CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Giới thiệu:
Chương 1 giới thiệu về thị trường tài chính, vai trò của thị trường tài chính đối
với nền kinh tế, chức năng của thị trường, các loại thị trường tài chính.
Mục tiêu:
+ Trình bày về thị trường tài chính, cơ sở hình thành nên thị trường tài chính,
chức năng của thị trường tài chính.
+ Trình bày được cách phân loại thị trường tài chính theo thời gian, cơ cấu, tính
chất.
+ Trình bày được vai trò của thị trường tài chính đối với sự phát triển của nền
kinh tế.
Nội dung chương:
1.1 Chức năng của thị trường tài chính
1.1.1 Khái niệm về thị trường tài chính
Quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa từ trình độ thấp đến trình độ ngày
càng cao và càng hoàn thiện, tất yếu phát sinh nhu cầu giao lưu trao đổi vốn trong nền
kinh tế. Đối với những người tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu giao
lưu trao đổi vốn là rất cần thiết và tất yếu. Trong quá trình kinh doanh, do tính chất
luân chuyển vốn với những chu kỳ khác nhau, với những đặc điểm khác nhau trong
các ngành nghề, sẽ dẫn đến hiện tượng lúc thì thiếu vốn do phải mua sắm vật tư hàng
hóa, trả lương, trả các phí kinh doanh. Có lúc lại phát sinh tình trạng thừa vốn do đã
tiêu thụ được hàng hóa, nhưng chưa đến lúc lúc phải mua sắm vật tư hàng hóa, chưa
đến kỳ phải trả lương.
Đối với những người không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vẫn
phát sinh tình trạng tạm thời thừa tiền và và tạm thời thiếu tiền. Các tổ chức đoàn thể
xã hội, các hiệp hội nghề nghiệp v.v cũng sẽ phát sinh những trạng thái tương tự.
Những tình trạng có vẻ như mâu thuẫn đó phải được giải quyết. Thị trường tài chính ra
đời xuất phát từ những nguyên nhân như vậy. Nhờ có thị trường tài chính mà tình
trạng thừa, thiếu vốn sẽ được giải quyết bằng một cơ chế tự phát và phát triển ngày
càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được lợi ích của các chủ thể một cách vô tư, công bằng
và có tính đồng thuận cao.
Đối với các chủ thể “thừa” vốn: Thị trường tài chính giúp họ có cơ hội không
những bảo toàn số tiền của họ, mà còn tạo ra thu nhập cho họ thông qua hoạt động
đầu tư với những quy mô và mức độ khác nhau. Thị trường tài chính tạo cơ hội thật tốt
cho những người có thu nhập dư giả, hoặc cho những người tuy thu nhập không cao
nhưng cũng còn để dành tiết kiệm. Đặc biệt đối với những người có thu nhập cao hoặcThị trường tài chính Chương 1: Tổng quan về thị trường tài chính
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 8
rất cao (Bác sỹ, ca sỹ, nghệ sỹ nổi tiếng, các vận động viên chuyên nghiệp ) cần tìm
cơ hội đầu tư sinh lời lớn, thị trường tài chính sẽ là môi trường và không gian lý tưởng
cho hoạt động đầu tư với các quy mô và mức độ khác nhau.
Đối với các chủ thể “thiếu” vốn: Thị trường tài chính sẽ là cứu cánh cho họ, thị
trường tài chính như “kênh” dẫn nước cho những cánh đồng khô hạn, khiến cho cây
cối được xanh tươi đâm chồi nảy lộc. Về phương diện kinh tế và và kinh doanh, thị
trường tài chính là kênh dẫn vốn để đáp ứng các nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, làm
lợi cho những người kinh doanh và đồng thời làm lợi cho xã hội. Tuy nhiên nếu
chỉ dừng lại ở chỗ giải quyết vấn đề thừa hay thiếu vốn một cách thuần túy và đơn
giản như vậy, thì chưa thể nói đến vấn đề cốt lõi của thị trường tài chính. Vấn đề ở chỗ
là là việc xử lý và giải quyết vấn đề thừa, thiếu vốn bằng công cụ và phương thức nào,
sao cho hợp lý, hiệu quả tả và an toàn đồng thời mang tính kinh tế và xã hội sâu sắc.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, và những kinh nghiệm được tích lũy và đúc
kết qua cuộc sống, với sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng, các sản phẩm và
công cụ tài chính được sử dụng ngày càng phổ biến trong các quan hệ giao dịch giữa
các chủ thể trong nền kinh tế.
Qua những lý giải như vậy có thể nói: Thị trường tài chính là thị trường giao
dịch, mua bán, trao đổi I các sản phẩm tài chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm
đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong nền kinh tế. Thị trường tài chính là
loại thị trường của các thị trường và là thị trường bậc cao của nền kinh tế, nó chỉ có
thể tồn tại và hoạt động một cách bình thường trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường với đầy đủ ý nghĩa của nó.
85 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Thị trường tài chính - Ngành: Tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo giá trị ngoại tệ mua bán và theo tỷ giá hợp đồng
(tỷ giá thực hiện) và thu ngay sau khi hợp đồng quyền chọn được ký kết.
e. Tác dụng của giao dịch quyền chọn
− Giao dịch quyền chọn vừa cho phép khách hàng đảm bảo nhu cầu ngoại tệ
trước mắt hoặc trong tương lai, vừa giúp họ lựa chọn phương án giao dịch ngoại tệ tối
ưu.
− Là công cụ chống rủi ro hối đoái đồng thời là công cụ kinh doanh ngoại tệ linh
hoạt và có hiệu quả hơn.
− Vì không phải cam kết chắc chắn, bất di bất dịch nên người ta có thể lợi dụng
nó để kinh doanh ngoại tệ mà không cần phải có một số vốn lớn –chỉ cần một số vốn
nhỏ và rất nhỏ cũng có thể thực hiện việc kinh doanh quyền chọn.
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 56
CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Giới thiệu:
Chương 4 giới thiệu về thị trường chứng khoán, đặc điểm của thị trường chứng
khoán. Định giá được giá của trái phiếu và cổ phiếu.
Mục tiêu:
+ Trình bày khái niệm về thị trường chứng khoán, đặc điểm của thị trường chứng
khoán.
+ Trình được các đối tượng tham gia vào thị trường chứng khoán, nguyên tắc
hoạt động trên thị trường này.
+ Xác định được giá của trái phiếu
+ Xác định được giá của cổ phiếu
Nội dung chương:
4.1 Khái niệm và đặc điểm của thị trường chứng khoán
4.1.1 Khái niệm
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính vì thị trường
chứng khoán là nơi huy động nguồn vốn nhỏ lẻ và ngắn hạn, tạo thành những nguồn
vốn lớn và dài hạn để cung cấp trực tiếp cho những chủ thể có nhu cầu về nguồn vốn
dài hạn.
Thị trường chứng khoán là thị trường bậc cao vì thị trường chứng khoán đòi hỏi
các chủ thể tham gia mua, bán chứng khoán hoặc tổ chức, điều hành, quản lý thị
trường chứng khoán phải có kiến thức sâu rộng.
Theo nghĩa hẹp thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch,
mua bán, trao đổi các loại chứng khoán trung dài hạn.
Theo nghĩa rộng thị trường chứng khoán được gọi là thị trường vốn, là nơi tạo
lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là nơi mua bán trao đổi các loại cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng từ có giá trung dài hạn khác.
4.1.2 Đặc điểm của thị trường chứng khoán
− TTCK là loại thị trường phát triển với trình độ cao, phản ánh và biểu hiện tập
trung của nền kinh tế thị trường trình độ cao.
− TTCK với cơ chế giao lưu trao đổi trực tiếp về vốn đã làm cho thị trường phát
triển sôi động và thu hút nhiều đối tượng tham gia.
− TTCK rất phong phú về chủng loại hàng hóa và có quy mô rất lớn về mặt giá
trị.
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 57
− TTCK giữ vai trò nòng cốt trong thị trường tài chính của một quốc gia.
4.2 Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán
4.2.1 Chức năng của thị trường chứng khoán
a. Huy động nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế
TTCK sơ cấp có chức năng huy động nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, thông
qua việc các chủ thể có vốn tiết kiệm đầu tư bằng cách mua chứng khoán của các chủ
thể phát hành chứng khoán. Số tiền này được các chủ thể phát hành chứng khoán, như
các doanh nghiệp chẳng hạn, sử dụng vào việc mở rộng hoạt động SXKD, góp phần
tăng trưởng kinh tế. Mặc khác, khi chính phủ cần bù đắp thâm hụt ngân sách, hoặc khi
chính quyền trung ương cũng như chính quyền địa phương cần tiền để đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế- xã hội có thể phát hành chứng khoán.
b. Tạo môi trường đàu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho tất cả mọi người một môi trường đầu tư thông thoáng với
những loại chứng khoán. Các loại chứng khoán rất phong phú và đa dạng, có thể khác
nhau về tính chất, thời hạn, mức độ rủi ro, nên công chúng có thể lựa chọn nhiều loại
chứng khoán khác nhau để mua, bán phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của
từng nhà đầu tư. Nhờ chức năng này, thị trường chứng khoán đã góp phần làm tăng
mức tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế.
c. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
TTCK thứ cấp giúp cho nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán thành
tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác. Nhờ vào chức năng này khiến cho TTCK có
tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Khi TTCK phát triển mạnh, hoạt động sôi động, tính
thanh khoản ngày càng cao, giúp cho nhà đầu tư có thể dễ dàng bán đi các chứng
khoán sinh lời kém, và thay vào đó bằng các chứng khoán có mức sinh lời cao hơn.
Mặt khác, nhà đầu tư cũng dễ dàng bán chứng khoán để thu tiền mặt khi cần tiền mặt
hoặc cần đầu tư vào một lãnh vực khác.
d. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
TTCK xác định giá của chứng khoán nên nó có chức năng giúp cho việc đánh
giá hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không? Doanh nghiệp có thực sự phát
triển hay không? Giá trị thực tế của doanh nghiệp cao hay thấp? Nhờ vào chức năng
này, các doanh nghiệp có thể có các giải pháp nâng cao hoạt động SXKD, nhằm đạt
mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
4.2.2 Vai trò của thị trường chứng khoán
a. Gia tăng tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.
− Khả năng chuyển háo thành tiền cao.
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 58
− Giúp các nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro
và gia tăng lợi nhuận.
− Thúc đẩy việc mua, bán, trao đổi chứng khoán trong nền kinh tế.
− Đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính trong các đơn vị kinh tế.
b. Kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả.
− Sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả sẽ làm cho cổ phiếu và trái phiếu của DN
càng có giá trên thị trường.
− Giúp DN dễ dàng hơn trong việc huy động vốn trên TTCK.
− Khả năng chuyển hóa thành tiền cao.
− Giúp các nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi danh mục đầu tư giảm thiểu rủi ro và
gia tăng lợi nhuận.
− Thúc đẩy việc mua, bán, trao đổi chứng khoán trong nền kinh tế.
− Đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính trong các đơn vị kinh tế.
c. Giúp Chính phủ thực hiện mục tiêu của chính sách kinh tế tài chính vĩ mô
TTCK phát triển, chỉ số chứng khoán tăng chứng tỏ hầu hết giá chứng khoán
tăng, điều này cho thấy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nên đầu tư mở rộng
SXKD giúp cho nền kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, nếu chỉ số chứng khoán giảm điều
này cho thấy các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, nền kinh tế suy giảm hoặc suy
thoái. Do đó, người ta cho rằng thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh
tế.
TTCK giúp cho chính phủ có thể điều hành nền kinh tế vĩ mô, hạ nhiệt khi nền
kinh tế phát triển quá nóng, hoặc có các giải pháp thúc đẩy nền kinh tế khôi phục khi
có dấu hiệu suy giảm hoặc suy thoái kinh tế. Mặc khác, thông qua TTCK, chính phủ
có thể mua, bán chứng khoán để có nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách hoặc kiểm
soát lạm phát. Hơn nữa chính phủ cũng có thể sử dụng một số các chính sách tác động
đến TTCK nhằm định đầu tư đảm bảo cho sự phát triển nền kinh tế cân đối.
d. Thúc đẩy công ty cổ phần phát triển.
Ban đầu công ty cổ phần ra đời tạo ra hàng hóa cho TTCK. Nhưng sau đó,
TTCK lại thúc đẩy công ty cổ phần phát triển thông qua việc công cấp thông tin, định
giá doanh nghiệp, tạo điều kiện cho công ty cổ phần phát hành chứng khoản, tập trung
và tích tụ nguồn vốn cho các công ty cổ phần. Ngoài ra, TTCK còn hỗ trợ cho chính
sách cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
e. Thu hút vốn đầu tư nước người.
TTCK không chỉ tu hút nguồn vốn trong nước mà còn có chức năng thu hút vốn
đầu tư từ nước ngoài thông qua các cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư vào TTCK.
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 59
Ngoài ra TTCK còn giúp chính phủ và doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra nước
ngoài để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
4.3 Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
4.3.1. Chủ thể phát hành
a. Khái niệm
Là tổ chức hoặc cơ quan chính phủ có nhu cầu huy động hay tập trung vốn
thông qua TTCK, bằng cách phát hành chứng khoán ra công chúng.
b. Các loại chủ thể phát hành
Chính phủ trung ương (Trái phiếu Chính phủ)
Chính phủ trung ương phát hành trái phiếu vay nợ trong nước hoặc nước ngoài,
và sử dụng vốn huy động được để đầu tư cho các công trình thuộc cơ sở hạ tầng của
nền kinh tế.
Chính quyền địa phương (Trái phiếu đô thị)
Chính quyền địa phương, chủ yếu là chính quyền của các thành phố lớn, nếu có
nhu cầu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương,cũng có thể được phép
phát hành Trái phiếu đô thị để vay nợ trên địa bàn, với điều kiện phái có phương án sử
dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ khi đáo hạn.
Các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, các loại hình công ty khác.
Các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phầngọi chung là các tổ chức kinh tế,
khi có đủ điều kiện và được phép của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, đều có quyền
phát hành chứng khoán để tập trung và huy động vốn từ nền kinh tế để đáp úng các
nhu cầu của họ.
Các định chế tài chính
Các định chế tài chính như NHTM, ngân hàng phát triển, công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính, cũng được phát hành chúng khoán theo quyd dịnh của pháp
luật để đáp ứng nhu cầu đầu tư và kinh doanh của mình.
Ngoại trừ Chính phủ Trung ương tất cả các tổ chức phát hành khác phải xin
pháp UBCKNN mới được phát hành chứng khoán theo quy định của pháp luật.
4.3.2. Nhà đầu tư
a. Khái niệm
Là những tổ chức hoặc cá nhân dùng tiền vốn của họ đầu tư vào chứng khoán
nhằm mục đích kiếm lời.
Nhà đầu tư là những tổ chức hoặc cá nhân sẵn sàng chấp nhạn rủi ro để tìm
kiếm lợi nhuận trên TTCK.
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 60
b. Phân loại nhà đầu tư
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Là những nhà đầu tư là các pháp nhan chuyên sử dụng vốn để đầu tư trên
TTCK nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Nhà đầu tư chuyên nghiệp gồm có:
Quỹ đầu tư chứng khoán
Là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm loại nhuận từ
việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác kể cả bất động sản.
Việc đầu tư tìm kiếm lợi nhuận của Quỹ do công ty quản lý quỹ thực hiện. Những cá
nhân hoặc tổ chức góp vốn vào Quỹ không được quyền can thiệp và kiểm soát hàng
ngày đối với quyết định đàu tư của Quỹ.
Quỹ đầu tư, theo hình thức tổ chức bao gồm hai loại:
Thứ nhất: Quỹ đầu tư đại chúng
Quỹ được thành lập do công ty quản lý quỹ thực hiện bằng cách phát hành
chứng chỉ quỹ trong thời hạn 90 ngày. Hoạt động đầu tư chứng khoán phải tuân thủ
các quy định trong Luật chứng khoán.
− Tối thiểu phải có 100 nhà đầu tư tham gia (Không kể nhà đầu tư chuyên nghiệp
mua chứng chỉ quỹ)
− Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán tối thiểu phải đạt từ 50 tỷ VND trở lên.
− Các loại quỹ đại chúng:
+ Quỹ đóng: là quỹ chỉ phát hành chứng chỉ quỹ một lần và không mua lại chứng
chỉ quỹ đã phát hành. Muốn tăng vốn phải được sự đồng ý của UBCKNN. Người tham
gia quỹ đóng chỉ có cơ hội một lần, đồng thời chấp nhận đầu tư dài hạn và không thể
rút vốn trực tiếp từ quỹ.
• Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ một khi đã chào bán ra công
chúng thì không được mua lại theo yêu cùa của nhà đầu tư.
• Chứng chỉ quỹ đầu tư đóng chỉ được phát hành một lần với số lượng xác định.
• Quỹ đóng không phát hành bổ sung chứng chỉ quỹ. Nhà đầu tư muốn mua, bán
chứng chỉ quỹ đóng sẽ tiến hành giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung,
giống như các chứng khoán niêm yết.
+ Quỹ mở: là quỹ được phép phát hành chứng chỉ quỹ nhiều lần theo nhu cầu mở
rộng quy mô kinh doanh, đồng thời có thể mua lại chứng chỉ quỹ đã phát hành theo
yêu cầu của nhà đầu tư.
• Quỹ mở liên tục phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng với số lượng chứng chỉ
quỹ có thể không hạn chế.
• Chứng chỉ quỹ mở không giao dịch trên thị trường thứ cấp mà giao dịch thẳng
với quỹ hoặc các đại lý được ủy quyền của quỹ.
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 61
Thứ hai: Quỹ thành viên
− Do công ty quản lý quỹ tiến hành thành lập bằng cách kêu gọi các thành viên
góp vốn, theo hợp đồng góp vốn và điều lệ của quỹ.
− Các thành viên của quỹ chỉ bao gồm các pháp nhân với số lượng tối đa là 30
thành viên.
− Số vốn góp tối thiểu là 50 tỷ VND.
− Công ty quản lý quỹ thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của quỹ phù hợp với
giấy phép thành lập và hoạt động của quỹ, trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật
chứng khoán.
Công ty chứng khoán
Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức Công ty cổ phần, do
UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và đội ngũ nhân viên quản lý phải có Chứng chỉ
hành nghề chứng khoán nếu tự quản lý vốn đầu tư.
Hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán là Đầu tư chưng khoán để kiếm lời và
phải tuân thủ các quy định đã nêu trong luật chứng khoán.
Nhà đầu tư chuyên nghiệp có lợi thế và ưu điểm sau:
− Có tính chuyên nghiệp cao.
− Có đội ngũ chuyên gia am hiểu và thông thạo về thị trường.
− Ra quyết định đầu tư tốt hơn.
− Đa dạng hóa danh mục đầu tư: Đầu tư phân tán với nhiều danh mục khác nhau
vừa hỗ trợ cho nhau lại vừa phân tán rủi ro trong đầu tư tài chính.
Nhà đầu tư là các định chế tài chính, các loại hình doanh nghiệp.
Các định chế tài chính (NHTM, công ty tài chính, công ty bảo hiểm.). Các
loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHHH, Công ty TNHH 1TV, .) các đơn vị hành
chính sự nghiệp..gọi chung là nhà đầu tư tổ chức, đều có thể tham gia đầu tư trên
TTCK. Tuy không phải là nhà đầu tư chuyên nghiệp như các công ty chứng khoán và
các quỹ đầu tư, nhưng cũng có bộ phận chức năng chuyên phân tích chứng khoán để
thực hiện hành vi đầu tư chứng khoán, nhằm mục đích kiếm lời và hỗ trợ các hoạt
động kinh doanh khác của họ. Đặc biệt đối với các NHTM, đầu tư tài chính là hình
thức đầu tư vừa sinh lời vừa hỗ trợ tích cực cho ngân hàng trong nghiệp vụ nguồn vốn.
Nhà đầu tư cá nhân
Những cá nhân là công dân Việt Nam, đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự, đều có thể trở thành nhà đầu tư nếu họ dùng tiền của họ để đầu tư vào
chứng khoán với mục đích kiếm lời. Nhà đầu tư là cá nhân có lợi thế hơn so với các
nhà đầu tư khác ở máy điểm sau:
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 62
− Hoàn toàn tự do tron quyết định đầu tư
− Có điều kiện giữ gìn bí mật thông tin
Tuy nhiên nhà đầu tư cá nhân có bất lợi vì những nhược điểm sau:
− Lẻ loi và đơn độc
− Thường chạy theo phong trào.
− Rủi ro lớn.
Nhà đầu tư nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân và các nhà đầu tư có tổ chức nước
ngoài cùng tham gia mua, bán chứng khoán trên TTCK. Chính họ là những người tạo
nên nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên TTCK. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia các
hoạt động đầu tư tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải đăng kí và
thông qua một Quỹ đầu tư, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát theo quy định của pháp
luật Việt Nam
4.3.3. Công ty chứng khoán
a. Khái niệm
là một định chế tài chính được UBCKNN ra quyết định thành lập và cấp giấy
phép hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán.
b. Hình thức tổ chức
Công ty chứng khoán được tổ chức bằng hai hình thức sau đây:
− Công ty chứng khoán cổ phần
− Công ty TNHH
c. Các mặt hoạt động của công ty chứng khoán
Môi giới chứng khoán
Công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho
khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp vụ
chính của công ty chứng khoán, theo đó công ty Chứng khoán sẽ làm trung gian mua
bán chứng khoán theo lệnh của khách hàng, nếu giao dịch thành công công ty chứng
khoản sẽ được hưởng hoa hồng theo quy định.
Tự doanh chứng khoán
Công ty chứng khoán mua và bán chứng khoán vì lợi ích của chính họ. Theo
nghiệp vụ này, công ty chứng khoán dùng vốn của họ để mua bán kinh doanh chứng
khoán, nếu lời thì được hưởng, lỗ thì phải chịu. Tự doanh thường dẫn đến sự can thiệp
hoặc tham gia điều tiết thị trường của công ty chứng khoán vì mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 63
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Công ty CK cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán chứng khoán, nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát
hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ
chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong công việc phân phối chứng khoán
ra công chúng.
Hình thức bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo năm hình thức sau:
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà các tổ chức bảo lãnh
phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán do tổ chức phát hanh chào bán với
giá chiết khấu, sau đó bán lại với giá chào bán. Chênh lệch giữa giá chào bán và giá
chiết khấu được gọi là hoa hồng chiết khấu.
Bảo lãnh theo hình thức dự phòng: là hình thức do các công ty cổ phần chào
bán bổ sung cổ phiếu phổ thông. Để bảo vệ quyền lợi đối với các cổ đông hiện hữu,
công ty cổ phần phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đông hiện hữu trước khi
chào bán ra công chúng. Công ty cổ phần cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành sự
phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện bởi những cổ đông hiện
hữu.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh phát
hành cam kết làm đại lý cho các tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành không
cam kết bán toàn bộ chứng khoán mà chỉ cam kết sẽ cố gắng hết sức bán chứng khoán
ra công chúng, nếu không bán hết tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ trả lại cho tổ chức
phát hành số chứng khoán còn lại.
Bảo lãnh theo hình thức bán tất cả hoặc không: Tổ chức phát hành yêu cầu tổ
chức bảo lãnh phát hành cam kết bán một số lượng chứng khoán nhất định. Nếu tổ
chức bảo lãnh phát hành không thực hiện được, sẽ hủy toàn bộ đợt chào bán chứng
khoán.
Bảo lãnh theo hình thức tối thiểu – tối đa: Đây là hình thức kết hợp giữa hình
thức bảo lãnh với cô gắng cao nhất và hình thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Đối
với hình thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết bán
tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định, vượt qua mức này, tổ chức bảo lãnh phát
hành được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa. Nếu lượng chứng khoán bán
được thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt chào bán chứng khoán bị hủy bỏ.
4.3.4. Ủy ban chứng khoán nhà nước
Là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán. UBCKNN trực thuộc
Bộ Tài chính, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 64
Cấp, thu hồi gia hạn giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán
và thị trường chứng khoán, chấp thuận những thay đổi liên quan hoạt động chứng
khóan và TTCK.
− Quản lý, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký
chứng khoán và các tổ chức và các tổ chức phụ trợ, tạm đình chỉ hoạt động giao dịch,
hoạt động lưu ký của sở giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm lưu ký chứng khoán, nếu có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu
tư.
− Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động chứng khoán và TTCK.
− Thực hiện thống kê dự bao về hoạt động chứng khoán và TTCK, hiện đại hóa
công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
− Tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức nganh chứng
khoán, phổ cập kiến vê chứng khoán và TTCK cho công chúng.
− Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán và TTCK.
− Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK
4.3.5. Sở giao dịch chứng khoán
Giao dịch chứng khoán có thể được thực hiện qua thị trường tập trung, cũng có
thể thực hiện qua thị trường tập trung, cũng có thể thực hiện không qua sàn, hoặc thị
trường trao tay. Khi giao dịch chứng khoán qua thị trường tập trung, đòi hỏi phải có
một tổ chức để quản lý toàn bộ hoạt động giao dịch, đảm bảo tuân thủ pháp luật, trật
tự, công bằng và hiệu quả. Một tổ chức như vậy được gọi là Sổ Giao dịch chứng
khoán.
Sở giao dịch chứng khoán là một pháp nhân thành lập và hoạt động kinh doanh
theo mô hình Công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, chịu sự quản lý và giám sát cảu
UBCKNN. Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ
chức, hình thức sở hữu của Sở giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
tài chính.
Sở giao dịch chứng khoán có chức năng tổ chức thị trường và giám sát hoạt
động giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
Thành viên được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán là các công ty chứng
khoán có đủ điều kiện và đã được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận.
Ngoài Sở giao dịch chứng khoán, không tổ chức và cá nhân nào được phép tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán.
Hoạt động của Sơ giao dịch chứng khoán phải tuân thủ theo quy định của Luật
chứng khoán về điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán.
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 65
4.3.6. Trung tâm lưu ký chứng khoán
Là một pháp nhân được thành lập và hoạt động theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Chức năng:
− Tổ chức và giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán.
− Chứng khoán của công ty đại chúng phải được đăng ký tâp trung tại Trung tâm
lưu ký chứng khoán.
− Chứng khoán của công ty đại chúng phải được lưu ký tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán trước khi thực hiện giao dịch.
− Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán đã đăng kí được thực hiện qua trung
tâm lưu ký chứng khoán.
− Bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán dược thực hiện theo quy chế của
trung tâm lưu ký chứng khoán.
4.4 Phân loại thị trường chứng khoán
4.4.1. Phân loại theo hàng hóa giao dịch
Thị trường cổ phiếu
Là thị trường để các nhà đầu tư giao dịch mua, bán các loại cổ phiếu được phép
giao dịch. Thị trường cổ phiếu còn được gọi là thị trường giao dịch về vốn đầu tư.
Tại Việt Nam, thị trường cổ phiếu được giao dịch trên sàn giao dịch là Sở
GDCK TPHCM (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX)
Thị trường trái phiếu
Là thị trường để các nhà đầu tư giao dịch, mua bá các loại trái phiếu trên thị
trường. Thị trường trái phiếu còn được gọi là thị trường giao dịch về vốn đi vay.
Tại Việt Nam, giao trị trái phiếu chỉ dược thực hiện trên Sở GDCK Hà Nội.
4.4.2. Phân loại theo tính chất giao dịch
Thị trường chứng khoán sơ cấp
TTCK sơ cấp là thị trường cấp I. Đây là thị trường phát hành lần đầu các loại
chứng khoán. Thị trường sơ cấp có ảnh hưởng rất lớn đến các tổ chức phát hành. Các
tổ chức phát hành có tập trung và huy động vốn được hay không, phụ thuộc rất lớn vào
thị trường này. Việc phát hành chứng khoán lần đầu có ý nghĩa rất quan trọng, nếu
thành công, tổ chức phát hành được nhà đầu tư chấp nhận, nếu không thành công
chứng tỏ tổ chức phát hành không có uy tín trên thị trường. Chào bán chứng khoán ra
công chúng bao gồm hai loại hình:
Thị trường tài chính Chương 4: Thị trường chứng khoán
KHOA: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH 66
− Chào bán chứng khoán (cổ phiếu) lần đầu ra công chúng.Các DN nhà nước
được cổ phần hóa sẽ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Các công ty cổ phần đại
chúng phát hành cổ phiếu lần đầu để tập trung vốn, đều phải theo quy định của pháp
luật.
− Chào bán trái phiếu ra công chúng. Tất cả các loại hình doanh nghiệp, không
phân biệt loại hình sở hữu đều được quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn (vay
nợ).
Tác dụng của thị trường sơ cấp
− Tạo hàng hóa ban đầu cho TTCK
− Huy động và tập trung vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau ở trong nước và
nước ngoài để phát triển kinh tế.
− Chính thị trường sơ cấp có chức năng cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế
thông qua các nhà đầu tư mua chứng khoán của các tổ chức phát hành.
− Chứng khoán hóa nguồn vốn cần huy động, nguồn vốn được các tổ chức phát
hành huy động thông qua việc phát hành chứng khoán lần đầu trên thị trường sơ cấp.
− Thực hiện quá trình chu chuyển vốn trực tiếp từ các khoản tiền nhàn rỗi nhỏ lẻ
tạm thời của các nhà đầu tư thành nguồn vốn lớn, dài hạn cho nền kinh tế.
Đặc điểm của thị trường thứ cấp
− Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất đem lại nguồn vốn dài hạn trực tiếp đến các
tổ chức phát hành chứng khoán.
− Những tổ chức phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp gồm công ty cổ
phần, kho bạc nhà nước, NHTM, các doanh nghiệp
− Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp được in trên chứng khoán, do các tổ
chức phát hành quyết định, được gọi là mệnh giá chứng khoán.
Thị trường sơ câp
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp gắn bó chặt chẽ với nhau vì cùng là
TTCK. Thị trường sơ cấp tạo hàng hóa cho thị trường thứ cấp, ngược lại thị trường thứ
cấp hoạt động sôi động sẽ giúp cho thị trường sơ cấp phát triển mạnh hơn.
Đây là thị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_thi_truong_tai_chinh_nganh_tai_chinh_doanh_nghiep.pdf