CHƯƠNG 1. TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
Mã chương: TCDN 201
Giới thiệu:
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sàn phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó được tiêu thụ, có doanh thu thì các chi phí mới được bù đắp, doanh nghiệp mới có lợi nhuận, từ đó duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nội dung chương 1 sẽ cung cấp cho học viên các nội dung về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, các phương thức tiêu thụ sản phẩm, doanh thu của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm, giá cả và ứng xử giá cả của doanh nghiệp.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm và các phương thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp;
- Trình bày được khái niệm về doanh thu của doanh nghiệp;
- Trình bày được các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm;
- Làm được các bài tập thực hành về tính doanh thu của doanh nghiệp;
- Tuân thủ theo đúng chế độ tài chính;
- Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục đích học tập.
Nội dung chính:
1. TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm
Là quá trình đơn vị xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua và thu được tiền hoặc được người mua chấp nhận thanh toán theo phương thức thanh toán và giá cả đã thoả thuận vế số sản phẩm đó.
Tiêu thụ sản phẩm gồm 2 công việc:
+ Xuất giao hàng cho khách hoặc cung cấp dịch vụ cho khách và được khách hàng đồng ý thanh toán
+ Thu tiền bán hàng: Thời điểm tiêu thụ sản phẩm được xác định là người mua sản phẩm hàng hoá - dịch vụ đã chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa nhưng công tác tiêu thụ chỉ được kết thúc khi thu được tiền.
* Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ sản phẩm
Nó thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho các doanh nghiệp không ngừng cải tiến việc tiêu thụ sản phẩm từ khâu xuất giao hàng đến khâu thu tiền bán hàng đồng thời cũng giúp cho việc xác định chính xác kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm
- Nhận hàng: tại doanh nghiệp
- Chuyển hàng: người bán phải giao hàng đến tận nơi cho người mua
2. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm về doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá hàng bán, triết khấu thương mại, hàng bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) nếu được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu được hay chưa thu được tiền).
- Doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác.
- Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền thu được do hoạt động kinh doanh mang lại.
50 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại sản phẩm
Gọi q : Là sản lượng tiêu thụ trong kỳ
qo : Là sản lượng hoà vốn
F : Tổng chi phí cố định
v : Chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm
s : Giá bán đơn vị sản phẩm
Doanh thu = qo x s (1)
Chi phí = F + q x v (2)
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu = chi phí đã bỏ ra
Từ (1) và (2) àDOANH THU = CP qo x s = F + q x v
qo x (s - v) = F
qo
=
F
s - v
Kết luận:
Nếu q > qo à doanh nghiệp có lãi
Nếu q = qo à doanh nghiệp hoà vốn
Nếu q < qo à doanh nghiệp lỗ
2.3. Cách xác định doanh thu hoà vốn nếu doanh nghiệp sản xuấtkd nhiều loại sản phẩm
Gọi S : Tổng doanh thu
F : Tổng chi phí cố định
V : Tổng chi phí biến đổi
So : Doanh thu hoà vốn
Từ công thức
qo
=
F
s - v
doanh thu hoà vốn So = qo x s (2)
Từ (1) và (2)à
So
=
F x s
s - v
=
F x s
1 - v/s
mà V = q x v
S = q x s
à V/S = v/s thay vào (3) à
So
=
F
1 - v/s
2.4. Xác định sản lượng tiêu thụ để đạt lợi nhuận dự kiến
Gọi Pf : Lợi nhuận cần đạt được(LN trước lãi vay và trước thuế)
qf : Sản lượng cần tiêu thụ để đạt được Phương pháp trực tiếp
Ta có lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Pf = s x qf - (F + v x qf)
qf
=
Pf + F
s - v
2.5. Xác định công suất hòa vốn
Công suất hoà vốn cho biết doanh nghiệp cần phải huy động bao nhiêu % công suất sẽ đạt được điểm hoà vốn
q x s = F + q x v à F = q x ( s - v )
Tại điểm hoà vốn thì chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và tổng chi phí bến đổi bằng tổng chi phí cố định
Vậy khi huy động 100% công suất đạt sản lượng là q thì chêch lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với tổng chi phí biến đổi là q x (s - v)
Vậy nếu huy động với công suất là h% để chênh lệch đố bù đắp chi phí cố định
F
=
q x (s - v)
100
x
h%
à h%
=
F
q x (s - v)
x
100
à h%
=
qo
q
x
100
Nếu h% > 1 à doanh nghiệp không đạt điểm hoà vốn trong kỳ (lỗ)
Nếu h% < 1 à doanh nghiệp đạt được điểm hoà vốn (lãi), h% càng nhỏ hơn 1 càng tốt và gọi chênh lệch này là khoảng cách an toàn về công suất (1 - h%)
2.6. Xác định thời gian đạt điểm hoà vốn
Gọi To : Thời gian đạt điểm hoà vốn trong kỳ(theo tháng)
T : Thời gian 1 năm( 12 tháng)
So : Doanh thu hoà vốn
S : Tổng doanh thu
To
=
T x So
S
3. CÁC QUỸ CHUYÊN DÙNG CỦA DOANH NGHIỆP
3.1 Quỹ đầu tư phát triển
- Bổ xung vào vốn kinh doanh của nhà nước
+ Để đầu tư hoạt động kinh doanh
+ Góp vốn liên doanh, mua chứng khoán theo quy định hiện hành
Trích lập quỹ đầu tư phát triển của tổng công ty nhhà nước theo tỷ lệ do hội đồng quản trị tổng công ty quyết định hàng năm
3.2. Quỹ dự phòng tài chính
- Dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh.
- Dùng để bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu.
3.3. Quỹ khen thưởng
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp.
- Thưởng cho những cá nhân và đơn vị bên ngoài doanh nghiệp có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp.
3.4. Quỹ phúc lợi
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa bổ các công trình phúc lợi của donh nghiệp.
- Chi hoạt động thể thao, văn hoá phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Đóng góp một phần vốn để xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc các đơn vị khác theo hợp đồng.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
3.5 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời theo quy định của nhà nước.
- Trích nộp để hình thành quỹ dự phòng trợ cấp mất viêc làm của Tổng công ty do HĐQT tổng công ty quyết định hàng năm.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Trình bày khái niệm, nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp.
Câu 2. Trình bày các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Câu 3. Trình bày các phương pháp lập kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp.
Câu 4. Trình bày các phương pháp tăng lợi nhuận.
Câu 5. Nêu cách xác định sản lượng hòa vốn.
CHƯƠNG 3. KẾ HOẠCH HOÁ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
Mã chương: TCDN 203
Giới thiệu:
Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách tuần tự hợp lý và chặt chẽ. Nền kinh tế thị trường với những biến đổi không ngừng diễn ra một cách liên tục mạnh mẽ, trong đó môi trường cạnh tranh rất gay gắt, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho công nghệ sản xuất trở lên nhanh chóng bị lạc hậu. Từ đó nó làm cho công tác quản lý doanh nghiệp trở lên khó khăn phức tạp. Các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với nhưng rủi ro của thị trường do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược và kế hoạch để xác định những định hướng và mục tiêu cho tương lai. Do đó trong doanh nghiệp không thể thiếu được công tác kế hoạch hóa.
Mục tiêu:
- Trình bày được vị trí, ý nghĩa của kế hoạch hóa tài chính trong doanh nghiệp;
- Trình bày được nhiệm vụ công tác kế hoạch hóa tài chính trong doanh nghiệp;
- Tính được các hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp;
- Làm các bài tập thực hành lập bảng cân đối tài sản theo các chỉ tiêu tài chính đặc trưng;
- Lập được các kế hoạch tài chính doanh nghiệp;
- Tuân thủ theo đúng chế độ tài chính;
- Có thái độ nghiêm túc trong học tập, xác định đúng đắn động cơ và mục đích học tập.
Nội dung chính
1. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG KẾ HOẠCH HOÁ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vị trí và ý nghĩa
1.1.1. Vị trí: Là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính bao quát việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức sử dụng vốn và việc phân phối sử dụng các nguồn tài chính đã hình thành trong doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Ý nghĩa
- Kế hoạch hoá tài chính là hoạt động hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong kinh doanh
- Kế hoạch hoá tài chính hình thành nên dự định phân phối và sử dụng các nguồn tài chính sẽ có trong tương lai
- Kế hoạch hoá tài chính là quá trình chuẩn bị các căn cứ và các biện pháp để thực hiện các quyết định tài chính
1.2. Nhiệm vụ công tác kế hoạch hoá tài chính trong doanh nghiệp
- Lập các kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp
- Tổ chức việc thực hiện kế hoạch tài chính
- Căn cứ vào đặc điểm của các chỉ tiêu tài chính và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận quản lý tài chính mà phân công quản lý các chỉ tiêu sao cho có hiệu quả tốt nhất
- Phân tích và đánh giá các kế hoạch tài chính
1.3. Nội dung kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp
- Kế hoạch đầu tư dài hạn
- Kế hoạch định mức vốn lưu động
- Kế hoạch vay nợ
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ
- Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận
- Kế hoạch phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ
- Kế hoạch vốn do phát hành cổ phiếu mới
- Kế hoạch tài chính tổng hợp
2. YÊU CẦU PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH HÀNG NĂM CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Lập kế hoạch tài chính
2.1.1.. Yêu cầu lập kế hoạch
- Kế hoạch hoá tài chính phải đa dạng, linh hoạt để phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính, kinh doanh
- Kế hoạch hoá tài chính ở doanh nghiệp phải toàn diện, đồng bộ và phải bao trùm mọi hoạt động tài chính trong sản xuấtkd và các hoạt động khác có liên quan như giá cả, chi phí sản xuấtkd, tiếp thị, đầu tư, mở rộng sản xuất
- Kế hoạch hoá tài chính phải được bắt đầu từ phân tích tài chính
2.1.2. Căn cứ lập kế hoạch
- Các báo cáo tài chính năm trước
- Phối hợp với các bộ phận kế hoạch khác hoặc các phòng ban khác để lập kế hoạch tài chính
- Phải dựa trên các chỉ tiêu định mứư kinh tế kỹ thuật trung bình tiên tiến để lập
- Phải dựa trên thị trường để xác định các tiêu chuẩn giá trị thích hợp
2.1.3. Phương pháp lập kế hoạch tài chính hàng năm
Dựa trên các mô hình tài chính đã được thực hiện từ các ănm trước để xây dựng.
Trong thực tế doanh nghiệp thường xây dựng mô hình theo 2 mô hình sau
+ Mô hình tài chính tổng hợp: Bảng kế hoạch tài chính của doanh nghiệp là một bảng cân đối, 1 bên là tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư mở rộng sản xuất số trả lãi cổ phần, số trả nợ, số nộp thuế, còn một bên phản ánh nguồn có liên quan đến thu, góp vốn các cổ đông, vốn vay ngân hàng hoặc vay ở các tổ chức khác, các nguồn tài trợ của ngân sách.
* Ưu điểm: Có thể quan sát toàn bộ chu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trên một bảng kế hoạch , nhìn thấy những cân đối lớn cần xem xét và dự đoán được những quyết định tài chính cần thực hiện trong năm kế hoạch.
* Nhược điểm: Không đảm bảo sự chú ý tập trung của người quản lý tài chính vào việc khai thác và sử dụng các nguồn tài chính trong doanh nghiệp.
+ Mô hình tập trung phản ánh toàn bộ các nguồn tài chính được khai thác, phân phối và sử dụng ở doanh nghiệp năm kế hoạch
Nguồn tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận của doanh thu tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là gía trị mới được sáng tạo ra trong doanh nghiệp, các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động được trong quá trình hoạt động kinh doanh sản xuấtkd và có thể đựơc phân phối cho các mục đích tích lũy hoặc tiêu dùng (tích luỹ để mở rộng sản xuất, đầu tư mới chứ không phải là nguồn bù đắp chi phí sản xuất nhằm tái sản xuất giản đơn).
PHẦN THU:
1. Lợi nhuận thực hiện (thu KH TSCĐ, thu khác, VLĐ thừa)
2. Thu từ các quỹ: số dư đầu kỳ
3. Các khoản trích trước giá thành
4. Các khoản thu bồi hoàn( nhập cơ quan cấp trên, nhập NSNN, liên doanh, liên kết)
5. Các khoản nhận, các khoản phải trả, vay ngân hàng.
PHẦN CHI:
1 . Chi cho hoạt động sản xuấtkd: (xây dưụng cơ bản, bổ xung VLĐ, liên doanh , quỹ chuyên dùng, chi sự nghiệp trích vào giá thành, chi khác, số dư các quỹ chuyển năm sau)
2. Cho cho bên ngoài: (Nộp cấp trên, nộp NSNN, trả nợ vay NH)
Nhận xét: Bảng kế hoạch tài chính tổng hợp theo mô hình 2 phản ánh các nguồn tài chính của doanh nghiệp, sử dụng vào các mục đích cụ thể. Do vậy giúp cho nhà quản lý tập trung chú ý để khai thác sử dụng các nguồn tài chính của doanh nghiệp (nguồn nào chi vào việc ấy)
2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
2.2.1. Xây dựng kế hoạch tác nghiệp ngắn hạn
Là cụ thể hoá các chỉ tiêu tài chính hàng năm thành kế hoạch hàng quý, tháng, thậm trí hàng tuần. Bởi vì trong điều kiện sản xuất kinh doanh hàng hoá tiền tệ trở thành công cụ quan trọng không kém các yếu tố khác của sản xuất (công cụ, thiết bị vật liệu, sức lao động) và nhiều khi là tiền đề của các yếu tố đó.
Kế hoạch tài chính chẳng những phải xác định nhu cầu vốn bằng tiền mà còn chỉ rõ thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ
Để dự đoán đúng tình hình tác nghiệp ngắn hạn điều quan trọng là phải làm tốt công tác việc quan sát nghiên cứu, vạch rõ tính quy luật của các khoản thu chi. Sai lầm nguy hiểm là không hiểu rõ tính quy luật của các khoản thu chi do đó sẽ bỏ sót một số khoản thu hay chi hoặc dự đoán sai quy mô của các khoản thu chi đã đưa ra
2.2.2 Kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.2.2.1 Đánh gía khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
a. Bảng cân đối kế toán
Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện có của doanh nghiệp theo 2 cách đánh giá là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
Các chỉ tiêu bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân đối.
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2. Phân tích hệ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
a. Các hệ số khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp với tổng số nợ phải trả
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Nếu hệ số <1 à dự báo sự phá sản
Nếu hệ số >1 àdoanh nghiệp có khả năng thanh toán
Hệ số trung bình từ 2,3 lần trở lên thì phản ánh doanh nghiệp có đầy đủ khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn(TSLĐ) và các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
=
Tổng TSLĐ + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nói lên chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản phải trả trong khoản phải trả dưới 12 tháng: Vay NH, phải trả cho người bán, thuế NN, phải trả công nhân viên, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác. Hệ số này càng lớn phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, thông thường là 1,5 còn trung bình là 1,4
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
=
Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này nói lên tổng cộng số tiền với tiền tương đương có thể chuyển đổi để thanh toán. Hệ số trung bình là 0,9
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu này nói lên mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Hệ số trung bình là 5,3
Khi phân tích các hệ số này người ta căn cứ vào bảng cân đối kế toán để tính toán để so sánh các hệ số cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
b. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
- Hệ số nợ: 1 đồng vốn hiện nay của doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu phần vốn vay
Hệ số nợ
=
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ trung bình của ngành là 41,7%, nếu lớn hơn thì không tốt
- Tỷ suất tự tài trợ : Nói lên cứ 1 đồng vốn tự tài trợ được bao nhiêu
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
=
1- Hệ số nợ
Tỷ suất này càng lớn thì càng tốt bấy nhiêu. Hệ số trung bình là 58,3%
- Tỷ suất đầu tư: Là tỷ lệ giữa TSCĐ (giá trị còn lại ) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Nói lên tình trạng cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư trung bình của ngành là 58,3%.
Tỷ suất đầu tư
=
Giá trị còn lại TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
=
Vốn chủ sở hữu
Giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này càng > 1 à càng tốt, chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng. Khi phân tích ta căn cứ bảng cân đối kế toán để tính các hệ số về cơ cấu tài chính và đầu tư cuối kỳ, đầu kỳ để đánh giá tình hình tài chính và khả năng phát triển của doanh nghiệp
c. Các hệ số về hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho: Là số lần luân chuyển bình quân trong kỳ của hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Giá trị hàng tồn kho bình quân
=
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ+ Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
2
Số vòng quay càng cao càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất và tiêu thụ hàng nhanh chóng, thu hồi vốn nhanh. Hệ số trung bình là 10 vòng
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
=
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
- Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Tổng doanh thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
=
360 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu
- Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Số vòng quay VLĐ
Số vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
Số VLĐ bình quân
Số ngày một vòng quay VLĐ
Số ngày một vòng quay VLĐ
=
360 ngày
Số vòng quay VLĐ
Số vòng quay toàn bộ vốn
Số vòng quay toàn bộ vốn
=
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân sử dụng trong kỳ
d. Các hệ số sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
=
LN sau thuế trong kỳ
DTT trong kỳ
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
=
LN sau thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất doanh lợi vốn CSH
Tỷ suất doanh lợi vốn CSH
=
LN sau thuế trong kỳ
Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ
Hoặc
Tỷ suất doanh lợi vốn CSH
=
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
1- Tỷ số nợ bình quân
Tỷ suất nợ bình quân
Tỷ suất nợ bình quân
=
(Tổng dư nợ đầu kỳ và cuối kỳ)/2
(Tổng số vốn đầu kỳ và cuối kỳ)/2
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1. Trình bày vị trí và ý nghĩa của kế hoạch hóa tài chính trong doanh nghiệp.
Câu 2. Trình bày phương pháp lập kế hoạch tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
Câu 3. Trình bày và phân tích các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Câu 4. Trình bày và phân tích các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư của doanh nghiệp.
Câu 5. Trình bày các hệ số về hoạt động của doanh nghiệp.
Câu 6. Trình bày các hệ số về sinh lời của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Học viện tài chính, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 1999;
[2]. Bộ Tài Chính, Giáo trình tài chính doanh nghiệp (Dùng trong các trường có đào tạo bậc trung học kinh tế, kế toán, tài chính), NXB Tài chính, 2000;
[3]. Trường Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2005;
[4]. Học viện tài chính, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2005;
[5]. Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm kế toán tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính, 2005;
[6]. Học viện tài chính, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2007;
[7]. Các luật thuế và văn bản hướng dẫn thực hiện;
[8]. Các qui định về chế độ tài chính ở các doanh nghiệp;
[9]. Thông tin trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí nghiên cứu tài chính, Thời báo kinh tế, Thời báo tài chính
[10]. Thông tin trên mạng internet: Các trang web:www.vietnam.gov.vn : Chính Phủ Việt Nam; www.mof.gov.vn: Bộ Tài Chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_2_nghe_ke_toan_doanh_nghie.docx