Bài mở đầu:
Mã bài: THC0
ĐỐI TƯỢNG NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu: Sự ra đời, phát triển và tầm quan trọng của thuế đối với sự phát triển và tồn tại của các quốc gia.
Mục tiêu:
- Nhận biết được tính tất yếu khách quan của sự ra đời và phát triển cũng như vai trò của thuế đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế;
- Trình bày được các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế;
- Phân biệt được các sắc thuế trong nền kinh tế hiện nay.
1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, Thuế ra đời là cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.
Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi có cơ sở vật chất nhất định để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của mình. Do đó, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được là Thuế.
Thuế luôn luôn gắn chặt với sự phát triển của tổ chức bộ máy Nhà nước. Sự phát triển và thay đổi hình thái tổ chức Nhà nước luôn kéo theo sự cải biến của các hình thức thuế và hệ thống thuế nói chung. Xem xét sự phát triển của các hình thức và phương pháp thu thuế,có thể chia lịch sử hình thành và phát triển của thuế thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất-bắt đầu từ thế giới cổ đại đến đầu thế kỉ XVI được đặc trưng bởi sự hình thành các loại thuế sơ khai và Nhà nước chưa có bộ máy thu thuế hoàn chỉnh.
Thuế xuất hiện đầu tiên dưới thời La Mã cổ đại. Ban đầu đất nước này chỉ bao thành phố Rome. Chi phí quản lí đất nước còn nhỏ bé, Hội đồng thành phố làm việc không được trả công và việc cống hiến tài sản cá nhân được xem là niềm vinh dự và đem lạ sự kính trọng. Chi tiêu của Chính phủ chủ yếu là chi cho việc xây đắp thành luỹ, nhà ở và được trang trải bởi những khoản thu về thuê đất. Nhưng khi chiến tranh xãy ra thi người dân thành Rome bắt đầu biết đến nộp thuế, lao dịch và cống nạp để trang trải cho những nhu cầu cần thiết của đất nước.
Mô hình thuế đầu tiên khá khắc nghiệt thể hiện ở mức thu theo thuế suất định sẵn 10% đối với tất khoản cần nộp hoặc trưng thu. "Kinh Thánh nói rằng một phần mười các loại cây trồng được để dành phân phối lại và hỗ trợ cho nhà tu". Cùng với sự phát triển của Nhà nước, dần dần xuất hiện thuế suất "10%" đối với tất cả các khoản thu nhập đầu tiên.Từ thời Hy Lạp cổ đại khoảng thế kỉ VII-VI trước công nguyên, dân biểu đều biết đến nguyên tắc cơ bản của chính quyền tính thuế thu nhập 10% hay 20%. Điều này cho phép Chính phủ tập chung được tiền bạc, của cải vào ngân sách để phân phối cho quân đội, chi phí cho việc bảo vệ biên giới, xây dựng nhà thờ, đường ống dẫn nước, đường xá, tổ chứ các lễ hội, trợ cấp cho người nghèo và các mục đích xã hội khác.
Nguồn thu chính của ngân sách La Mã lúc đầu là thuế đất. Các loại bất động sản,vật nuôi, nô lệ.Sau này xuất hiện thêm một số loại thuế khác như thuế thu vào hoa quả. Người dân thành thị chỉ phải trả một thứ thuế duy nhất là thuế thân.
Vào thế kỉ IV-III trước công nguyên đế quốc La Mã được mở rộng bằng việc chiếm đóng thêm những thành phố khác và biến chúng thành thuộc địa của mình. Các khoản nộp thuế và cống nạp cũng phong phú hơn .
Trong một thời gian dài ở La Mã chưa có bộ máy thu thuế của Chính phủ. Việc thu thuế được giao cho một số đại diện do Chính phủ uỷ quyền. Hoạt động của họ tách khỏi sự hỗ trợ của dân chúng mà Chính phủ lại không thể kiểm soát được. Kết quả là diễn ra tình trạng mua chuộc ,đút lót,lạm dụng quyền lực. Tình trạng đó đưa đến cuộc khủng hoảng kinh tế vào thế kỉ I trước công nguyên.
Đến thời kỳ đế chế La Mã ,vua Oktavian(từ năm 63 đến năm 14 trước công nguyên)đã thành lập một tổ chức tài chính độc lập của Chính phủ nhằm thực hiện chức năng kiểm tra,giám sát thu thuế. Chính phủ quản lý chặt chẽ các khoản thu thuế bằng cách so sánh lợi thế về đất đai ở từng địa phương, lập sổ ghi chép chi tiết về việc sở hữu đất đai và thống kê tài sản của từng người dân. Sổ sách đựơc kí gửi bởi người đứng đầu của địa phương, mỗi người dân có trách nhiệm trình cho cơ quan chức năng xem bản khai mình
140 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Thuế - Nghề: Kế toán doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
994. Sau đó, Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 6 đã sửa đổi, bổ sung Luật này vào năm 1999 bằng cách ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Các văn bản dưới Luật hướng dẫn thi hành Luật bao gồm: Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ và Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính. Một phần nội dung của Luật này đã hết hiệu lực bởi Quốc hội Khoá XI kỳ họp thứ 3 tháng 6/2003 đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi), trong đó quy định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức kinh doanh không nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất mà nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất theo Luật thuế TNDN. Như vậy, thuế chuyển quyền sử dụng đất chỉ áp dụng với các cá nhân. Đối với các tổ chức có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất chịu sự điều chỉnh bởi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1. Đối tượng nộp thuế
Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Pháp luật về đất đai.
1.2. Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất
Đối tượng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm trị giá các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị và đất chuyên dùng.
Trị giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất xác định như sau:
Giá trị diện tích đất chuyển quyền sử dụng
=
Diện tích đất chuyển quyền sử dụng
x
Giá đất tính thuế
Trường hợp chuyển đổi đất cho nhau theo quy định của pháp luật về đất đai mà có chênh lệch về trị giá đất thì đối tượng chịu thuế là phần chênh lệch về trị giá đất.
1.3. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là: Diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
Thuế CQSD đất phải nộp
=
Diện tích đất tính thuế
x
Giá đất tính thuế
x
Thuế suất
+ Diện tích đất tính thuế
Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế chuyển quyền sử dụng phù hợp với bản đồ địa chính, sổ địa chính Nhà nước.
+ Giá đất tính thuế
Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá đất của Chính phủ phù hợp với thực tế ở địa phương.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất do thực hiện đấu thầu thì giá đất tính thuế là giá đất trúng thầu nhưng không thấp hơn khung giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
1.4. Thuế suất
Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất gồm có hai mức, cụ thể như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2%.
- Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 4%.
1.5. Phương pháp tính thuế
Thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp
=
Diện tích đất chuyển quyền sử dụng
x
Giá tính thuế
x
Thuế suất
2. Thuế Thu nhập cá nhân
2.1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế.
Đây là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển thuế được sang cho chủ thể khác.
Thu nhập chịu thuế của các nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Sự ra đời và tồn tại của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hoá giàu nghèo (đôi khi bất công) là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá thương mại trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Thứ ba, thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi ... thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư tôe hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến còn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái của các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:
Một là, thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu do người chịu thuế cũng là người nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác được.
Hai là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội.
Ba là, thuế thu nhập cá nhân thường mang tính chất luỹ tiến cao. Vì thuế thu nhập cá nhân đánh theo nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của nó thường được thiết kế theo biểu luỹ tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng trả thuế.
Bốn là, thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
2.2. Đối tượng nộp thuế
Việc xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung quan trọng của thuế thu nhập cá nhân. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân thường được xác định dựa trên hai tiêu thức: nơi cư trú và nguồn phát sinh thu nhập.
Tiêu thức nơi cư trú cho rằng một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước trong một thời gian nhất định hoặc vô thời hạn hoặc mang quốc tịch của nước đó.
Tiêu thức nguồn phát sinh thu nhập cho rằng cá nhân thu được thu nhập phát sinh tại nước nào thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước đó.
Hiện nay, nước ta áp dụng cả hai tiêu thức này và đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao là: Cá nhân là công dân Việt Nam có thu nhập chịu thuế; Cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế; Cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.
2.3. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế
2.3.1. Đối tượng chịu thuế:
Là người có thu nhập cao là: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm của cá nhân và có thể dự tính được, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền). Trường hợp khi ký kết hợp đồng lao động nếu quy định thu nhập thực nhận không có thuế thu nhập (thu nhập NET) thì thu nhập không có thuế phải quy đổi thành thu nhập có thuế để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế.
- Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật.
- Thu nhập do tham gia hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý, Hội đồng doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập ổn định mà các cá nhân thu được do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, giảng dạy, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật; hoạt động thể dục thể thao mang tính chuyên nghiệp.
- Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng và diện tích của căn nhà và cũng được tính tối đa 15%.
Thu nhập không thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh riêng lẻ, không thường xuyên và không có tính chất đều đặn và khó có thể dự tính được, bao gồm:
- Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho các cá nhân ở Việt Nam dưới các hình thức: gửi qua các tổ chức chi trả thu nhập như bưu điện, nhờ người mang hộ về nước. Người nhận quà là các cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài, chủ hoặc người đại diện của doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp hiện vật của bản thân cá nhân mang theo người vào Việt Nam đã kê khai trong tờ khai hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh thì không thuộc thu nhập chịu thuế về quà biếu, quà tặng.
- Thu nhập về chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp biếu, tặng.
- Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học, nghệ thuật.
- Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và các dịch vụ: tư vấn, đào tạo, dịch vụ môi giới; thu nhập từ các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, thể dục thể thao không mang tính chất chuyên nghiệp.
- Thu nhập từ các hoạt động khoa học như: hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp.
- Trúng thưởng xổ số do Nhà nước phát hành và các hình thức xổ số khuyến mại.
Các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được tạm thời chưa thu thuế như: lãi tiền gửi ngân hàng; lãi tiền gửi tiết kiệm; lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu và cổ phiếu.
2.3.2. Đối tượng không chịu thuế
Là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được sẽ không được tính là khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
- Các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam: Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba); Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như: hầm lò; giàn khoan ngoài biển; treo người trên cao; tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; làm việc ở nơi có phóng xạ, tia bức xạ trên mức cho phép; làm việc ở nơi có bệnh truyền nhiễm; Phụ cấp trách nhiệm theo quy định của Nhà nước; Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, khí hậu xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng biên giới có điều kiện khó khăn (không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của người nước ngoài); Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang và Hải quan; Phụ cấp an ninh quốc phòng; Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ; Phụ cấp lưu động áp dụng với một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi công việc và nơi ở; Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; Tiền công tác phí trong các lần đi công tác là các khoản tiền trả cho phương tiện đi lại, tiền thuê phòng ngủ có chứng từ hợp lý, tiền lưu trú theo chế độ. Trường hợp khoán công tác phí thì cũng chỉ được trừ những chi phí trên; Xuất ăn định lượng của một số công việc, một số nghề đặc biệt, bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca (trừ trường hợp nhận bằng tiền); Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội; Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản; Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho các đối tượng theo quy định của Bộ luật lao động; Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam; Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận (trừ tiền thưởng do các tổ chức, cá nhân khác tài trợ); Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú...
- Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân là người nước ngoài đã thuộc diện chịu thuế theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú ở Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt nam.
- Các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán như: chi phí đào tạo nhân viên trả cho nơi đào tạo, chi vé máy bay về phép của người nước ngoài về thăm gia đình, học phí cho con người nước ngoài trả trực tiếp cho các trường học tại Việt Nam.
2.4. Thuế suất, biểu thuế
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại phụ lục 01/PL- TNCN thông tư số 111/2003/TT- BTC cụ thể như sau:
Đơn vị tính: đồng
Bậc
Thu nhập bình quân tháng/người
Thuế suất (%)
Tính Số thuế phải nộp
1
Đến 5.000
5
5% TNTT
2
Trên 5tr đến 10 tr
10
10% TNTT – 0,25tr
3
Trên 10tr đến 18tr
15
15% TNTT -0,75tr
4
Trên 18tr đến 32tr
20
20% TNTT – 1,65tr
5
Trên 32tr đến 52tr
25
25% TNTT – 3,25 tr
6
Trên 52tr đến 80tr
30
30% TNTT – 5,85tr
7
Trên 80 tr
35
35% TNTT – 9,85 tr
Ví dụ: Ông Hùng trong tháng 1/2017 có phát sinh trả tiền lương, thưởng như sau:
- Lương chính: 22.000.000 đ
- Tiền thưởng tết âm lịch năm 2006: 5.000.000
- Phụ cấp tiền đi lại: 500.000
- Phụ cấp tiền ăn trưa: 700.000
- Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm: 22.000.000 x (8% +1,5% +1%) = 2.310.000.
Ông Hùng có đăng ký 2 người con phụ thuộc :
*Thu nhập chịu thuế của ông Hùng như sau:
1. Tổng thu nhập: 22.000.000+ 5.000.000 +500.000 + 700.000 = 28.200.000 đ
- Các khoản được miễn thuế: Phụ cấp căn trưa: 700.000 đ
- Thu nhập chịu thuế: = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
= 28.200.000- 700.000 =27.500.000
2. Ông Hùng được giảm trừ gia cảnh như sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản than: 9.000.000
- Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc = 3.600.000 x 2 = 7.200.000
- BHXH, BHYT, BHTN = 2.310.000
- Tổng cộng các khoản giảm trừ:
9.000.000+7.200.000+2.310.000= 18.510.000
3. Thu nhập tính thuế của Ông Hùng là:
27.500.000 – 18.510.000 = 8.990.000
Như vậy thu nhập ôn Hùng thuộc bậc 2 trên 5 trđ đến 10 trđ. Vậy số thuế TNCN Ông Hùng phải nộp là: 10% TNTT – 0,25 trđ
= (10% x 8.990.000) – 250.000 = 649.000 đ
Đối với thu nhập không thường xuyên
- Đối với thu nhập không thường xuyên của từng cá nhân nhận được từng lần từ trúng thưởng xổ số có mức thuế suất thống nhất là 10% trên tổng số thu nhập, (số thuế phải nộp = 10% x tổng thu nhập, nhưng tổng thu nhập phải lớn hơn 15.000.000 đồng/lần).
2.5. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
2.5.1. Kê khai thuế
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động khai báo về thu nhập với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế tại địa phương nơi làm việc.
- Đối với cơ quan chi trả thu nhập do cơ quan thuế cấp cục hoặc cấp chi cục quản lý thu thuế (thuế GTGT, Thuế TNDN) thì kê khai đăng ký, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân với cấp quản lý thuế tương ứng.
- Đối với cơ quan chi trả thu nhập không thuộc đối tượng do cơ quan thuế quản lý thu thuế GTGT, thuế TNDN (Không hoạt động sản xuất kinh doanh ví dụ: văn phòng đại diện, các tổ chức quốc tế...) thì kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở.
- Đối với thu nhập thường xuyên, các đối tượng nộp thuế phải thực hiện kê khai tạm nộp thuế hàng tháng (riêng đối với các khoản thu nhập thường xuyên ngoài tiền lương, tiền công như thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật do đặc điểm nhận không đều đặn hàng tháng, để đảm bảo tổ chức thu nộp kịp thời, sau mỗi lần trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên thì cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 10% trên tổng thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai nộp thuế và cấp biên lai thuế cho cá nhân có thu nhập chịu thuế.
2.5.2. Nộp thuế và quyết toán thuế
- Đối với thu nhập thường xuyên
Nộp thuế: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, các đối tượng nộp thuế sau khi nộp tờ khai thuế có trách nhiệm nộp thuế vào ngân sách Nhà nước ngay sau khi kê khai thuế (Người nước ngoài vào Việt Nam nếu chưa xác định trước được thời hạn cư trú thì tạm nộp theo thuế suất 25%, hết năm sẽ quyết toán chính thức số phải nộp). Thời hạn nộp thuế chậm nhất không được quá ngày 25 tháng sau, quá thời hạn trên sẽ bị phạt nộp chậm tiền thuế theo Luật định.
Quyết toán thuế: Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên quyết toán theo năm dương lịch, cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập trong năm thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan chi trả thu nhập nếu chỉ nhận thu nhập ở một nơi. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập từ nhiều nơi thì phải tổng hợp, kê khai quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập ổn định hoặc nộp tờ khai và thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý nơi làm việc cuối cùng của năm. Cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày kể từ khi hết hạn hợp đồng.
- Đối với thu nhập không thường xuyên
Cơ quan chi trả thu nhập cấp tờ khai cho người có thu nhập để kê khai thu nhập chịu thuế và thực hiện tính thuế, khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập. Việc quyết toán thuế giữa người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập được thực hiện ngay trên tờ khai.
- Hàng tháng chậm nhất là ngày 15, cơ quan chi trả thu nhập phải lập bảng kê số liệu của tháng trước về số người, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu trừ, số tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải chuyển nộp ngân sách nhà nước và nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán. Thời hạn nộp thuế thu nhập không thường xuyên chậm nhất vào ngày 25 tháng sau. Quá thời hạn trên, cơ quan chi trả thu nhập sẽ bị phạt nộp chậm tiền thuế theo qui định.
- Đối với các khoản thu nhập bằng hiện vật thì cơ quan chi trả thu nhập phải thu đủ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản thu nhập mà người nhận thu nhập không có sự hiện diện như tiền chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền... thì cơ quan chi trả thu nhập phải kê khai thay cho người có thu nhập, thực hiện khấu trừ tiền thuế để nộp ngân sách nhà nước trước khi chi trả thu nhập và thông báo cho người chịu thuế biết.
- Người chuyển hộ quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về phải kê khai và nộp thuế thay cho người nhận quà biếu, quà tặng.
- Các trường hợp có thu nhập về thiết kế kỹ thuật công nghiệp, thiết kế kỹ thuật xây dựng... tiền thuế khấu trừ theo số tiền được nhận từng lần và kê khai, quyết toán tiền thuế theo giá trị quyết toán hợp đồng
3. Thuế tài nguyên
3.1.Giới thiệu chung về thuế tài nguyên
Tài nguyên là nguồn của cải thiên nhiên chưa được khai thác. Có loại tài nguyên có thể tái tạo được, chẳng hạn như nước, không khí Có loại tài nguyên không thể tái tạo được như các loại khoáng sản. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống con người là đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, để việc khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, tránh lãng phí nguồn tài nguyên, phục vụ tốt nhất cho cuộc sống con người, chính phủ các nước phải áp dụng nhiều chính sách khác nhau, trong đó, thuế tài nguyên được coi là một giải pháp hữu hiệu. Ở các nước, thuế đành vào việc khai thác tài nguyên có thể có nhiều tên gọi khác nhau như thu tiền thuê, thu phí, đánh thuế tài nguyên Dù dưới tên gọi gì, thuế tài nguyên cũng chỉ đánh vào việc khai thác một số loại tài nguyên nhất định mà không đánh vào tất cả các loại tài nguyên. Thông thường, thuế tài nguyên chỉ đánh vào những tài nguyên mà nhà nước có thể kiểm soát được việc khai thác sử dụng và các tài nguyên này có hạn, cần khai thác, sử dụng một cách hiệu quả, hay cần đầu tư chi phí để tái tạo chúng
Thuế tài nguyên là thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác được.
3.2. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng thuộc diện phải đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên là tất cả các tổ chức, cá nhân có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các tổ chức, cá nhân bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ chức và cá nhân khác.
Một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể đã quy định trong Giấy phép đầu tư cấp trước ngày 01/06/1998 thì tiếp tục được trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo quy định đó cho đến hết thời hạn của Giấy phép được cấp.
- Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên được ghi trong Giấy phép đầu tư thì doanh nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn, báo cáo Bộ Tài chính để ghi vốn Ngân sách Nhà nước và quản lý vốn theo chế độ hiện hành.
Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và hợp đồng chia sản phẩm, thì thuế tài nguyên phải nộp của doanh nghiệp liên doanh hay của bên nước ngoài phải được xác định trong hợp đồng liên doanh và tính vào phần sản phẩm chia cho bên Việt Nam. Khi chia sản phẩm, bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách.
3.4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
Số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ nộp thuế được tính như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
=
Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác
´
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên
´
Thuế suất
-
Số thuế tài nguyên được miễn, giảm (nếu có)
3.4.1.Giá tính thuế
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị của tài nguyên tại nơi khai thác tài nguyên và được xác định cụ thể trong từng trường hợp như sau:
(1) Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ra ngay sau khi khai thác (như: đất, đá, cát, sỏi, thủy sản...) thì giá tính thuế tài nguyên là giá thực tế bán ra tại nơi khai thác trừ thuế doanh thu hoặc chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) phải nộp.
Nếu phát sinh chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi, từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ thì các chi phi đó được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên; Trường hợp này nếu không bán ra (như: đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo), thì áp dụng giá tính thuế do UBND tỉnh, thành phố quy định.
(2) Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác, nhưng chưa thể bán ra được mà phải qua sàng tuyển, chọn lọc... mới bán ra, thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sàng tuyển, phân loại, trừ (-) các chi phí phát sinh từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ và quy đổi theo hàm lượng hay tỉ trọng để xác định giá tính thuế là giá bán của tài nguyên thực tế khai thác, có trừ thuế doanh thu hoặc không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
(3) Loại tài nguyên không xác định được số lượng ở khâu khai thác vì tạp chất lớn, có nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế là giá bán thực tế của từng chất tại nơi khai thác trừ thuế doanh thu hoặc không bao gồm thuế giá trị gia tăng, ví dụ như: vàng cốm, quặng sắt,...
(4) Loại tài nguyên khai thác và được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất trong sản phẩm, như: nước thiên nhiên dùng cho sản xuất nước tinh lọc, nước khoáng, các loại bia và nước giải khát khác; đất làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm cuối cùng trừ đi các chi phí sản xuất ra sản phẩm đó (bao gồm cả thuế doanh thu hoặc thuế giá trị gia tăng phải nộp nhưng không bao gồm chi phí khai thác tài nguyên), nhưng mức tối thiểu không thấp hơn giá tính thuế do UBND tỉnh, thành phố quy định.
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo quy định,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_thue_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.doc