ( lá, cuống, hoa, trái) với mục
đích nâng cao sự hấp thu dinh dưỡng qua các phần trên không của cây trồng.
Hình 2.3.48. Phân bón qua lá
68
4. Cách bón phân
4.1. Xác định thời điểm bón phân
Nhu cầu chất dinh dưỡng của cây thay đổi tùy theo các giai đoạn sinh
trưởng và phát triển.
Bón đúng thời điểm cây cần mới phát huy được tác dụng.
4.2. Sự hấp thu phân bón qua rễ và lá lúa
4.2.1. Sự hấp thu phân bón qua bộ rễ lúa
Sự hấp thu dinh dưỡng trong đất được thực hiện bằng cách trao đổi cation,
lông hút bơm ion hydro (H+) vào đất thông qua cơ chế bơm proton. Những ion
hydro thay cation gắn liền với các hạt đất mang điện tích âm để các cation có
sẵn trong đất được giải phóng và hấp thu qua rễ.
Cây lúa khi đủ chất dinh dưỡng sẽ phát triển bình thường và cho năng suất
cao. Nhưng khi thiếu thì biểu hiện những bệnh lý thiếu dinh dưỡng và khi thừa
biểu hiện bệnh lý ngộ độc.
Bộ rễ lúa là cơ quan quan trọng nhất cho sự hấp thu các chất dinh dưỡng.
Ion dinh dưỡng được vận chuyển đến gốc lúa qua mô mộc, từ đó dẩn lên các bộ
phận bên trên cây. Có 3 cách cơ bản để cây lúa hấp thu dinh dưỡng qua bộ rễ:
- Cách đơn giản và phổ biến là sự hấp thu thụ động các phân tử không phân
cực qua màng bán thấm.
- Hấp thu các ion bởi các protein vận chuyển.
- Cần nguồn cung cấp năng lượng (thường là ATP) để bơm các ion qua
màng bán thấm.
Các chất dinh dưỡng được chuyển bên trong cây có tính di động, thường
chuyển vận từ lá già sang lá non.
4.2.2. Sự hấp thu phân bón qua bộ lá lúa.
Bộ lá và các bộ phận khác trên mặt đất có thể hấp thu trực tiếp các dưỡng
chất. Ở trên lá có rất nhiều lỗ nhỏ (khí khổng),là nơi hấp thụ các chất dinh
dưỡng bằng con đường phun qua lá. Trên cây một lá mầm (đơn tử diệp) như cây
lúa khí khổng thường phân bố cả 2 mặt lá, thậm chí mặt trên lá nhiều hơn mặt
dưới lá. Khi dùng phân bón lá phải theo đặc điểm cây trồng và đúng hướng dẫn
thì lá cây mới hấp thụ cao được.
Cây hấp thụ phân bón lá từ khí khổng vào mô cây cũng có nhiều cơ chế lý,
hóa phức tạp. Do đó cần chọn dạng phân bón lá phù hợp mới có hiệu quả cao.
4.3. Thời điểm bón phân lót
- Bón lót trước khi gieo hạt. Các dạng phân bón lót như phân chuồng, tàn
dư thực vật, các cây phân xanh như muồng, cây họ đậu, v..v...
69
Hình 2.3.49. Rạ được dùng làm phân chuồng để bón lót
4.4. Thời điểm bón thúc
- Bón thúc đẻ nhánh vào giai đoạn 8-12 ngày sau mọc.
- Bón nuôi nhánh, thúc đòng 20-25 ngày sau mọc
- Bón thúc bông, nuôi hạt (tùy giống).
Các dạng phân bón thường dùng ở giai đoạn này như phân đơn Urê, Kali,
super lân hay phân hỗn hợp NPK. Cách bón phân, liều lượng phân bón tùy thuộc
vào giống, vào giai đoạn phát triển của cây lúa cạn.
Hình 2.3.50. Bón thúc cho lúa bằng cách vãi
70
Hình 2.3.51. Bón phân thúc cho lúa bằng cách phun qua lá
4.5. Bón phân theo bảng so màu lá lúa:
Bảng so màu lá lúa: Bảng so màu lá là dụng cụ được chuẩn hoá từ máy đo
diệp lục tố, sử dụng rất đơn giản và tiện lợi. Bảng so màu lá có 6 khung từ 1-6,
theo chiều tăng dần từ thiếu đạm đến dư đạm.
Hình 2.3.52. Bảng so màu lá lúa
Bón phân đạm dựa vào bảng so màu lá để quyết định liều lượng phân đạm
bón cho từng giai đoạn. Bón phân theo công cụ này sẽ tiết kiệm được lượng
phân bón đáng kể và cho năng suất lúa cao hơn. Sau 14 ngày đối với lúa cấy và
sau 21 ngày đối với lúa sạ, bắt đầu sử dụng bảng so màu lá được. Cứ 7-10 ngày
dùng bảng so màu lá để so một lần. Chúng ta thực hiện so màu lá lúa như sau:
So màu lá lúa
Chọn 3 điểm ngẫu nhiên trên ruộng lúa. Mỗi điểm so màu 30 lá. Các đợt so
màu nên cùng một thời gian hoặc buổi sáng hoặc buổi chiều, khi so quay lưng
lại với hướng mặt trời, dùng lưng che ánh sáng mặt trời chiếu vào bảng so màu
lá.
71
Hình 2.3.53. Lúc đo dùng lưng che ánh sáng mặt trời chiếu vào bảng so màu lá
Lấy lá lúa đã phát triển đầy đủ, so khoảng giữa chiều dài lá kể từ chóp lá,
dùng tay di chuyển lá trên bề mặt bảng so màu, màu lá lúa trùng với khung màu
nào trên bảng so màu lá, là thể hiện tình trạng đạm trong cây lúc đó mà quyết
định bón đạm hay không.
Hình 2.3.54. Dùng tay dịch chuyển lá lúa trên bảng so màu lá
4.5. Cách bón phân cho lúa cạn (tính cho 1000m2)
Bón phân hợp lý dựa trên 3 cơ sở:
72
4.5.1. Bón phân theo đặc điểm giống:
+ Giống địa phương (tính cho 1000m2):
Phân chuồng hoai mục 300-500kg
Đạm 6-7 kg
Lân 10-15 kg
Kali 6-8 kg
+ Cách bón:
- Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân + 2 kg đạm + 2 kg kali trước khi
gieo hạt
- Bón thúc đẻ nhánh 2kg đạm + 2 kg kali vào giai đoạn lúa 4 lá
- Khi lúa bắt đầu làm đòng bón nốt số phân còn lai
- Khi bón phân thúc cho lúa có thể kết hợp làm cỏ, vun xới
+ Giống cải tiến (tính cho 1000m2)
Cách 1: Chỉ dùng phân đơn 15-20kg Ure + 25-30kg lân + 5-10kg Kali
Cách 2: Kết hợp phân Urê và NPK (20-20-15) 20kg + 6-10kg Urê
Cách 3: Chỉ dùng hỗn hợp NPK (6-16-8) 40-50kg
Cách bón:
+ Cách 1: Dùng toàn bộ phân đơn
- Bón lót 25 - 30kg phân lân và toàn bộ phân chuồng (600 – 900 kg).
- Bón thúc lần 1 (8-12 ngày sau mọc): 4,5 kg Urê (30% Urê) + 2 – 4 kg
Kali (40% Kali).
- Bón thúc lần 2 (35-40 ngày sau mọc): 6-8kg Urê (30 - 40% Urê)
1, Nhu cầu dinh
dưỡng của cây, thời
kỳ dinh dưỡng
3. Sự biến đổi
của phân bón
trong đất và
hệ số sử dụng
phân bón
2. Khả năng
cung cấp dinh
dưỡng từ đất
73
- Bón thúc lần 3 (50 - 75 ngày sau mọc): 4,5 kg Urê (25 - 30% Urê) + 3 - 6
kg Kali (60% Kali)
- Bón nuôi hạt: khi lúa trổ đều: 1 - 2 kg Urê + phân bón lá (phân bón lá
dùng theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì)
+ Cách 2: Kết hợp phân đơn và NPK
- Bón lót 25-30kg phân lân và toàn bộ phân chuồng (600-900kg).
- Bón thúc lần 1 (15-20 ngày sau mọc): 10-12kg (50% NPK)
- Bón thúc lần 2 (35-40 ngày sau mọc): 10- 12kg NPK (50%NPK) + 2-3 kg
Urê (30% Urê)
- Bón thúc lần 3 (50-75 ngày sau mọc): 5-7kg Urê (60-70% Urê)
- Bón nuôi hạt: khi lúa trổ đều: 1-2 kg Urê + phân bón lá (phân bón lá dùng
theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì)
+ Cách 3: Chỉ dùng phân NPK
- Bón lót 25-30kg phân lân và toàn bộ phân chuồng (600-900kg).
- Bón thúc lần 1 (15-20 ngày sau mọc): 12-15kg (30% NPK)
- Bón thúc lần 2 (35-40 ngày sau mọc): 16-20kg (40%NPK)
- Bón thúc lần 3 (50-75 ngày sau mọc): 12-15kg (30% Urê)
- Bón nuôi hạt: khi lúa trổ đều: 1-2 kg Urê + phân bón lá (phân bón lá dùng
theo hướng dẫn sử dụng trên bao bì)
4.5.2. Bón phân theo từng loại đất
Số lượng Đất xám bạc màu Đất đỏ bazan
Urê 200kg/ha 100kg/ha
Super lân 250kg/ha 200kg/ha
Clorua kali 80kg/ha 50kg/ha
Cách bón
Bón lót
Toàn bộ lân Toàn bộ lân
50kg Urê 25kg Urê
Bón thúc lần 1
100kg Urê 50kg Urê
40kg KCl 25kg KCl
Bón thúc lần 2
50kg Urê 50kg Urê
40kg KCl 25kg KCl
74
+ Bón thúc lần 1:
- Với giống thời gian sinh trưởng 90-100 ngày bón vào lúc 15 ngày sau khi
lúa mọc mầm.
- Với giống thời gian sinh trưởng 120 ngày bón vào lúc 20 ngày sau khi lúa
mọc mầm.
+ Bón thúc lần 2:
- Với giống thời gian sinh trưởng 90-100 ngày bón vào lúc 55 ngày sau khi
lúa mọc mầm.
- Với giống thời gian sinh trưởng 120 ngày bón vào lúc 75 ngày sau khi lúa
mọc mầm.
- Phân được trộn đều, rải theo hàng, khi đất có đủ ẩm để hòa tan phân vào
đất, vun đất và lấp lại.
- Để cây sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao cần chú ý
nguyên tắc bón phân 5 đúng:
1. Bón đúng chủng loại phân:
- Phân bón có nhiều loại, nhưng có 3 loại chính là đạm - N, lân – P, kali -
K. Lưu huỳnh (S) cũng rất cần nhưng với lượng ít hơn. Mỗi loại có chức năng
riêng. Bón phân không đúng yêu cầu, không phát huy được hiệu quả còn gây hại
cho cây.
- Bón đúng không những đáp ứng được yêu cầu của cây mà còn giữ được
ổn định môi trường của đất. Ở đất chua tuyệt đối không bón những loại phân có
tính axit cao quá ngưỡng và trên nền đất kiềm không bón các loại phân có tính
kiềm cao quá ngưỡng.
2. Bón đúng nhu cầu sinh lý của cây
- Nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng khác nhau tùy thuộc vào từng giai
đoạn sinh trưởng và phát triển. Có loại cây ở giai đoạn sinh trưởng cần kali hơn
đạm; cũng có loại cây ở thời kỳ phát triển lại cần đạm hơn kali. Bón đúng loại
phân mà cây cần mới phát huy hiệu quả.
- Trong suốt thời kỳ sống, cây trồng luôn luôn có nhu cầu các chất dinh
dưỡng cho sinh trưởng và phát triển, vì vậy khi bón phân nên chia ra bón nhiều
lần theo quy trình và bón vào lúc cây phát triển mạnh, không bón một lúc quá
nhiều. Việc bón quá nhiều phân một lúc sẽ gây ra thừa lãng phí, ô nhiễm môi
trường, cây sử dụng không hết sẽ làm cho cây biến dạng dễ nhiễm bệnh, năng
suất chất lượng nông sản thấp.
- Bón phân có 3 thời kỳ: bón lót trước khi trồng, bón thúc (nhằm thúc đẩy
quá trình sinh trưởng của cây, tạo nhành lá mới), bón đón đòng, có nơi còn bón
bổ sung khi tạo hạt, nuôi trái.
75
3. Bón đúng nhu cầu sinh thái
- Bón phân là hình thức bổ sung vào đất chất dinh dưỡng cho cây trồng.
Ngoài ra, còn có các vi sinh vật đất phân hủy các chất hữu cơ sẵn có hoặc cố
định N từ không khí vào đất. Nhiều nhà khoa học cho rằng bón phân còn có tác
dụng kích thích hoạt động của tập đoàn vi sinh vật đất. Nhờ đó cây được tăng
cường cung cấp lượng các chất dinh dưỡng cân đối hơn. Bón phân không những
cần cho cây trồng mà còn giúp cho vi sinh vật đất phát triển hữu hiệu hơn.
- Bón đúng loại phân, bón đúng điểm, bón đúng đối tượng làm tăng khả
năng chống chịu của cây đối với hạn, rét, thời tiết bất thường của môi trường và
với sâu bệnh gây hại (ví dụ phân kali). Bón phân không phải lúc nào cũng để
cung cấp dinh dưỡng thúc đẩy cây trồng phát triển mà còn có trường hợp phải
dùng phân để tác động hãm bớt tốc độ sinh trưởng nhằm tăng tính chịu đựng của
cây trước các yếu tố xấu phát sinh.
4. Bón đúng vụ và thời tiết
Mùa vụ, nhiệt độ và thời tiết rất ảnh hưởng đến hiệu quả của phân bón, nếu
bón phân gặp lúc trời mưa sẽ làm rửa trôi, trực di phân bón, bón phân vào lúc
nắng khô làm phân bón không tạo được môi trường dinh dưỡng dễ tiêu, cây
không phát triển, thối hoa, quả.
5. Bón đúng phương pháp
Có 2 loại phân bón: Phân bón gốc và phân bón lá. Với phân bón gốc thì
bón vào hốc, rãnh theo vành tán lá hoặc rải đều trên mặt đất. Với phân bón lá thì
phun đều trên lá, nên phun ướt cả 2 mặt lá.
Bón phân vào đất là đưa chất dinh dưỡng trực tiếp vào đất theo nhu cầu của
cây. Ở phương pháp này cây hấp thụ dinh dưỡng chủ yếu qua bộ rễ và qua lá.
Phân bón vào đất có thể bón kết hợp giữa phân hữu cơ, phân vô cơ và phân
khoáng. Phương pháp này có hiệu quả sử dụng cao. Khi bón nên lấp một lớp đất
lên trên để tránh mất mát khi bị mưa hay tưới mạnh.
Thời điểm bón phân đất phải có độ ẩm bão hòa cao (trên 80% ẩm độ).
Bón sau cơn mưa (bón trước mưa thì sẽ bị rửa trôi).
Bón phân lên thân, lá tức là phương pháp phun. Chất dinh dưỡng được pha
thành dung dịch với nồng độ thích hợp để phun trục tiếp lên thân, lá.
Thời điểm phun nên tiến hành vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát. Không
nên phun vào lúc trời mưa sẽ bị rửa trôi để tạo điều kiện lá và thân hấp thụ tốt
hơn, không nên phun vào buồi trưa. Phun phân qua lá có hiệu quả cao đối với
cây trồng trên đất khô, vì trong điều kiện này rễ cây hút dinh dưỡng từ đất khó
khăn hơn thụ qua thân, lá.
Tóm lại: Bón phân cho lúa chúng ta thực hiện bài học này như sơ đồ sau đây:
76
77
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi
Câu hỏi 1: Triệu chứng thiếu đạm (N) lá có màu gì?
a) Vàng b) Xanh vàng c) Đỏ d) Không màu
Câu hỏi 2: Triệu chứng thiếu kali (K) thường xuất hiện ở bộ phận nào?
a) Lá non b) Lá già c) Rễ d) Thân
Câu hỏi 3: Anh chị hãy trình bày định nghĩa phân đơn là gì?
Câu hỏi 4: Thời điểm bón phân cho cây lúa cạn:
a) Chỉ bón lót b) Chỉ bón thúc c) Cả a và b d) không cần bón phân
Câu hỏi 5: Bón phân hợp lí dựa trên mấy cơ sở?
a) 2 b) 3 c) 5 d) 6
Câu hỏi 6: Thời điểm phun phân bón lá?
a) Buổi sáng sớm b) Buổi chiều mát c) Phun lúc nào cũng được
d) a và b là đúng
2. Các bài thực hành
2.1. Bài thực hành số 2.3.1: Nhận biết triệu chứng thiếu N,P,K
- Mục tiêu: Giúp người học nhận biết dấu hiệu thiếu N,P,K
- Nguồn lực: cây lúa cạn, bảng so màu, bút, giấy...
- Cách thức tiến hành: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 5-8 học viên,
nhận một bộ dụng cụ gồm cây lúa cạn, bảng so màu, bút, giấy...
- Nhiệm vụ: Nhận biết các dấu hiệu thiếu đạm; thiếu lân; thiếu kali
- Thời gian hoàn thành: 2 giờ/ 1 nhóm
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: lá thiếu
đạm: lá có màu xanh vàng; thiếu lân: lá co màu xanh đậm; thiếu kali: lá ngắn, rũ
xuống màu xanh đậm.
2.2. Bài thực hành số 2.3.2: Nhận biết đặc điểm phân vô cơ, phân hỗn hợp, phân
phức hợp
- Mục tiêu: Giúp người học phân biệt được các nhóm phân bón sử dụng
- Nguồn lực: phân vô cơ, phân hỗn hợp, phân phức hợp, bút, giấy...
- Cách thức tiến hành: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 5-8 học viên,
nhận một bộ dụng cụ gồm các loại phân bón, bút, giấy...
- Nhiệm vụ: nhận biết thành phần từng loại phân và phân biệt các nhóm
phân.
78
- Thời gian hoàn thành: 2 giờ/ 1 nhóm
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: phân vô
cơ chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố N,P,K; phân hỗn hợp là phân trộn từng loại
phân đơn lại; Phân phức hợp là phân hỗn hợp có bổ sung them 1 hay nhiều
nguyên tố vi lượng.
2.3. Bài thực hành số 2.3.3: Ủ nguội phân chuồng
- Mục tiêu: giúp người học biết cách ủ phân.
- Nguồn lực: phân bò, cuốc, xẻng, phân lân, bút, giấy...
- Cách thức tiến hành: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 8-10 học viên,
nhận một bộ dụng cụ gồm phân bò, cuốc, xẻng, phân lân, bút, giấy...
- Nhiệm vụ: áp dụng phương pháp ủ nguội để ủ phân
- Thời gian hoàn thành: 4 giờ/ 1 nhóm
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: phân
được ủ đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
2.4. Bài thực hành số 2.3.4: Ủ phân rác
- Mục tiêu: giúp người học biết cách ủ phân rác.
- Nguồn lực: rác các loại, cuốc, xẻng, vôi, phân lân, bút, giấy...
- Cách thức tiến hành: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 8-10 học viên,
nhận một bộ dụng cụ gồm phân bò, cuốc, xẻng, phân lân, bút, giấy...
- Nhiệm vụ: áp dụng phương pháp ủ phân rác
- Thời gian hoàn thành: 4 giờ/ 1 nhóm
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: phân
được ủ đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
2.5. Bài thực hành số 2.3.5: Ủ phân xanh
- Mục tiêu: giúp người học biết cách ủ phân xanh.
- Nguồn lực: cây muồng, cuốc, xẻng, vôi, phân bò, bút, giấy...
- Cách thức tiến hành: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 8-10 học viên,
nhận một bộ dụng cụ gồm phân bò, cuốc, xẻng, phân lân, bút, giấy...
- Nhiệm vụ: áp dụng phương pháp ủ phân xanh
- Thời gian hoàn thành: 4 giờ/ 1 nhóm
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: phân
được ủ đúng kỹ thuật (1/3 phân: 2/3 chất xanh), đảm bảo an toàn lao động, vệ
sinh môi trường.
2.6. Bài thực hành số 2.3.6: Xác định thời điểm bón phân
79
- Mục tiêu: giúp người học nhận biết giai đoạn cây cần cung cấp dinh
dưỡng.
- Nguồn lực: cây lúa, bút, giấy...
- Cách thức tiến hành: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 5-8 học viên,
nhận một bộ dụng cụ gồm cây lúa, bút, giấy...
- Nhiệm vụ: quan sát cây lúa đang ở giai đoạn nào
- Thời gian hoàn thành: 1 giờ/ 1 nhóm
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: xác định
đúng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa
2.7. Bài thực hành số 2.3.7: Bón phân cho cây lúa
- Mục tiêu: giúp người học thực hiện các bước bón phân cho cây lúa
- Nguồn lực: cây lúa, phân bón các dạng, thau, xô, đồ bảo hộ lao động...
- Cách thức tiến hành: Chia các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có từ 5-8 học viên,
nhận một bộ dụng cụ gồm cây lúa, phân bón các dạng, thau, xô, bảo hộ lao
động...
- Nhiệm vụ: bón phân vào gốc hay vãi phân
- Thời gian hoàn thành: 4 giờ/ 1 nhóm
- Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: bón phân
đúng kỹ thuật, đúng loại phân.
C. Ghi nhớ:
- Triệu chứng thiếu thừa dinh dưỡng
- Các loại phân bón và liều lượng bón phân
80
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN
I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun
- Vị trí: Trồng và chăm sóc lúa cạn là mô đun chuyên môn nghề trong
chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp Trồng lúa cạn; được giảng dạy sau mô
đun Chuẩn bị trồng lúa cạn và trước mô đun Phòng trừ cỏ dại, sâu bệnh hại. Mô
đun này cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của học viên.
- Tính chất: Là mô đun quan trọng của chương trình dạy nghề Trồng lúa
cạn, mô đun này hướng dẫn các kiến thức và kỹ năng liên quan đến việc làm đất
và gieo giống lúa cạn.
II. Mục tiêu của mô đun
- Kiến thức:
+ Liệt kê được các bước chuẩn bị hạt giống
+ Nêu được các phương pháp trồng cây lúa cạn.
+ Nêu được các kỹ thuật chăm sóc cây lúa cạn
- Kỹ năng:
+ Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị làm đất
+ Thực hiện được biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc cây lúa cạn đúng yêu
cầu kỹ thuật
- Thái độ:
+ Tuân thủ các khâu kỹ thuật trồng lúa cạn;
+ Có ý thức giữ gìn và bảo quản tốt các trang thiết bị và dụng cụ sử dụng.
+ Có ý thức tiết kiệm vật tư, nhiên liệu
+ Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác, đảm bảo an toàn lao động.
III. Nội dung chính của mô đun
Mã bài Tên bài
Loại bài
dạy
Địa điểm
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra*
MĐ02-1
Chuẩn bị hạt
giống Tích hợp
Phòng học
và hiện
trường
32 4 26 2
MĐ02-2 Trồng lúa cạn Tích hợp
Phòng học
và hiện
trường
36 4 30 2
MĐ02-3 Bón phân cho
Tích hợp Phòng học
và hiện
48 8 36 4
81
Mã bài Tên bài
Loại bài
dạy
Địa điểm
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra*
cây lúa trường
Kiểm tra hết
mô đun
4 4
Tổng 120 16 92 12
IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập
4.1. Đánh giá bài thực hành 2.1.1: Tiêu chuẩn hạt giống tốt
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu tiêu chuẩn hạt giống tốt là
gì
Kiểm tra vấn đáp
Mô tả màu sắc, hình dạng bên ngoài
của hạt giống
Kiểm tra vấn đáp
Khả năng làm việc từng nhóm học
viên
Học viên có tinh thần học hỏi, nhiệt tình,
hỗ trợ nhau.
Giáo viên quan sát học viên nhận xét và
ghi điểm.
4.2. Đánh giá bài thực hành 2.1.2: Kiểm tra tỉ lệ nảy mầm hạt giống
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Xác định giống lúa phù hợp với
điều kiện sản xuất thực tế
Học viên quan sát mô tả, đánh giá về đất
đai, khí hậu và kết luận về giống lúa gieo
trồng.
Giáo viên quan sát học viên, nhận xét và
ghi điểm
Tìm hiểu mục đích của kiểm tra tỉ
lệ nảy mầm là gì?
Kiểm tra vấn đáp
Kiểm tra tỉ lệ nảy mầm của hạt
giống
Quan sát học viên đếm hạt nảy mầm,
không nảy mầm, tính tỉ lệ nảy mầm và
82
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
đối chiếu kết quả với mẫu đối chứng
4.3. Đánh giá bài thực hành 2.1.3: Xử lí hạt giống
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu cần xử lí hạt giống là gì? Kiểm tra vấn đáp
Tìm hiểu thuốc dùng để xử lí là
những loại thuốc nào?
Kiểm tra vấn đáp
Trộn hạt giống với thuốc đúng kỷ
thuật, đảm bảo an toàn lao động
Quan sát học viên thực hành các thao tác
đổ hạt giống, trộn với thuốc và đối chiếu
kết quả với mẫu đối chứng
4.4. Đánh giá bài thực hành 2.2.1: Xác định lượng hạt giống cần gieo
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu diện tích cần gieo bao
nhiêu?
Chỉ định một học viên tính diện tích cần
gieo trồng, sau đó kiểm tra kết quả của 5
học viên ngẫu nhiên trong lớp
Xác định phương pháp gieo trồng là
gì?
Đặt câu hỏi về các phương thức gieo
trồng lúa
Tính số lượng hạt giống cần dùng
tương ứng với diện tích gieo trồng?
Chỉ định một học viên tính lượng lúa
giống, sau đó kiểm tra kết quả của 5 học
viên ngẫu nhiên trong lớp
4.5. Đánh giá bài thực hành 2.2.2: Gieo hốc
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu thế nào là gieo hốc? Kiểm tra vấn đáp học viên. Nhận biết
được ưu, nhược điểm của phương pháp
gieo hốc.
Xác định mật độ hạt Kiểm tra học viên tính được số lượng hạt
giống cần dùng với khoảng cách hốc x
hốc, 1 hốc =2-3 hạt.
Gieo hốc Quan sát học viên từ thao tác lấy hạt, bỏ
vào hốc chia sẵn để đánh giá ghi điểm
83
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
cho học viên.
4.6. Đánh giá bài thực hành 2.2.3: Gieo hàng
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu thế nào là gieo hàng? Kiểm tra vấn đáp học viên. Nhận biết
được ưu, nhược điểm của phương pháp
gieo hàng.
Xác định mật độ hạt Kiểm tra học viên tính được số lượng hạt
giống cần dùng với khoảng cách hàng x
hàng =23-25cm.
Gieo hàng Quan sát học viên từ thao tác lấy hạt, bỏ
vào hàng chia sẵn để đánh giá ghi điểm
cho học viên.
4.7. Đánh giá bài thực hành 2.2.4: Gieo vãi
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu thế nào là gieo vãi? Kiểm tra vấn đáp học viên. Nhận biết
được ưu, nhược điểm của phương pháp
gieo vãi.
Xác định mật độ hạt Kiểm tra học viên tính được số lượng hạt
giống cần gieo
Gieo hàng Quan sát học viên từ thao tác lấy hạt, vãi
đều hạt giống khắp mặt ruộng.
4.8. Đánh giá bài thực hành 2.3.1: Nhận biết triệu chứng thiếu N,P,K
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu vai trò của N,P,K Kiểm tra vấn đáp học viên.
Mô tả triệu chứng thiếu N,P,K Kiểm tra vấn đáp học viên.
Đánh giá hiệu quả làm việc theo
nhóm
Quan sát nhóm học viên làm việc đánh
giá sự hỗ trợ, thái độ học tập các thành
viên trong nhóm.
84
4.9. Đánh giá bài thực hành 2.3.2: Nhận biết phân vô cơ, phân hỗn hợp,
phân phức hợp
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu thành phần phân vô cơ,
phân hỗn hợp, phân phức hợp.
Kiểm tra vấn đáp học viên.
Tìm hiểu vai trò phân vô cơ, phân
hỗn hợp, phân phức hợp.
Kiểm tra vấn đáp học viên.
Phân biệt được đặc điểm màu sắc,
hình dạng phân vô cơ, phân hỗn
hợp, phân phức hợp
Quan sát nhóm học viên làm việc đánh
giá sự hỗ trợ, thái độ học tập các thành
viên trong nhóm.
4.10. Đánh giá bài thực hành 2.3.3: Ủ nguội phân chuồng
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu phân chuồng là gì? Kiểm tra vấn đáp học viên.
Tìm hiểu cách ủ nguội phân chuồng Kiểm tra vấn đáp học viên.
Thực hiện các bước ủ phân chuồng
đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao
động.
Quan sát thao tác của học viên, đối chiếu
và đánh giá
4.11. Đánh giá bài thực hành 2.3.4: Ủ phân rác
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu phân rác là gì? Kiểm tra vấn đáp học viên.
Tìm hiểu cách ủ phân rác Kiểm tra vấn đáp học viên.
Thực hiện các bước ủ phân rác
đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao
động.
Quan sát thao tác của học viên, đối chiếu
và đánh giá
85
4.12. Đánh giá bài thực hành 2.3.5: Ủ phân xanh
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Tìm hiểu phân xanh là gì? Kiểm tra vấn đáp học viên.
Tìm hiểu cách ủ phân xanh? Kiểm tra vấn đáp học viên.
Thực hiện các bước ủ phân xanh
đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn lao
động.
Quan sát thao tác của học viên, đối chiếu
và đánh giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_trong_va_cham_soc_cay_lua_can.pdf