Ở lứa tuổi MN chơi chính là cuộc sống của trẻ. Đặc biệt là lứa tuổi MG, chơi là hoạt động
chủ đạo, trong khi chơi trẻ hoạt động sôi nổi, hết mình và chủ động như chính cuộc sống của
mình; Khi chơi trẻ thỏa sức suy nghĩ, tìm tòi, ước mơ, tưởng tượng hết sức phong phú như nào
là lái xe, nào là chữa bệnh, hay chú công nhân xây dựng cái gì cũng có thể làm được. Một
cháu gái cũng có thể trở thành “nàng tiên”, “công chúa”, hay “lực sĩ”. Chính sự tưởng tượng
ngây thơ đó đã đem lại cho trẻ niềm vui vô bờ và đó thực sự là giây phút hạnh phúc nhất của
trẻ thơ. Người lớn cần nuôi dưỡng trí tưởng tượng ngây thơ này cho trẻ bằng trò chơi hấp dẫn
hay truyện cổ tích. Nếu thiếu trò chơi và truyện cổ tích thì đời sống TL của trẻ trở nên khô cằn,
khó mà phát triển bình thường được.
Vậy chơi là gì? Có nhiều quan niệm khác nhau về HĐVC của trẻ MN.
G. Spencer cho rằng: chơi chính là sự giải tỏa năng lượng dư thừa ở trẻ em giống như con vật
non. Những năng lượng dư thừa ở con vật không được sử dụng trong hoạt động thực nên đã
được tiêu khiển qua việc bắt chước hành động thực đó bằng trò chơi. ở trẻ em, trò chơi là sự
bắt chước bản thân và người lớn. Trong trò chơi những bản năng nghịch ngợm phá phách của
trẻ được đáp ứng.
41 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 4086 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho trẻ nhà trẻ như trò chơi " chơi trốn tìm"; "trò
chơi cái gì, con gì kêu như thế"; "trò chơi hãy lấy cho đúng
4.3.2.2. Hướng dẫn trò chơi HT cho trẻ mẫu giáo
a) Đối với trẻ MG bé
* Đặc điểm:
- Trẻ thường bị hấp dẫn bởi đồ chơi, nên trẻ thường ko chú ý đến nhiệm vụ chơi và luật chơi.
Cái thúc đẩy trẻ chơi chính là đồ chơi và quá trình chơi ( Muốn được hàng động, được thử
nghiệm, được khám phá) => trẻ chưa thực hiện đúng luật.
- Nội dung chơi, hành động chơi đơn giản.VD trò chơi phân loại dựa trên một hay hai dấu hiệu
cơ bản (màu sắc, hình dạng), với hành động đơn giản, mang tính cá nhân (như xếp hình tròn,
hình tam giác sang một bên; Nghe và đoán tiếng kêu của con vật, đồ vật.)
- Khi chơi, trẻ MG bé phụ thuộc nhiều vào cô, trẻ chưa có khả năng tự chơi trò chơi học
tập.
* Cách hướng dẫn:
- Đồ chơi mang đến cho trẻ phải đẹp, màu sắc, hình dạng, kích thước phải hấp dẫn và được sắp
xếp, bố trí hợp lý nhằm tạo MT chơi hấp dẫn, kích thích hứng thú chơi của trẻ.
29
- Đối với trò chơi củng cố, trước khi tổ chức, cô cần tổ chức cho trẻ QS hoặc đàm thoại về
biểu tượng đó (Như đàm thoại về hình dạng, màu sắc, tiếng kêu: chơi trò "con gì biến mất").
- Đối với trò chơi hình thành biểu tượng mới thì biểu tượng mới đó phải cụ thể, dễ nhận
ra khi thực hiện hành động chơi, nhiệm vụ chơi.VD để hình thành biểu tượng "cao hơn, thấp
hơn" ta có thể cài những bông hoa ở độ cao, thấp khác nhau (sao cho trẻ chỉ hái được bông hoa
thấp); Bằng cách tạo tình huống chơi "hái hoa tặng mẹ", thi ai hái được nhiều hơn, nhưng chỉ
hái được bông thấp. Cô giải thích những bông đó ở cao hơn nên các con ko hái được. Các con
chỉ hái được những bông thấp hơn. Qua đó trẻ sẽ hình dung được thế nào là cao hơn, thấp hơn
(trẻ có biểu tượng về cao hơn, thấp hơn).
- Cô giới thiệu ND chơi, nhiệm vụ chơi, luật chơi một cách ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
Cô vừa làm mẫu thao tác, hành động vừa giải thích rõ ràng để trẻ QS, thích thú bắt chước làm
theo.
- Khi trẻ đã nắm được nội dung, hành động chơi và luật chơi, cô cùng chơi với trẻ. Lúc
này cô cần hướng dẫn cho từng trẻ hành động, thao tác và nhắc nhở trẻ thực hiện đúng luật.
- Cô quan sát trẻ chơi để động viên, khen ngợi kịp thời những trẻ thao tác, hành động
đúng, giải quyết nhiệm vụ chơi nhanh và hướng dẫn những trẻ còn lúng túng.
- Hình thành cho trẻ một số thói quen cần thiết như tự chuẩn bị đồ chơi, chỗ chơi, ko
tranh dành, đập phá đồ chơi, quấy bạn, biết cất dọn đồ chơi khi kết thúc.
b Đối với trẻ MG nhỡ.
* Đặc điểm:
- Khi chơi trẻ MG Nhỡ đã biết chú ý đến nhiệm vụ chơi, luật chơi. Tuy nhiên, nhiều trẻ chú ý
đến quá trình chơi hơn là kết quả chơi. Được sự hướng dẫn, kích thích của cô, yếu tố thắng-
thua, đúng – sai-> yếu tố kích thích trẻ thi đua làm theo yêu cầu nhanh nhẹn, chính xác hơn.
- Nội dung, hành động luật chơi trở nên phức tạp hơn vì trẻ MG Nhỡ phân loại sự vật
dựa trên nhiều dấu hiệu hơn trẻ MG bé (3 dấu hiệu: màu sắc, hình dạng, công dụng).
- Trong khi chơi trẻ đã thể hiện tính tự lập, sáng tạo của mình. Tuy nhiên khả năng tự
chơi vẫn còn yếu, nội dung chơi, luật chơi vẫn phụ thuộc vào cô.
* Hướng dẫn:
Cô cần chú ý mấy điểm sau:
- Chuẩn bị chu đáo đồ chơi phù hợp với nội dung, nhiệm vụ trò chơi; bố trí sắp xếp sao
cho hấp dẫn.
- Trẻ vẫn còn bị cuốn hút vào quá trình chơi, hành động chơi, chứ chưa chú ý đến kết
quả chơi, hay quên luật. Vì thế phải nhắc nhở trẻ thực hiện tháo tác, hành động chơi theo luật.
- Đối với trò chơi mới, phức tạp, cô phải hướng dẫn một cách cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu
kèm theo thao tác, hành động mẫu và cùng chơi với trẻ để trẻ bắt chước, làm theo.
- Cô cần chú ý mở rộng nội dung chơi, phức tạp dần nhiệm vụ chơi sau mỗi lần tổ chức.
- Để gây hứng thú, tích cực hành động cho trẻ, cô cần hướng vào thực hiện kết quả chơi
và tạo ra yếu tố ganh đua trong quá trình chơi. Khi đánh giá, nhận xét cần dựa vào kết quả
hành động của trẻ, đồng thời phải động viên khuyến khích kịp thời.
- Khi trẻ đã biết chơi, trò chơi đã quen thuộc, cô khích lệ trẻ tự tổ chức, nhất là trong
những giờ tự chơi (vào buổi SH chiều).
- Tiếp tục rèn luyện cho trẻ những thói quen cần thiết trước khi chơi, trong quá trình
chơi, kết thúc chơi. Tăng cường rèn luyện thói quen tự phục vụ trong quá trình chơi, hướng
dẫn trẻ có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong khi chơi.
c) Đối với trẻ MG lớn
* Đặc điểm:
- Hứng thú chơi của trẻ đã biết hướng vào kết quả và nhiệm vụ đặt ra. Tức là nhiệm vụ chơi,
kết quả chơi chỉ đạo hành động của trẻ; yếu tố thắng- thua , đúng- sai trở thành động cơ thúc
đẩy trẻ tự lập, tích cực, sáng tạo trong khi hành động.
30
- Nội dung, hành động, luật chơi ngày càng mở rộng và trở nên phức tạp. Trẻ biết sử
dụng các thao tác tư duy để giải quyết nhiệm vụ chơi ( Thích chơi trò chơi nhóm các đồ vật,
hiện tượng giống nhau và khác nhau).
- Trẻ thích chơi những trò chơi HT bằng lời (do ngôn ngữ của trẻ PT) và những trò chơi
đòi hỏi sự nổ lực ý chí.
- Trong khi chơi trẻ thể hiện tính tự lập, sáng tạo rất rõ. Có khả năng tự chơi trò chơi
HT (tự xác định được ND, HĐ, và luật chơi và tự tổ chức chơi với nhau).
* Hướng dẫn:
- Đồ chơi phải phong phú, đa dạng để trẻ có thể chơi những trò chơi có nhiệm vụ phức
tạp: Phân tích, so sánh, phân loại, khái quát hóa theo các dấu hiệu khác nhau.
- Cần tăng cường những trò chơi Ht bằng lời (câu đố, đoán) và nhwgx trò chơi đòi hỏi
trẻ phải nổ lực nhận thức.
- Khi hướng dẫn cô cần giúp trẻ xác định rõ mục đích của hành động (kết quả) và cùng
trao đổi, thảo luận về luật chơi, cách chơi, giao ước thi đua giữa các nhóm, giữa các trẻ với
nhau.
Đối với trò chơi mới, cô ko càn hướng dẫn một cách tỉ mỉ và làm mẫu như trẻ bé, cô có
thể đặt ra những câu hỏi có tính chất gợi mở để trẻ tự xác định cách chơi và thống nhất với
nhau luật chơi.
- Cô cần động viên khuyến khích kịp thời trẻ làm nhanh, đúng và động viên trẻ khác
tích cực hơn. Đồng thời chú ý mở rộng nội dung chơi, phức tạp dần nhiệm vụ chơi sau mỗi lần
chơi.
- Trẻ đã có khả năng tự tổ chức trò chơi đã biết, cô cần tạo ĐK để trẻ chủ động, sáng
tạo, còn cô chỉ là người quan sát, cố vấn, trọng tài cho trẻ.
- Tiếp tục rèn luyện cho trẻ những thói quen cần thiết
5. TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
5.1. Khái niệm và ý nghĩa của trò chơi vận động đối với trẻ MN
5.1.1. Khái niệm
Trò chơi vận động là loại trò chơi có luật, thường do người lớn nghĩ ra cho trẻ chơi. Đó là loại
trò chơi đòi hỏi trẻ phải phối hợp các thao tác vận động để giải quyết các nhiệm vụ vận động
được đặt ra như là nhiệm vụ chơi, qua đó thể chất của trẻ được phát triển.
5.1.2. Ý nghĩa của trò chơi vận động đối với trẻ MN
- Ở trường MN, trò chơi vận động vừa là phương tiện để dạy trẻ vận động, vừa là hình
thức tổ chức GD thể chất một cách tích cực, thoải mái, giúp trẻ giải quyết nhiệm vụ GD thể
chất một cách nhẹ nhàng, vừa là phương tiện GD toàn diện cho trẻ.
+ Trò chơi vận động l PT hoàn thiện kĩ năng vận đông cơ bản cho trẻ như: Bò, chạy,
nhảy, ném, bắt Đồng thời, những phẩm chất thể lực cơ bản cũng được hình thành: Sự nhanh
nhẹn, linh hoạt, dẻo dai, mạnh dạn. Nhờ vận động tích cực mà quá trình trao đổi chất của trẻ
được tăng cường, hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa hoạt động tích cực hơn; hoạt động của HTK
được linh hoạt, bền bỉ hơn, cơ bắp được PT mạnh mẽ.
+ Trò chơi vận động góp phần phát triển sự tập trung chú ý, trí nhớ, tư duy, tưởng
tượng và cảm xúc, tình cảm của trẻ. Vì để chơi được trẻ phải tập trung nghe cô giới thiệu nội
dung chơi, luật chơi-> tri giác, trí nhớ có chủ định PT. Khi chơi trẻ phải tập trung giải quyết
các nhiệm vụ chơi, tình huống chơi trong hoàn cảnh tưởng tượng-> tư duy, trí tưởng tượng PT.
Trò chơi vận động còn kèm theo lời ca tiếng hát làm cho ngôn ngữ của trẻ được PT.
Khi thể hiện hành động chơi, nhất là hành động chơi theo vai (vai quạ, con gà con, gà mẹ..) và
kết thúc chơi (ai thắng, ai thua ) mang lại niềm vui vô bờ, qua đó xúc cảm, tình cảm của trẻ
được PT (trẻ lo lắng chạy thật nhanh khi bị "quạ" đuổi; vui sướng khi chạy tới mẹ ko bị bắt).
31
Khi tham gia trò chơi vận động những biểu tượng về thế giới xung quanh: hoạt động
LĐ của người lớn, cách thức đi của con vật, của phương tiện giao thông được mở rộng, củng
cố.
Trò chơi vận động còn ảnh hưởng đến tính cách, khí chất của trẻ. Khi chơi trẻ thể hiện
hành vi, đạo đức, tính cách của mình, phải tuân theo quy tắc của trò chơi -> hình thành ở trẻ
tính trung thực,lòng dũng cảm, tính kiên trì
Thực tế cho thấy GD thể chất ở trường MN thường tổ chức trò chơi vận động hoặc đưa
yếu tố chơi vào các bài tập thể dục, các vận động cơ bản để trẻ thực hiện một cách hứng thú
như động tác thở, cô tổ chức dưới dạng trò chơi bắt chước tiếng gà gáy (ò, ó o) hoặc ngửi hoa
hay " trồng nụ, trồng hoa", hay động tác lườn thì làm "gió thổi, cây nghiêng"
Trò chơi vận động còn là phương tiện để chống mệt mỏi, căng thẳng của trẻ trong
HĐHT.
5.2. Đặc điểm và phân loại trò chơi vân động
5.2.1.Đặc điểm của trò chơi vận động
- Giống như trò chơi HT, trò chơi vận động thường do người lớn nghĩ ra và tổ chức cho trẻ
chơi.
+ ND chơi chứa đựng các nhiệm vụ rèn luyện, hoàn thiện các vận động cơ bản và tố chất thể
lực cho trẻ; Các nhiệm vụ vận động được giải quyết như một nhiệm vụ thực hành dưới dạng
trò chơi.
- Đa số trò chơi vận động là những trò chơi mang tính chủ đề, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh
lý và khả năng tư duy, tưởng tượng của trẻ.
- Khi tham gia trò chơi vận động trẻ phải tập trung chú ý, ghi nhớ những lời giải thích của cô
(về ND, HĐ chơi và luật chơi) để giải quyết các nhiệm vụ chơi. Do vậy, trò chơi vận động đòi
hỏi phải có sự phối hợp giữa quá trình nhận thức và vận động.
- Mỗi trò chơi vận động gồm có ba bộ phận liên quan chặt chẽ với nhau: nội dung chơi, hành
động chơi, luật chơi.
+ ND chơi là nhiệm vụ vận động mà trẻ phải thực hiện (Thường trẻ mô phỏng hành vi vận
động của các con vật mà trẻ biết như: con gà, con chim, con ếch, con chuột, con mèo, hoặc
những phương tiện đồ dùng: Xe ô tô, tàu thủy, máy bay. Nội dung vận động được hình tượng
hóa như vậy sẽ lôi cuốn sự hứng thú của trẻ.
+ Hành động chơi là hệ thống những động tác vận động mà trẻ phải thực hiện trong quá trình
chơi. Hệ thống các động các vận động thường có lời ca tiếng hát kèm theo, nên trẻ càng thêm
hứng thú.
+ Luật chơi là những quy định, quy ước mà trẻ phải tuân theo trong khi chơi. Vd trò chơi "
Cáo và thỏ" nếu con Thỏ nào bị Cáo bắt hoặc vào nhầm hang thì phải ra ngoài một lần chơi.
Hay "chó sói xấu tính", nếu ai ko chạy kịp về chuồng thì vị sói bắt.
+ Chơi trò chơi vận động thì mọi trẻ đều được tham gia. Đây là hoạt động mang tính tập thể
nên có sự ganh đua. Vì thế yếu tố thắng- thua đã kích thích tính tích cực vận động của trẻ.
Song dù thắng hay thua mọi trẻ đều vui vẻ, thoải mái ko hề buồn bã mà còn tỏ ra khoái chí, vui
cười thoải mái.
5.2.2. Phân loại trò chơi vận động.
- Dựa vào nguồn gốc của trò chơi vận động, chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm trò chơi vận động dân gian, VD trò chơi "kéo co", "Bịt mắt bắt dê" luôn sống mãi với
thời gian và được trẻ đón nhận một cách tích cực.
+ Nhóm trò chơi mới: Là trò chơi được các nhà GD thiết kế- XD. VD như "chó sói xấu tính",
"chạy tiếp cơ"..
- Dựa vào tính chất của trò chơi vận động, chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm trò chơi vận động theo chủ đề. VD trò chơi "quạ và gà con", "chó sói xấu tính", "mèo
đuổi chuột". Chủ đề chơi, quy tắc chơi xác định tính chất vận động của trẻ trong khi chơi và
32
thường mô phỏng lại các hành động, thao tác theo vai vai sói, vai chó, vai mèo" đuổi bắt, còn
vai chuột, thỏ thì chạy trốn.
Nhóm trò chơi vận động theo chủ đề phần lớn là những trò chơi tập thể, số lượng trẻ có thể
khác nhau (5- 30 )
+ Nhóm trò chơi vận động ko theo chủ đề. Đó là những trò chơi được XD chủ yếu từ những
vận động cơ bản. VD trò chơi "đuổi bắt" được XD từ vận động "chạy" kết hợp với vận động
"bắt", nên hành động chỉ liên quan đến việc thực hiện một vận động nào đó như "hãy đuổi theo
cô", "tìm cô". loại trò chơi này thường áp dụng nhiều ở tuổi nhà trẻ, và MG bé.
Trò chơi vận động ko theo chủ đề loại "thi đua, tranh giải" Vd: " trò chơi ai chạy nhanh đến
cờ" Trong khi chơi trẻ cố gắng thực hiện nhiệm vụ vận động tốt hơn cho chính bản thân
mình.
Hình thức thi đua tập thể, nhóm thường gặp ở những trò chơi dành cho trẻ MG lớn. Khi chơi
mỗi trẻ phải cố gắng thực hiện nhiệm vụ vì tập thể, vì nhóm. VD "Tổ nào nhanh nhất", "Cướp
cờ".
Trò chơi vận động ko theo chủ đề có sử dụng dụng cụ. VD "trò chơi ném bóng vào rổ", "ném
vòng cổ chai". Nhiệm vụ chơi thường phức tạp và đòi hỏi phải có nhiều điều kiện nhất định,
nên cùng một lúc cô chỉ tổ chức cho một số trẻ (2- 4 trẻ/ lần), thường áp dụng cho lứa tuổi
MG.
- Dựa vào quy mô tổ chức có 2 nhóm:
+ Nhóm trò chơi vận động theo nhóm: Trẻ phải giải quyết nhiệm vụ chơi theo nhóm nhỏ. VD
trò chơi "Tìm nhà bạn thân"; " Thuyền về bến", các cháu vận động theo nhóm: nhóm những trẻ
có số nhà 3,5, 7.. hoặc nhóm trẻ có thuyền màu xanh vào bến màu xanh, có thuyền màu đỏ vào
bến màu đỏ..
+ Nhóm trò chơi vận động có tính chất tập thể (cả lớp). VD trò chơi "đoàn tàu hỏa", mọi trẻ
đều thực hiện nội dung, nhiệm vụ chơi như nhau.
Dựa vào hình thức vận động thì có trò chơi vận động: Chạy, nhảy, bò, ném, bắt..
5.3. Hướng dẫn trò chơi vận động ở trường MN
5.3.1. Những yêu cầu chung
- Khi tổ chức trò chơi vận động cho trẻ phải căn cứ vào đặc điểm phát triển của lứa tuổi để xác
định nội dung, nhiệm vụ chơi, thời gian chơi, hình thức chơi, luật chơi phù hợp.
Vận động cần luyên tập phải vừa sức và trẻ đã được học trong các giờ GD thể chất.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, địa điểm, đồ dùng, đồ chơi.
- Hướng dẫn trò chơi vận động gồm 3 bước:
B1: Hướng dẫn trò chơi
+ Cho trẻ làm quen trước với những đồ vật, đồ chơi sẽ sử dụng khi chơi.
+ Giới thiệu trò chơi, nội dung chơi, luật chơi.
Nếu là trò chơi mới, khi giới thiệu và giải thích trò chơi, cô cần làm mẫu, lời giải thích phải
ngắn gọn, dễ hiểu, kèm theo các hành động, thao tác phụ họa.
Những trò chơi cũ, trẻ đã biết luật chơi, sau khi nêu tên trò chơi, cô chỉ cần giải thích sơ lược,
nhắc lại luật chơi, cách chơi và có thể đưa thêm một số yêu cầu cao hơn, đòi hỏi trẻ phải cố
gắng mới hoàn thành được.
+ Sau khi giới thiệu nội dung chơi, luật chơi, cách chơi, cô tổ chức giao nhiệm vụ cho trẻ (nếu
vận động theo chủ đề thì đây là phân vai). Trẻ MG bé, cô trực tiếp phân vai. Trẻ MG lớn cô
để trẻ tự thỏa thuận. Những trò chơi mang tính chất thi đua, cô cần chọn những trẻ tương
đương về sức lực, kĩ năng, số lượng.
B2: Điều khiển trò chơi.
Cô cần lưu:
+ Cô cần chọn vị trí đứng sao cho tất cả trẻ đều nhìn rõ cô làm gì, nói gì. Cô quan sát được
toàn bộ hoạt động chơi của trẻ.
33
+ Theo dõi trẻ thực hiện ND chơi, hành động chơi, có theo đúng luật ko.
+ Động viên, khuyến khích trẻ tích cực vận động, giúp đỡ kịp thời trẻ "phạm luật". Cô cần tạo
ra không khí ganh đua.
+ Theo dõi mối quan hệ của trẻ trong khi chơi, giúp trẻ có tinh thần đoàn kết, ko trành dành,
xô đẩy nhau.
+ Theo dõi lượng vận động và sức khỏe của trẻ để điều chỉnh kịp thời.
B3: kết thúc chơi.
+ Tổ chức cho trẻ những vận động nhẹ nhàng
+ Nhận xét, đánh giá kết quả chơi của trẻ
+ Tổ chức cho trẻ cất dọn đồ chơi, thu dọn chỗ chơi, vệ sinh mặt mũi, chân tay, chỉnh lại đầu
tóc để chuyển sang HĐ khác.
5.3.2. Hướng dẫn trò chơi vận động cho trẻ theo độ tuổi
5.3.2.1. Hướng dẫn trò chơi vận động cho trẻ MG bé
* Đặc điểm:
- Tuổi MG bé các vận động cơ bản chưa hoàn thiện, đang ở giai đoạn phát triển. Vì thế,
các trò chơi vận động của trẻ MG bé thường nhằm củng cố các vận động cơ bản, được diễn ra
dưới hình thức mô phỏng những hành động của nhân vật gần gũi (có thể là người, có thể là vật
được nhân cách hóa.
- Trong T/C vận động theo chủ đề, nhiều khi trẻ còn nhầm lẫn vai chơi của mình. Do
vậy cô cần đóng vai chính cùng chơi với trẻ để trò chơi diễn ra một cách thuận lợi.
- Trẻ MG bé chưa biết phối hợp hành động với bạn khi chơi. Nên mặc dù rất thích chơi
trò chơi vận động, nhưng trẻ chưa thể tự tổ chức chơi được, kể cả trò chơi đã quen thuộc. Do
vậy, cô tham gia cùng chơi với trẻ và thường đóng vai chính để thu hút trẻ chơi một cách tích
cực, hào hứng.
- Trong trò chơi vận động có sử dụng dụng cụ, thì dụng cụ phải đẹp, hấp dẫn mới thu
hút trẻ tích cực, hào hứng chơi.
* Hướng dẫn:
Ngoài những yêu cầu chung thì khi hướng dẫn trẻ MG bé còn lưu ý một số điểm sau:
- Giới thiệu trò chơi:
+ Khi giới thiệu CĐ chơi, ND chơi phải biểu lộ tình cảm và tính cách nhân vật bằng ngữ điệu,
giọng điệu dưới dạng một câu chuyện ngắn để thu hút sự chú ý của trẻ. VD: khi nói tính cách
của nhân vật mà trẻ yêu thích (chim, thỏ) thì giọng nói nhẹ nhàng, tình cảm; còn tính cách của
nhân vật xấu tính, đáng ghét (sói, cáo, hổ) thì giọng nói thô kệch, hung hãn.
- Cô làm mẫu hành động chơi: cô vừa giải thích vừa có những thao tác phụ họa để trẻ
dễ hình dung. VD trò chơi" nhảy qua suối nhỏ", cô nhảy mẫu: "chụm chân bật xa qua suối, vừa
nhảy vừa nói: “nào chúng ta cùng nhảy qua, cẩn thận kẻo rơi xuống suối".
- Đối với những trò chơi vận động theo chủ đề, nhất là trò chơi mới, cô phải đóng vai
chính, Khi trẻ đã biết chơi, cô có thể chọn trẻ chơi tốt đóng vai chính.
- Theo dõi quá trình chơi
+ Cô bao quát nhóm chơi, QS hành động chơi của trẻ (xem hành động đúng hay sai).
Cổ vũ, động viên kịp thời trẻ chơi tốt; khích lệ những trẻ chơi chậm chạp, nhút nhát.
+ Tạo điều kiện gợi ý để trẻ hợp tác với nhau trong khi chơi.
+ Theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ trong khi chơi để điều chỉnh thời gian chơi và
lượng vận động của trẻ, ko để trẻ vận động quá sức.
+ Để tránh sự nhàm chán khi tổ chức trò chơi cũ, cô cần thêm những tình tiết mới (nội
dung mới), thay đổi luật chơi, cách chơi và nâng cao yêu cầu của hành động chơi.
- Kết thúc chơi: Cô khen cả lớp, nhất là những trẻ tích cực, sáng tạo và cùng trẻ cất dọn
đồ chơi để chuyển sang hoạt động khác.
5.3.2.2. Hướng dẫn trò chơi vận động cho trẻ MG nhỡ
34
* Đặc điểm:
- Trẻ nhỡ đã có kĩ năng vận động, thể lực phát triển tốt, nên trẻ thích tham gia vào các
trò chơi vận động đòi hỏi lượng vận động nhiều, nhanh và khéo léo: “ mèo đuổi chuột", "sói và
dê con"..
- Do trẻ MG nhỡ có vốn sống và kinh nghiệm đã phong phú, trí tuệ cũng PT hơn nên trẻ
dễ tiếp thu nội dung, luật chơi, cách chơi hơn trẻ MG bé. Do vậy, việc giới thiệu ko đòi hỏi
phải tỉ mỉ, cụ thể như trẻ MG bé.
- Khi chơi trẻ MG nhỡ ko còn nhầm lẫn vai của mình, đã nắm vững nhiệm vụ chơi,
hành động của vai chơi=> nên trẻ có thể đóng vai chính khi tham gia trò chơi vận động.
- Khi chơi, trẻ biết phối hợp hành động của mình với hành động của bạn, đã bắt đầu chủ
động hơn khi tham gia vào trò chơi, tự tổ chức chơi những trò chơi đã biết.
* Hướng dẫn
Ngoài những yêu cầu chung cần lưu ý:
- Giới thiệu trò chơi; Khi giới thiệu cần phải tạo tình huống cho hấp dẫn( có thể bằng
một câu chuyện ngắn để lôi cuốn trẻ.
- Cô làm mẫu hành động chơi: Vừa làm mẫu, vừa kèm theo lời giải thích ngắn gọn.
Hành động mẫu phải gây hứng thú cho trẻ.
- Khi trẻ đã nắm được nội dung chơi, hành động chơi, luật chơi, cô tạo điều kiện cho trẻ phân
công nhiệm vụ chơi (vai chơi nếu trò chơi theo chủ đề) và tự thực hiện hành động chơi một
cách chủ động, sáng tạo. Nếu là trò chơi vận động theo chủ đề thì cô tạo ĐK và động viên trẻ
tự nhận hoặc bầu ra vai chính (cô chỉ là người cổ vũ trọng tài).
- Cô theo dõi, bao quát quá trình chơi, động viên, cổ vũ trẻ tích cực, đoàn kết, hợp tác với nhau
trong khi chơi. khích lệ những trẻ chậm chạp, nhút nhát. Đồng thời điều tiết thời gian chơi,
lượng vận động cho phù hợp với trạng thái sức khỏe và tâm lí của trẻ.
- Cô cần tạo tình huống để trẻ mở rộng nội dung chơi, thay đổi luật chơi, cách chơi ở những
lần chơi tiếp theo.
- Tiếp tục rèn luyện trẻ thói quen cần thiết khi kết thúc chơi.
5.3.2.3.Hướng dẫn trò chơi vận động cho trẻ MG lớn
* Đặc điểm:
- Ở trẻ MG lớn kĩ năng vận động đã khá hoàn thiện; trẻ có khả năng phản xạ nhanh, chính xác
khi thực hiện những hành động theo lệnh. Do vậy trẻ thích những trò chơi vận động đòi hỏi có
phản xạ nhanh, chính xác như đi nhanh, chạy nhảy "trò chơi thi đi nhanh"; "chạy tiếp cờ"
- Trẻ lớn tiếp nhận ND chơi, hành động chơi, luật chơi nhanh. Nên khi giới thiệu trò chơi,
hướng dẫn cách chơi, cô ko cần giải thích tỉ mỉ và ko phải làm mẫu mà hướng dẫn một vài trẻ
làm mẫu minh họa những hành động mà cô giới thiệu.
- Trẻ biết phối hợp với nhau khi chơi, có khả năng tổ chức những trò chơi vận động đã biế, tự
đưa ra trò chơi, tự phân công nhau, đóng được vai chính, tự đưa thêm nội dung mới vào trò
chơi, tự đánh giá lẫn nhau.
* Hướng dẫn:
Ngoài những yêu cầu chung cô cần chú ý mấy điểm sau:
- Khi giới thiệu cần giải thích ngắn gọn, dễ hiểu, sao cho những nội dung chính, yêu cầu chính
trẻ tiếp nhận được.
- Tạo ĐK cho trẻ phân công nhiệm vụ chơi, tự nhận vai và phân vai chơi. Cô chỉ là người
hướng dẫn, cố vấn để trẻ thực hiện đúng luật chơi.
- Cần phân các nhóm chơi tương đương nhau về thể lực, số lượng, về kĩ năng chơi, nếu trò
chơi có yếu tố thắng - thua.
- Tạo điều kiện cho trẻ tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau trong khi chơi về việc thực hiện nội
dung, hành động, luật chơi.
- Tiếp tục rèn luyện cho trẻ những kĩ năng cần thiết khi kết thúc chơi.
35
6.TRÒ CHƠI DÂN GIAN.
6.1. Khái niệm và ý nghĩa của trò chơi dân gian đối với trẻ MN.
6.1.1.Khái niệm
Trò chơi dân gian là một loại hoạt động văn hóa dân gian dành cho trẻ em, được lưu
truyền từ vùng này sang vùng khác, từ đời này sang đời khác, nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi
giải trí và giáo dục trẻ em một cách tình tế và nhẹ nhàng.
6.1.2. ý nghĩa của trò chơi dân gian đối với trẻ MG
- Trò chơi dân gian là phương tiện GD toàn diện nhân cách cho trẻ.
+ cung cấp cho trẻ những kiến thức XH cần thiết cho cuộc sống của trẻ như: trẻ tập mua bán,
tập lao động, làm quen với các nghề nghiệp trong XH
+ Giúp trẻ tiếp thu được điều hay lẽ phải, rèn luyện những thói quen cần thiết cho cuộc sống
hiện thực và sau này một cách thoải mái.
- Là phương tiện giáo dục thái độ đúng đắn trong các mối quan hệ giữa người- người, giữa con
người với thiên nhiên cho trẻ MG.
- Trò chơi dân gian của trẻ rất giàu yếu tố tưởng tượng. Mọi vật xung quanh trẻ đều như có
hồn, như người bạn thân của trẻ. Khi chơi trẻ đã biết sử dụng vật này thay thế cho vật kia,
tưởng tượng ra nhiều thứ phong phú, nhờ đó trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ được phát triển.
- Là phương tiện phát triển ngôn ngữ có hiệu quả. Vì khi chơi trẻ được ca hát, nhảy múa, đối
đáp=>vốn từ được phong phú, PT ngôn ngữ mạch lạc.
- Là phương tiện GD thể chất cho trẻ một cách có hiệu quả.
- Nó còn có ý nghĩa trong việc rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ. Vì trò chơi được lặp đi lặp lại
nhiều lần nhưng trẻ vẫn ko thấy chán-> Kỹ năng được thành thạo, ấn tượng, biểu tượng về
thực tiễn cuộc sống được củng cố.
- T/C dân gian còn góp phần hình thành nên nhân cách trẻ mang bản sắc dân tộc VN. Nó chính
là sự nối tiếp các giá trị văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tạo dựng nên nhân cách VH dân tộc
cho trẻ em. Tuy nhiên cũng cần loại bỏ những trò chơi dân gian ko phù hợp với thời đại ngày
nay.
6.2. Đặc điểm và phân loại trò chơi dân gian trẻ em VN
6.2.1.Đặc điểm của trò chơi dân gian trẻ em VN
- Trò chơi dân gian VN thường đơn giản, dễ chơi, dễ hòa nhập. Bất cứ ở đâu cũng có thể chơi
được như chơi"ô ăn quan", "rồng rắn lên mây", "ném còn".
- Vật liệu chơi đơn giản, dễ kiếm, dễ tìm trong sản vật thiên nhiên VN như gỗ, sỏi, ốc, cọng
cỏ
- Hầu hết các trò chơi dân gian đều gắn liền với bài đồng dao, ngắn gọn, dễ thuộc, dễ nhớ khi
chơi. (dung dăng dung dẻ, chi chi chành chành).
Nội dung của bài đồng dao chứa đựng nội dung GD cho trẻ nhiều mặt, nhờ đó mà trẻ tiếp thu
được điều hay, lẽ phải một cách nhẹ nhàng, thoải mái.
- Trò chơi dân gian gắn bó với thiên nhiên VN. Thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau,
thiên nhiên được nhân cách hóa trở nên có hồn.
- Trò chơi được nhân dân sáng tác dựa trên sự mô phỏng bắt chước hoạt động của người lớn
trong XH, chúng ít thay đổi như: bịt mắt bắt dê, kéo co, cướp cờ, ít thay đổi, được trẻ em đón
nhận một cách tích cực.
- Trò chơi dân gian khó tìm ra tác giả, khó xác định ngày tháng, năm ra đời của chúng.
6.2.2.Phân loại trò chơi dân gian
Căn cứ vào chức năng GD của trò chơi có thể chia nó thành 4 loại:
- Trò chơi vận động: Gồm các trò chơi vận động chân tay, chạy nhảy, lộn vòng như
"lộn cầu vồng".
- Trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ cho trẻ như dạy trẻ biết QS, suy luận, tính toán
như trò chơi "ô ăn quan" trẻ phải vận dụng tính toán khi chơi.
36
- Trò chơi mô phỏng sinh hoạt của người lớn như làm nhà, cày ruộng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gtmn0015_7414.pdf