+ Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị–xã hội hợp pháp, các đảng chính trị hợp pháp và Nhà nước của chủ thể cầm quyền cùng quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó để tác động vào các quá trình kinh tế–xã hội nhằm củng cố, duy trì và phát triển chế độ xã hội đương thời.
+ Hệ thống chính trị nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị–xã hội của nhân dân hoạt động theo cơ chế bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Trước yêu cầu mới ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với đổi mới nền kinh tế, từng bước đổi mới kiện toàn hệ thống chính trị là đòi hỏi khách quan, yêu cầu cấp bách.
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình triết học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế.
+ Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH.
3. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nội dung của CNH, HĐH bao gồm hai vấn đề lớn. Đó là:
+ Tiến hành cách mạng khoa học công nghệ để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH
+ Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý và phân công lao động xã hội mới để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
a) Bao gồm các nội dung sau:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Cụ thể:
- Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Chuyển giao nhanh và ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong khâu giống, kỹ thuật canh tác và nuôi trồng, công nghệ sau thu hoạch, gắn với hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, công tác thú y, bảo vệ thực vật.
- Tiến hành quy hoạch phát triển nông thôn trong tổng thể quy hoạch chung của từng vùng, từng địa bàn.
- Tiếp tục đầu tư mạnh mẽ hơn cho các chương trình xóa đói, giảm nghèo, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
+ Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dưng và dịch vụ.
+ Phát triển kinh tế vùng.
+ Phát triển kinh tế biển.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển.
+ Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
a) Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 gấp hơn 2,1 lần năm 2000. Trong 5 năm 2005 – 2010, tốc độ tăng trưởng (GDP) 7,5 – 8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm.
- GDP bình quân đầu người vào năm 2010 theo thời giá hiện hành của thế giới đạt khoảng 1050 đến 1100 USD.
- Cơ cấu ngành trong GDP năm 2010: khu vực nông nghiệp khoảng 15 đến 16%; công nghiệp và xây dựng 43 đến 44%; dịch vụ 40 đến 41%.
III. PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM
1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
a) Sự cần thiết khách quan
+ Kinh tế hàng hóa tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế–xã hội.
+ Ở nước ta, những điều kiện chung của kinh tế hàng hóa vẫn còn, nên kinh tế hàng hóa tồn tại là một tất yếu khách quan.
b) Tác dụng của sự phát triển kinh tế thị trường
+ Giải phóng LLSX, khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước để phát triển kinh tế.
+ Khắc phục tình trạng tự cấp tự túc, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động xã hội tạo ra nhiều hàng hóa với chất lượng ngày càng cao, giá cả ngày càng hạ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của nhân dân.
+ Đẩy mạnh việc sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nước và hợp tác, phân công lao động quốc tế.
+ Góp phần khắc phục sự mất cân đối trong nền kinh tế như cân đối hàng–tiền, cung–cầu, xuất–nhập khẩu, thu–chi …
+ Góp phần tăng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế, ổn định tăng trưởng kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam
+ Về mục đích: nhằm phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH.
+ Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế: còn nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế. Nền tảng là chế độ công hữu về TLSX; thành phần kinh tế nhà nước gjữ vai trò chủ đạo.
+ Về chế độ quản lý: do nhà nước XHCN quản lý để bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
+ Về chế độ phân phối: phân phối theo lao động và hiệu quả là chủ yếu.
+ Về chính sách xã hội: đặt con người vào vị trí trung tâm của phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
3. Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế thị trường của Đảng ta
a) Quan điểm
Sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta, thị trường theo định hướng XHCN là một thể thống nhất với nhiều lực lượng tham gia sản xuất lưu thông, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
b) Các điều kiện và giải pháp phát triển kinh tế thị trường ở nước ta
+ Các điều kiện cho sự phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là:
- Cần có sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội.
- Cần có cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường.
- Cần có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh. Tạo được tâm lý, tập quán phù hợp và có lợi cho sự phát triển kinh tế thị trường.
- Cần có các nhà quản lý, kinh doanh giỏi thích nghi với cơ chế thị trường.
+ Các giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
- Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN.
- Sắp xếp lại khu vực kinh tế Nhà nước theo hướng nắm các khâu, mặt hàng trọng yếu.
- Sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế tư bản Nhà nước để khai thác tốt các nguồn lực: vốn, công nghệ, tài năng quản lý để phát triển kinh tế hàng hóa.
- Đẩy mạnh phân công và hợp tác lao động trong phạm vi cả nước và phạm vi quốc tế.
- Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng và phát triển thị trường hướng ngoại.
- Thực hiện chính sách đối ngoại đa dạng hóa, đa phương hóa.
IV. QUAN HỆ PHÂN PHỐI VÀ CÁC HÌNH THỨC THU NHẬP CHỦ YẾU TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
1. Vị trí của phân phối
+ Phân phối là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Phân phối là một mặt của QHSX. QHSX bao gồm ba mặt: quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối.
2. Một số nguyên tắc phân phối ở nước ta hiện nay
+ Phân phối bảo đảm tái sản xuất sức lao động.
+ Tiền lương hoặc thu nhập của người lao động phải gắn với năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công tác. Thực chất đây là nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Kết hợp phân phối theo lao động và mở rộng phúc lợi xã hội.
+ Chống chủ nghĩa bình quân và thu nhập bất hợp lý, thực hiện công bằng xã hội.
+ Kết hợp khuyến khích bằng lợi ích vật chất với giáo dục chính trị tư tưởng.
3. Các hình thức phân phối thu nhập trong TKQĐ lên CNXH
+ Tiền lương.
+ Lợi tức, lợi tức cổ phần, lợi nhuận.
+ Thu nhập từ các quỹ phúc lợi công cộng.
+ Thu nhập từ kinh tế gia đình.
Trong các hình thức phân phối và thu nhập nói trên, nhìn chung ở nước ta hiện nay, hình thức phân phối theo lao động vẫn là hình thức cơ bản.
4. Thực hiện công bằng xã hội trong phân phối thu nhập
+ Phát triển mạnh mẽ LLSX
+ Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương
+ Điều tiết thu nhập
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo
V. QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế quốc tế ở nước ta
+ Phát huy được các lợi thế so sánh, các ưu thế của nền kinh tế nông nghiệp nhiệt đới, các điều kiện về vị trí địa lý, tài nguyên, khoáng sản v.v…
+ Tranh thủ được các thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, thu hút được vốn, công nghệ, kinh nghiệm của các nước tiên tiến.
+ Khai thác và mở rộng thị trường thế giới.
+ Tham gia vào phân công lao động và hợp tác khu vực, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực.
2. Các nguyên tắc, điều kiện và hình thức mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
a) Các nguyên tắc
+ Bình đẳng là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng, làm nền tảng cho việc thiết lập mối quan hệ quốc tế giữa các nước.
+ Cùng có lợi là cơ sở kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau.
+ Tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia.
b) Các hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu
+ Ngoại thương.
+ Hợp tác về đầu tư nước ngoài.
+ Hợp tác về khoa học – công nghệ.
+ Hợp tác tín dụng quốc tế.
+ Những hình thức kinh tế đối ngoại khác: du lịch quốc tế, hợp tác lao động giữa các nước; dịch vụ thu ngoại tệ, hàng không dân dụng, kiều hối, v.v…
c) Những điều kiện và giải pháp mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
+ Đảm bảo sự ổn định về chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Có hệ thống pháp luật đồng bộ, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
+ Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng vật chất xã hội.
+ Cải tiến và đơn giản hóa các thủ tục trong quan hệ quốc tế, có đội ngũ cán bộ có trình độ trên lĩnh vực này.
ĐỀ TÀI XÊMINA
1. Tại sao phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước? Nội dung của CNH, HĐH đất nước đến năm 2010?
2. Việc mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế?
BÀI 15
ĐỔI MỚI VÀ KIỆN TOÀN
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ, THỰC HIỆN VÀ PHÁT HUY
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI
1. Khái niệm hệ thống chính trị
+ Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị–xã hội hợp pháp, các đảng chính trị hợp pháp và Nhà nước của chủ thể cầm quyền cùng quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó để tác động vào các quá trình kinh tế–xã hội nhằm củng cố, duy trì và phát triển chế độ xã hội đương thời.
+ Hệ thống chính trị nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị–xã hội của nhân dân hoạt động theo cơ chế bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Trước yêu cầu mới ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với đổi mới nền kinh tế, từng bước đổi mới kiện toàn hệ thống chính trị là đòi hỏi khách quan, yêu cầu cấp bách.
2. Nội dung, phương hướng cơ bản nhằm đổi mới, kiện toàn hệ thống chính trị
a) Đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng
+ Trước yêu cầu của thời kỳ phát triển mới của đất nước, đòi hỏi Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao năng lực, phẩm chất lãnh đạo của mình. Đảng có sứ mạng lãnh đạo xã hội, lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy và thường xuyên chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Trong tình hình hiện nay, việc đổi mới Đảng tập trung làm tốt những nhiệm vụ sau:
- Tăng cường sự thống nhất trong Đảng về nhận thức, ý chí và hành động, kiên trì đấu tranh đẩy lùi những nguy cơ.
- Đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận.
- Đổi mới công tác giáo dục trong Đảng và trong xã hội về chủ nghĩa Mác–Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tăng cường giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ Đảng viên.
- Tập trung chỉ đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu có hiệu quả.
- Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong Đảng.
- Củng cố tổ chức, tăng cường sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng.
- Sắp xếp lại tổ chức, bộ máy các tổ chức trong hệ thống chính trị gắn liền với cải cách hành chính theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
b) Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhànước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế
+ Nhà nước của ta là trụ cột của hệ thống chính trị, để Nhà nước thực sự là người đại diện chân chính cho quyền lực, lợi ích của nhân dân trong thời kỳ mới phải đổi mới, kiện toàn Nhà nước.
+ Một số nhiệm vụ cơ bản nhằm đổi mới, kiện toàn Nhà nước vững mạnh, trong sạch, có hiệu lực, hiệu quả:
- Nâng cao chất lượng hoạt động và kiện toàn tổ chức của Quốc hội.
- Cải cách nền hành chính Nhà nước. Công cuộc cải cách nền hành chính phải được tiến hành trên các mặt : Cải cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy và xây dựng kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức hành chính.
- Cải cách về tư pháp. Nhằm mục tiêu chung của hoạt động tư pháp là đấu tranh nghiêm trị các tội chống Tổ quốc và chế độ, tội tham nhũng và các tội hình sự khác, bảo vệ lợi ích xã hội và lợi ích hợp pháp của công dân. Yêu cầu với cơ quan Tư pháp phải mẫu mực trong tuân thủ hiến pháp, pháp luật, bảo đảm tính công bằng, công khai, dân chủ.
- Củng cố, tăng cường các tổ chức bổ trợ tư pháp, giúp cho nền tư pháp đáp ứng tốt hơn yêu cầu của điều kiện dân chủ hóa đời sống xã hội.
- Xây dựng đội ngũ tư pháp trong sạch, vững mạnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của cán bộ tư pháp.
c) Đổi mới tổ chức và hoạt động của tổ chức chính trị–xã hội
+ Các đoàn thể chính trị–xã hội bao gồm Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh… có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị và có vai trò ngày càng tăng trong việc chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của các đoàn viên; tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân, đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội và đổi mới xã hội; giáo dục tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống tiến bộ; bảo vệ nghĩa vụ và quyền lợi công dân.
+ Trong những năm qua, các đoàn thể chính trị–xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức và phương thức hoạt động. Tuy nhiên, trong điều kiện mới cũng bộc lộ sự hạn chế và trì trệ của hoạt động theo cơ chế cũ; còn tình trạng “Nhà nước hóa”, “hành chính hóa” hệ thống tổ chức; việc giải quyết mối quan hệ giữa chính trị–xã hội với kinh tế chưa rõ, phương thức hoạt động còn xơ cứng.
+ Trước yêu cầu mới, việc đổi mới các đoàn thể chính trị–xã hội phải nhằm mục tiêu góp phần củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, cần thực hiện các nhiệm vụ: xóa bỏ tình trạng “hành chính hóa”, “Nhà nước hóa”…
II. THỰC HIỆN VÀ PHÁT HUY DÂN CHỦ XHCN
Thực chất việc đổi mới, kiện toàn hệ thống chính trị là thực hiện dân chủ XHCN.
1. Quan niệm về dân chủ
+ Ngay từ thời cổ đại, trong ngôn ngữ Hy Lạp đã xuất hiện khái niệm: Democratia, là từ ghép của Demos là nhân dân và Cratos là quyền lực. Dân chủ là quyền lực thuộc về dân.
+ Thực tế lịch sử đã thừa nhận, khi Nhà nước xuất hiện, cộng đồng xã hội chia thành hai bộ phận, đối lập: một số ít nắm quyền thống trị và số đông nhân dân bị mất hết quyền và bị thống trị.
+ Từ năm 1875, C. Mác đã nói, dân chủ theo tiếng Đức là chính quyền của nhân dân. Năm 1917, Lênin cho rằng, dân chủ là một hình thái của nhà nước, nghĩa là có Nhà nước dân chủ, cũng có nhà nước không dân chủ. Kế thừa những tư tưởng của nhân loại và của dân tộc, Bác Hồ đã có quan niệm về dân chủ:
Dân chủ là dân là chủ.
Dân chủ là dân làm chủ.
Dân chủ là toàn bộ quyền lực thuộc về dân.
Vậy là, dân chủ được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa hẹp, dân chủ là quyền lực thuộc về dân; theo nghĩa rộng, dân chủ là chế độ chính trị, chế độ Nhà nước. Thực chất nhất của dân chủ là quyền lực thuộc về dân.
2. Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, mục tiêu động lực của công cuộc đổi mới
a) Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN
+ Chế độ ta là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội được bảo đảm bằng hiến pháp, pháp luật, chính sách và cơ chế, điều kiện thực hiện.
+ Xã hội tạo điều kiện và cơ chế bảo đảm cho nhân dân lao động tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
+ Quyền con người được tôn trọng và bảo đảm.
+ Mọi hành vi xâm phạm đến chủ quyền quốc gia, lợi ích quốc gia và lợi ích của mỗi công dân đều bị nghiêm trị.
b) Công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu phát huy dân chủ
+ Đảng ta đã khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới. Đường lối đổi mới từ Đại hội VI (12/1986) đã được Đại hội VII, Đại hội VIII và Đại hội IX của Đảng khẳng định, tiếp tục bổ sung, phát triển, cụ thể hóa và từng bước đi vào cuộc sống. Đồng thời với việc khẳng định phải tiến hành đổi mới toàn diện, đồng bộ, Đảng ta lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, giữ vững ổn định chính trị–xã hội, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, mở rộng và phát huy dân chủ.
+ Đổi mới và dân chủ hóa xã hội vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho nhau. Đổi mới mở đường cho quá trình dân chủ hóa xã hội và lấy sự phát triển kinh tế–xã hội, lấy việc mở rộng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân làm mục tiêu; đồng thời quá trình dân chủ hóa xã hội nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân, động viên, khơi dậy sức manh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong sự phát triển kinh tế–xã hội.
+ Dân chủ là quy luật hình thành, phát triển và tự hoàn thiện của hệ thống chính trị XHCN; nó vừa là một mục tiêu vừa là một động lực của công cuộc đổi mới xã hội ta.
3. Thực hiện và phát huy dân chủ gắn liền với tăng cường pháp chế XHCN
+ Mở rộng dân chủ XHCN, thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đòi hỏi phải tăng cường pháp chế XHCN. Dân chủ phải đi đôi với pháp chế. Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa thành luật pháp và những điều quy định thì mới có cơ sở thực thi thống nhất và bắt buộc trong toàn xã hội. Đồng thời quyền làm chủ đó phải được bảo vệ bằng các cơ quan bảo vệ pháp.
+ Trong điều kiện nước ta hiện nay, để tăng cường pháp chế bảo đảm thực thi và phát huy quyền dân chủ của nhân dân, một mặt cần quan tâm giải quyết đồng bộ cả ba vấn đề: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật; nâng cao ý thức pháp luật, trật tự pháp luật và nêu cao việc chấp hành pháp luật; mặt khác, cần khẳng định dứt khoát quan điểm không chấp nhận đa nguyên đa đảng, thực hiện nguyên tắc: “Mở rộng dân chủ phải đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyền lợi đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ”.
ĐỀ TÀI XÊMINA
1. Khái niệm hệ thống chính trị? Liên hệ nước ta hiện nay.
2. Việc thực hiện và phát huy dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay.
BÀI 16
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
I. CHÍNH SÁCH XÃ HỘI – VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI CHÍNH SÁCH KINH TẾ
1. Vị trí, vai trò của chính sách xã hội
+ Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay một chính quyền Nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội, nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống của con người.
+ Vị trí quan trọng của chính sách xã hội được quy định bởi vị trí quan trọng của con người trong xã hội. Trong CNXH, nhân dân lao động là người chủ, chính sách xã hội đặt con người với tất cả những nhu cầu và lợi ích phong phú và đa dạng vào vị trí vào trung tâm của sự phát triển. Nó tạo ra khả năng khách quan để thủ tiêu tình trạng người bóc lột người; cải thiện không ngừng các điều kiện sống, điều kiện lao động cho nhân dân lao động; tạo ra các tiền đề cho sự phát triển toàn diện của cá nhân, của nhân dân lao động.
+ Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Đồng thời đó cũng là động lực đẩy mạnh phát triển các mặt đời sống xã hội trên con đường đổi mới đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Phân loại chính sách xã hội của nước ta
+ Theo cách tiếp cận tổng quát: chia thành 3 nhóm
+ Theo nhu cầu của nhân dân: chia thành 2 nhóm
+ Theo tính chất, phạm vi tác động: chia thành 4 nhóm
3. Quan hệ giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế
+ Từ mối quan hệ biện chứng giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực xã hội, giữa kinh tế và xã hội, từ truyền thống nhân đạo“khoan thư sức dân” và từ việc tổng kết thực tiễn của cách mạng nước ta. Ngày nay, sự kết hợp chính sách kinh tế với chính sách xã hội là yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
+ Chính sách kinh tế và chính sách xã hội gắn bó hữu cơ trong chiến lược phát triển kinh tế–xã hội của đất nước nhằm mục đích vì con người và lấy con người làm trung tâm. Chính sách kinh tế phải hướng tới mục tiêu xã hội, tạo điều kiện vật chất để giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, chính sách xã hội phải góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.
+ Chính sách kinh tế và chính sách xã hộitác động lẫn nhau, thúc đẩy nhau phát triển, do đó cần phải kết hợp chặt chẽ và giải quyết hài hòa quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội phù hợp với từng thời kỳ và điều kiện của đất nước,đặc biệt, trong điều kiện nước ta đang diễn ra quá trình vận động kép: Một là, quá trình phát triển chuyển từ một xã hội chậm phát triển sang một xã hội văn minh, hiện đại. Hai là, quá trình chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI NHỮNG NĂM TỚI
1. Phương hướng
Phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội.
2. Năm quan điểm chỉ đạo
+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói, giảm nghèo.
+ Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa”, nhân hậu, thủy chung.
+ Các vấn đề chính sách xã hội đều phải theo tinh thần xã hội hóa.
3. Các nhiệm vụ chủ yếu
* Dân số và phát triển
- Phấn đấu đến năm 2010, tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14%/năm.
- Triển khai một cách tích cực có kết quả chương trình quốc gia giải quyết việc làm. Phấn đấu đến năm 2010 tạo việc làm cho 8 triệu lao động; giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%
- Lao động nông nghiệp năm 2010 chiếm dưới 50% lao động xã hội.
- Phát triển công tác dạy nghề và dịch vụ việc làm. Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; giáo dục đại học và cao đẳng đạt 200 sinh viên/10.000 dân; lao động đã qua đào tạo chiếm 40% tổng lao động xã hội.
- Phát triển các làng nghề truyền thống và những ngành thu hút nhiều lao động nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tổ chức tốt việc đưa lao động đi khai thác vùng đất trống, đồi trọc.
- Xuất khẩu lao động có tổ chức và có hiệu quả.
* Xóa đói, giảm nghèo
Ở nước ta hàng năm có hàng triệu người đói nghèo, phải cứu tế xã hội, chủ yếu là ở một số vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hiện vẫn còn 17% hộ đói, nghèo, 1.715 xã thuộc diện đói nghèo. Thực hiện vấn đề xóa đói, giảm nghèo không chỉ là vấn đề xã hội đơn thuần mà còn là vấn đề thuộc về bản chất của chủ nghĩa xã hội và tạo động lực cho phát triển.
- Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống 10 đến 11%.
- Xây dựng và phát triển quỹ xóa đói, giảm nghèo bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước, quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng hướng.
- Tổ chức tốt đời sống xã hội trên từng địa bàn để trong điều kiện thu nhập bình quân đầu người còn thấp vẫn tạo được một cuộc sống khá hơn cho nhân dân.
* Tiền lương và thu nhập
- Cải cách cơ bản chế độ tiền lương gắn liền với tinh giản bộ máy công quyền.
- Tổ chức thực hiện tốt Luật lao động, xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp; Xác định hợp lý thuế thu nhập cá nhân.
- Từng bước mở rộng hệ thống bảo hiểm và an ninh xã hội, tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm cho mọi người lao động.
* Thực hiện đồng bộ việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân
- Phấn đấu đến năm 2010 tăng tuổi thọ bình quân của người Việt Nam đạt 72 tuổi.
- Tỷ lệ bác sĩ đạt 7 người /10.000 dân.
- Cải thiện các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe của người dân, nhất là sức khỏe bà mẹ trẻ
em: tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi là 16%0 trẻ đẻ sống; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5
tuổi giảm xuống dưới 20% và tỷ lệ tử vong của các bà mẹ liên quan đến thai sản dưới 60/100.000
trẻ đẻ sống.
* Đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội và bệnh dịch AIDS
Việc phòng, chống tệ nạn xã hội nhằm lành mạnh hóa môi trường xã hội, đồng thời tạo động lực cho việc phát triển có vai trò hết sức quan trọng. Trong những năm tới cần thực hiện đồng bộ các biện pháp giáo dục, kinh tế, hành chính và pháp luật để phòng, chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ trộm cướp, cờ bạc, ma túy, mua bán dâm …
Từ thực tiễn của những năm qua cho thấy đây là một công việc hết sức khó khăn, phức tạp, kể cả những khó khăn phức tạp mới nẫy sinh trong quá trình phát triển. Đây chính là trách nhiệm chung của mọi cấp, mọi ngành, mọi người, song vai trò nòng cốt thuộc về Nhà nước.
ĐỀ TÀI XÊMINA
1. Khái niệm, vị trí, vai trò của chính sách xã hội?
2. Việc thực hiện một số nội dung của chính sách xã hội ở nước ta hiện nay.
BÀI 17
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
+ Chính sách đối ngoại là sự tiếp nối chính sách đối nội, là một bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị và chính sách của mọi quốc gia, dân tộc.
+ Trên cơ sở đường lối, chính sách đối ngoại đúng đắn và rộng mở của Đảng và Nhà nước ta, với sự năng động, sáng tạo và linh hoạt, hoạt động đối ngoại của chú
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- soan_giang_ct_trung_cap_9449.doc