I. KHÁI NIỆM, CƠ CHẾ HOẠT ÐỘNG CỦA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Khái niệm:
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới
ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là:
Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là
VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã
được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh
Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính
thức áp dụng thuế giá trị gia tăng .Các quốc gia khác cũng đang trong thời ký nghiên cứu loại
thuế này.Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
18 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giáo trình Thuế - Bài 6: Thuế giá trị gia tăng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
• Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với
từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng
mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất cuả hàng hoá,
dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
3. Nộp thuế:
Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau:
• Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước
theo thông báo nộp thuế cuả cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế cuả tháng được ghi
trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 cuả tháng tiếp theo.
• Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia tăng theo từng
lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng
nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
• Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thí được khấu trừ vào kỳ tính
thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định, có số
thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy
định cuả Chính phủ.
• Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam .
4. Quyết toán thuế:
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán
thuế được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở
kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu
vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nuế nộp thừa
thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở
kinh doanh cũng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ
ngày có quyết định trên.
5. Hoàn thuế:
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã nộp được quy định như sau:
• Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét
hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ cuả các tháng trong quý
thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng trong quý. Những cơ sở kinh
doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu
phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả hàng hoá xuất khẩu lớn thì được xét
hoàn thuế giá trị gia tăng từng kỳ.
• Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có đầu
tư, mua sắm tài sản cố định, nuế số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài sản cố định
được khấu trừ lớn thì được xét giải quyết hoàn thuế đầu vào cuả tài sản cố định như
sau:
· Ðối với cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng
chưa phát sinh thuế đầu ra, nuế thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu
vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế giá trị gia tăng đầu vào cuả tài sản đầu tư
được hoàn lớn thì được xét hoàn thuế từng quý.
· Ðối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế đầu vào cuả tài sản
đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn hơn số thuế
đã được khấu trừ thì được xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.
• Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản
có số thuế nộp thừa.
• Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế cuả cơ quan có thẩm quyền theo quy
định cuả pháp luật.
Ðể giải quyết hoàn thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin hoàn thuế
tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra xác định số thuế hoàn
trả và thực hiện hoàn trả thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn trả thuế cho cơ sở theo
thẩm quyền quy định.
6. Quản lý nhà nước về thuế:
6.1.Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cuả cơ quan thuế:
• Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng.
• Thông báo cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng
quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp
ghi trên thông báo chậm nhất là 3 ngày, thời hạn nộp thuế cuả tháng chậm nhất không
quá ngày 25 cuả tháng tiếp sau. Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo mà cơ
sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt
chậm nộp theo quy định. Nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền
phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định cuả pháp
luật để thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ
sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định cuả pháp luật.
• Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế cuả cơ sở kinh doanh, bảo
đảm thực hiện đúng quy định cuả pháp luật.
• Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
• Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và hồ sơ tài
liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân
hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp các tài liệu có liên quan đến
việc tính thuế và nộp thuế.
• Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và các đối tượng khác cung
cấp theo chế độ quy định.
6.2 Xử lý vi phạm về thuế:
Ðối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng thì bị xử lý như sau:
• Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế,
chế độ kế toán và lưu giữ chứng từ, hoá đơn theo quy định tại các điều 11, 12, 13, 14
và 15 cuả Luật thuế giá trị gia tăng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
vi phạm hành chính về thuế.
• Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quy định xử lý về
thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt
bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
• Khai man thuế, trốn thuê ỳthì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định cuả Luật
này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền
gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định cuả pháp luật.
• Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế thì bị xử lý
như sau:
· Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế,
nộp phạt.
· Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.
· Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt cò
thiếu.
6.3. Giải quyết khiếu nại về thuế:
• Cơ quan thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn
đó có thể kéo dài ngưng không được quá 30 ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết cuả mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại.
• Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài
liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
• Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho đối tượng
nộp thuế trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cuả cơ quan thuế
cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định cuả pháp luật.
• Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế và có sự nhầm lẫn về thuế, cơ
quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong
thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm
lẫn về thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời
hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
• Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế cuả
đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.
VI. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
1. Ðối tượng chịu thuế và nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:
1.1 Ðối tượng chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:
Ðối với hàng hoá nhập khẩu, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá nhập khẩu dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua biên giới Việt Nam
hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu
thuế giá trị gia tăng theo quy định cuả pháp luật .
1.2 Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:
• Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm: hàng viện trợ cuả các tổ
chức quốc tế, Nhà nước, Chính phủ, Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài viện
trợ cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức, đoàn thể, hiệp hội cuả Việt Nam.
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có đầy đủ các giấy tờ để xuất trình với
hải quan như sau:
- Giấy xác nhận hàng viện trợ cuả cơ quan có thẩm quyền, ghi rõ cơ quan, tổ chức viện trợ là
hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng như quy định đối với hàng hoá nhập
khẩu.
• Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
• Ðồ dùng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao,
hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành lý miễn thuế, hàng là đồ dùng cuả người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
• Hàng chuyển khẩu quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.
• Càc loại nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, gia công hàng xuất
khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công với nước ngoài.
• Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các đối tượng và trường hợp sau không chịu thuế giá
trị gia tăng ở khâu nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu cung ứng trực tiếp cho tàu biển,
máy bay, tàu hoả, phương tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước
ngoài đến (qua) Việt Nam để đi tiếp đến nước ngoài như cung ứng xăng, dầu, nước và
các loại thực phẩm, bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách, cung ứng các dịch vụ
sửa chữa, làm vệ sinh phương tiện vận tải quốc tế hoạt động vận chuyển hàng hoá,
hành lý, hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam.
• Các loại hàng hoá xuất khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế, tại các sân
bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.
• Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ
nghệ đồ trang sức hay sản phẩm khác.
• Các loại thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo
dự án đó.Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ thuộc
diện không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại
thiết bị máy móc trong nước đã sản xuất được thì cũng không tính thuế giá trị gia tăng
cho cả dây chuyền thiết bị máy móc đó.
• Vũ khí, khí tài chuyên dùng nhập khẩu phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an xác định cụ thể danh mục và trao đổi, thống nhất với Bộ Tài
chính và được Bộ Tài chính xác nhận bằng văn bản.
• Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại chương III"Chuyển giao
công nghệ" cuả Bộ Luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghiã Việt Nam và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Ðối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm
theo máy móc, thiết bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công
nghệ được chuyển giao.
• Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu thì
không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
• Sản phẩm nhập khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác như: dầu thô, than đá, đá phiến, cát, đất hiếm,đá quý,quặng man-gan,
quặng thiếc, quặng sắt, quặng crommit, quặng emenhit, quặng apatit.
1.3 Ðối tượng nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu:
Là các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt
Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức cá nhân khác có
nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
2. Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu:
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế và thuế suất.
2.1 Giá tính thuế:
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng
với thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn thì giá tính thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu là giá xác định để tính thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn một phần thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị
gia tăng là giá tính thuế được xác định như đã xác định giá tính thuế nhập khẩu và cộng với phần
thuế nhập khẩu phải nộp (sau khi đã trứ phần được giảm thuế nhập khẩu).
2.2.Thuế suất:
Theo quy định tại Ðiều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẩn thi hành.
3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu:
Trị giá hàng hoá nhập khẩu để tính thuế nhập khẩu đồng thời được sử dụng để tính thuế giá trị
gia tăng. Trong lô hàng có trường hợp các mặt hàng có thuế suất giá trị gia tăng khác nhau phải
tính thuế giá trị gia tăng riêng cho từng mặt hàng, sau đó tổng hợp lại tổng số thuế giá trị gia tăng
cho cả lô hàng.
Trình tự tính thuế giá trị gia tăng như sau:
Bước1: Xác định những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng để tính thuế nhập khẩu
trước làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng. Cụ thể các trường hợp:
• Cả lô hàng nhập khẩu vừa chịu thuế nhập khẩu vừa chịu thuế giá trị gia tăng: tính
thuế nhập khẩu trước, sau đó có căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo công thức trên.
• Lô hàng nhập khẩu chỉ có một số mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng: tính thuế nhập
khẩu cho cả lô hàng sau đó tính giá tính thuế giá trị gia tăng những mặt hàng chịu
thuế giá trị gia tăng và tính thuế giá trị gia tăng đối với những mặt hàng đó.
• Cả lô hàng nhập khẩu có những mặt hàng được miễn giảm thuế nhập khẩu nhưng
thuế giá trị gia tăng không được miễn giảm thì giá tính thuế giá trị gia tăng bao gồm
cả thuế nhập khẩu.
Những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thị không chịu thuế giá trị gia tăng.
Bước 2: Tính thuế giá trị gia tăng:
• Xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu chịu tuế giá trị gia tăng.
• Xác định chính xác số thuế nhập khẩu phải nộp cuả hàng hoá chịu tuế giá trị gia
tăng.
• Xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho mặt hàng đó.
• Tính thuế giá trị gia tăng theo công thức.
Bước 3: Thông báo thuế và thời gian tính thuế:
• Thời gian tính thuế giá trị gia tăng và thông báo thuế như quy định đối với thuế xuất
nhập khẩu.
• Trong thông báo thuế phải ghi rõ số tiền thuế phải nộp cuả từng loại thuế và thời hạn
nộp thuế.
4. Khai báo hải quan và nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu:
• Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai
và nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập
khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
• Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các loại giấy tờ sử dụng khi khai báo hải
quan thực hiện như quy định trong Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy định cuả
ngành hải quan.
• Những hàng hoá nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, người nhập
khẩu phải trình nộp các loại giấy tờ chứng minh.
• Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thời hạn nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
• Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đường xuất nhập cảnh, phi mậu dịch,
nhập khẩu qua biên giới đất liền không thuộc diện xuất khẩu, nhập khẩu chính ngạch,
hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp thuế giá trị gia tăng ngay khi nhập khẩu.
• Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_thue_bai_6_thue_gia_tri_gia_tang.pdf