Giáo trình đƣợc viết gồm các bài:
Bài 1: Sƣ̉ duṇ g duṇ g cụthá o lắ p má y bơm .
Bài 2: Tháo, lắ p má y bơm có lƣu lƣơṇ g Q ≤1000 m3/h.
Bài 3: Sƣ̉ a chƣ̃a môṭ số chi tiết cơ bản củ a má y bơm có Q ≤ 1000 m3/h
Bài 4: Thay thế môṭ số chi tiết cơ bản củ a m áy bơm có Q ≤ 1000 m3/h
44 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Sửa chữa, thay thế một số chi tiết cơ bản của máy bơm có Q ≤ 1000m3/h, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp của lót trục một miếng căn có chiều dày
thích hợp. Nếu khe hở lớn quá có thể giũa mặt tiếp hợp của lót trục đi một chút,
nhƣng không cho phép giũa đi nhiều quá. Nếu khe hở vƣợt quá tiêu chuẩn nhiều,
không đƣợc giũa mặt tiếp hợp mà cần hàn đắp thêm vào từng phần (giống hàn đắp
hợp kim ba bít vào vòng giảm rò) hoặc tráng hợp kim ba bít mới.
Giữa lót trục và nắp gối đỡ phải chặt, nếu không trong vận hành sẽ bị nẩy, thậm
chí dẫn đến tình trạng rung động toàn bộ bơm. Lực chặt phụ thuộc vào nhiệt độ lót
trục trong vận hành, tình hình giãn nở của một bộ phận gối đỡ, đƣờng kính cổ trục
nói chung có thể lấy từ 0.05 – 0.15 mm. Lực chặt của lót trục cũng đƣợc đo bằng
ép dây chì, các bƣớc tiến hành cũng giống khi đo ở vòng giảm rò, nhƣng độ rộng
của lót trục to hơn vòng giảm rò nhiều, nên đặt thêm mấy sợi dây chì, khi tính lực
chặt, nên lấy trị số ép dây chì trung bình.
2. Những thông số ổ trượt ở một số máy bơm - Hình 4-12
33
D
MX D p b h k
L = 0.5
20
25
50
0.02
0.01
350
450
0.5
0.8
2.5
2.5
4
5
100
600
3000
0.15
0.1
150
250
1.5
2.6
7.5
10
14
15
L = D
20
25
250
0.05
0.01
400
450
1
0.6
3
2
5
6
100 3100 0.02 450 5 15 15
Trong đó: MX: Mô men xoắn
p: áp suất trong chất dẻo cần làm biến dạng bạc
D: Biến dạng của bạc ở áp suất p (mm)
b: Chiều dày thành bạc; h: Chiều dày gờ bạc; k: chiều dày gờ bạc
3. Thay thế ổ lăn
a. Nguyên nhân làm cho ổ lăn hư hỏng
- Do lắp đặt: định tâm trục bơm và động cơ không chính xác.
- Do vận hành: bơm làm việc với cột nƣớc hút không đúng thiết kế nên sinh ra
hiện tƣợng khí thực làm rung động, hoặc máy bơm làm việc quá số giờ quy định.
- Do bảo dƣỡng: không địng kỳ tra dầu mỡ hoặc dầu mỡ không đúng chủng loại
b. Phương pháp thay thế
Hình 4.12
34
Phƣơng pháp tháo lắp ổ lăn:
- Trƣớc khi lắp ổ bi, nên bôi một lớp dầu mỏng lên mặt tiếp xúc của trục, gối
đỡ và ổ bi, nhƣ vậy sẽ dễ lắp hơn và tránh tình trạng ma sát trực tiếp.
- Khi lắp ổ bi, không đƣợc dùng búa gõ trực tiếp mà nên dùng ống đồng hoặc
ống sắt mềm tỳ vào bạc trong của bi rồi đóng từ từ. Làm nhƣ vậy, ổ bi chịu lực đều
mà không làm hỏng mặt bạc bi, nhƣng tuyệt đối không đƣợc dùng lực đóng đó
truyền qua viên bi.
- Vòng bi lớn, lực chặt cũng đòi hỏi lớn, dùng búa đóng vào không phải dễ,
nên trƣớc tiên ngâm ổ bi vào dầu đun nóng tới nhiệt độ thích hợp với từng chủng
loại ổ bi (đã quy định), chú ý không để vòng bi sát đáy hoặc thành máng đun vì ở
đó nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của dầu. Sau khi lấy ổ bi ra, lắp nhanh vào trục để
tránh bị nguội gây khó khăn trong khi lắp.
Sau khi lắp và bôi dầu, dùng tay quay thử một vòng, lúc đó bi phải quay rất nhẹ,
không đƣợc có hiện tƣợng rung động hoặc không trơn. Nếu sau khi lắp, quay khó
khăn, cần kiểm tra nguyên nhân và tìm cách khắc phục. Đặt vòng bi chính xác, khi
làm việc sẽ ổn định và không có tiếng kêu. Nếu đặt không tốt, sẽ có tiếng kêu liên
tục, điều đó chứng tỏ trong vòng bi có chất bẩn. Nếu có tiếng kêu ken két, có nghĩa
là vòng bi không đƣợc bôi trơn đầy đủ hoặc ổ bi bị cọ sát với các chi tiết lắp ghép
của nó.
Ổ bi tháo xong nên ngâm trong ét xăng sạch và rửa sạch vết dầu cũ hoặc cặn
bẩn rồi mới đƣợc lắp. Khi lắp đặt ổ trục cần chú ý:
- Kiểm tra xem mặt lắp ghép của gối đỡ với cổ trục có trơn bóng hay không,
nếu có gợn, phải dùng giũa răng nhỏ giũa đi cẩn thận rồi dùng giấy ráp đánh bóng.
- Những chi tiết lắp ghép với ổ bi phải cạo sạch vụn cát và hạt sắt, dùng dầu
hoả rửa sạch, lau khô.
- Kích thƣớc lắp ghép giữa trục và gối đỡ với bạc trong và bạc ngoài ổ bi phải
thật phù hợp, độ côn và độ méo không đƣợc vƣợt quá dung sai quy định cho loại
gối đỡ đó.
Nhiệt độ cao nhất của ổ bi cao hơn nhiệt độ xung quanh từ 40 – 50oC nhƣng
không đƣợc cao hơn 80oC. Nếu nhiệt độ cao quá cần kiểm tra xem có phải vì đặt
không đúng, bôi trơn không tốt hay do những nguyên nhân nào khác tạo nên hay
không và phải tìm cách khắc phục ngay. Cũng có thể khi mới làm việc, do mặt tiếp
xúc còn chƣa láng, nhiệt độ có thể cao hơn một chút, nhƣng quá mấy giờ trong điều
kiện làm việc bình thƣờng, nhiệt độ sẽ hạ xuống và giữ nhiệt độ không đổi liên tục.
Có hai loại dầu dùng bôi trơn ổ bi: dầu đặc và dầu lỏng. Dầu đặc có độ dính rất
lớn, thích hợp với ổ bi phụ tải cao, tốc độ quay thấp, thƣờng dùng dầu gốc can xi
35
(tức là mỡ) vì dầu này chịu nƣớc tốt, nhƣng loại này không thích hợp với nhiệt độ
cao vì nếu nhiệt độ cao hơn 80oC nó sẽ biến chất.
Dầu lỏng dùng trong trƣờng hợp ổ bi quay với tốc độ cao. Việc lựa chọn dầu bôi
trơn phụ thuộc vào tốc độ quay, phụ tải, nhiệt độ làm việc của các bộ phận gối đỡ
và hoàn cảnh xung quanh. Sau khi kiểm tu phải cho thêm dầu, phải dùng dầu mà
xƣởng chế tạo đã quy định, không đƣợc tuỳ tiện thay đổi.
Khi dùng dầu lỏng, dầu phải ngập đến tâm viên bi. Dù là dầu đặc hay dầu lỏng,
nếu cho nhiều quá, thƣờng sẽ làm cho ổ bi nóng lên, do đó cần phải chú ý vấn đề
này.
Khi tháo ổ bi, không đƣợc dùng búa gõ trực tiếp mà phải dùng dụng cụ là vam
(hình 7-4).
Phương pháp kiểm tra thay thế:
Lực ma sát của ổ bi tròn và ổ bi đũa rất nhỏ, tiết kiệm đƣợc lực phát động, sử
dụng dễ dàng, do đó đƣợc sử dụng nhiều trong bơm. Thời gian sử dụng ổ này vào
khoảng trên dƣới 5000 giờ, nhƣng nếu đặt và sử dụng không đúng sẽ bị hỏng sớm
hơn.
Sau khi tháo bơm cần kiểm tra xem bi tròn, bi đũa có bị vỡ hay không, bi bị
mòn quá nhiều hoặc mòn lệch đi không... Còn cần kiểm tra bạc trong, bạc ngoài ổ
bi có vết nứt hay không, khe hở giữa bi với bạc trong, bạc ngoài có nằm trong quy
định tiêu chuẩn hay không. Nếu có những thiếu sót trên, càn phải đƣợc tháo bỏ ổ bi
cũ và thay băng ổ bi mới. Khi kiểm tra, nếu thấy ổ bi cũ không bị biến dạng và còn
dùng đƣợc thì cần rửa cẩn thận và thêm dầu để tiếp tục sử dụng.
Phương pháp điều chỉnh ổ lăn
Dựa vào tiêu chuẩn khe hở giữa bi và bạc bi
Bảng 4 – 2: Khe hở giữa bi và bạc bi (mm)
Đƣờng kính trục Khe hở Đƣờng kính trục Khe hở
50 – 80 0.013 – 0.025 120 – 140 0.018 – 0.045
80 – 100 0.013 – 0.029 180 – 225 0.021 – 0.056
100 – 120 0.015 – 0.034 225 – 280 0.025 – 0.065
36
4.3 Thay thế vành mòn.
A. Giới thiệu quy trình
- Chuẩn bị
- Nghiên cứu cấu tạo vành mòn.
- Lập quy trình thay thế.
- Thay thế vành mòn.
- Nghiệm thu và bàn giao.
B. Các bƣớc tiến hành
Vòng mòn
Bánh xe cánh quạt
Trục
Hình 1.19 Vành mòn máy bơm
37
- Chuẩn bị:
Mặt bằng thay thế.
Vam, búa.
Vành mòn thay thế.
Dầu, mỡ, giẻ lau.
Dụng cụ gia nhiệt.
- Tháo vành mòn
- Lắp vành mòn mới.
- Bàn giao và nghiệm thu.
C. Bài tập thực hành của học viên
Thay thế vành mòn cho máy bơm có Q≤ 1000 m3/h
D. Ghi nhớ
- Điều kiện làm việc và các dạng làm kín
Vòng giảm rò còn gọi là vòng kín, vòng mòn của bơm đặt ở hai bên bánh động
(bánh xe công tác), nó có tác dụng ngăn nƣớc áp lực cao ở miệng thoát chảy trở lại
phía hút.
- Nguyên nhân hư hỏng và các biện pháp sửa chữa
Nếu khe hở giữa các vòng quá lớn thì lƣợng nƣớc chảy trở lại nhiều hình thành
sự tuần hoàn liên tục nhƣ hình 8 –11a nhƣ vậy sẽ làm lƣợng nƣớc đẩy ra thực tế
của bơm giảm xuống, tiêu hao mất nhiều công. Khe hở quá nhỏ, trong vận hành,
vòng giảm rò sẽ ma sát với bánh động, có khi gây ra rung động, do đó với các kiểu
bơm nhất định của các xƣởng sản xuất ra dều quy định tiêu chuẩn khe hở vòng
giảm rò để dựa vào đó mà lắp đặt kiểm tu.
Hình 1 –20 Sự chảy rò trong bơm và khe hở vòng giảm
rò.
38
Khe hở vòng giảm rò có hai kích thƣớc: hƣớng kính và hƣớng trục (hình 4 –
14). Với khe hở hƣớng trục, nói chung yêu cầu không cao lắm còn khe hở hƣớng
kính thì cần chú trọng hơn.
Vòng giảm rò là kích thƣớc rất dễ mài mòn trong bơm. Mỗi khi tháo ra kiểm tu,
hầu nhƣ đều thấy khe hở vòng giảm rò bị mòn đi nhiều, nhất là trong nƣớc có nhiều
tạp chất hay bùn cát thì mòn càng nhanh, do đó có xƣởng khi bán bơm đồng thời
cung cấp vòng giảm rò dự phòng.
Chính vì vòng giảm rò dễ mòn nên nói chung ở các bơm đều chế tạo bằng vật
liệu chịu mòn (đồng vàng), thành phần gồm: thiếc 5 – 7%, kẽm 5 – 7 %, chì 2 –
4%, antimon (Sb) < 5%, tạp chất <1.3%, thành phần còn lại là đồng. Có khi vòng
giảm rò chế tạo bằng cách tấng hợp kim ba bít lên cốt đồng, thành phần của hợp
kim giống nhƣ thành phần hợp kim làm bạc lót.
Sau khi vòng giảm rò bị mòn cần chế tạo cái mới hay thay bằng vòng giảm rò
dự phòng (vòng giảm rò hợp kim ba bít không nhất thiết phải thay. Bỏ hợp kim ba
bít cũ đi tráng hợp kim mới vào).
- Yêu cầu kỹ thuật sau khi sửa
Vòng giảm rò thay mới có thể chƣa đúng hoàn toàn, do đó trƣớc hết phải dùng
thƣớc cặp đo đƣờng kính trong xem có thích hợp không, nếu méo phải cạo lại cho
đúng tiêu chuẩn quy định. Sau khi lắp phải kiểm tra khe hở giữa vòng giảm rò và
bánh động bằng căn lá xem có đúng không, cho ro to quay một vòng xem có bị cọ
sát không, chỗ nào bị cọ sát chứng tỏ kích thƣớc ở đó nhỏ quá phải cạo đi một
chút. Để tiện việc sửa khe hở của vòng giảm rò, có thể bôi một lớp dầu chì đỏ rất
mỏng vào rô to, khi quay bánh động nếu chỗ nào dính bột đỏ tức là chỗ ấy phải cạo
đi. Làm liên tục theo cách này, cuối cùng sẽ đạt đƣợc tiêu chuẩn thích hợp.
Vòng giảm rò tráng bằng hợp kim ba bít, nếu khi mới bị mòn có thể hàn đắp
thêm một lớp kim loại này lên, nhƣng chỉ cho phép trong điều kiện hợp kim ba bít
cũ chƣa có hiện tƣợng tróc.
Hiệu chỉnh khe hở xong còn cần đo lực chặt của nó khi đặt vào bơm. Đo bằng
cách đặt dây chì có đƣờng kính thích hợp (thƣờng dùng dây chì có đƣờng kính 1 –
1.5 mm) lên mặt tiếp hợp của đỉnh vòng giảm rò với nắp rồi đậy nắp bơm lại
(những chỗ ghi số trong hình 4 – 15), siết chặt dần các mũ ốc trên nắp đậy, dây chì
bị ép dẹt ra. Sau đó mở nắp bơm và đo độ dẹt của các day chì. Trị số của lực chặt
bằng độ dầy của dây chì trên mặt tiếp hợp trừ đi độ dầy của dây chì trên đỉnh vòng
giảm rò và độ dày của giấy đệm hoặc sơn làm kín đặt trên mặt tiếp hợp. Ví dụ trên
hình 8 – 12 độ dầy của dây chì trên vòng giảm rò là 0.3 mm, độ dày của dây chì
trên mặt tiếp hợp là 0.4 mm, lực chặt = 0.4 – 0.3 - độ dày vật liệu làm kín trên mặt
tiếp hợp.
39
Hình 1 – 20 Đo lực chặt của vòng giảm rò
Lực chặt có thể điều chỉnh trong một phạm vi nhất định bằng cách điều chỉnh độ
dầy của đệm đặt trên mặt tiếp hợp. Muốn tăng lực chặt thì giảm độ dầy của giấy
đệm hoặc của sơn làm kín. Muốn giảm lực chặt thì tăng độ dầy của các đệm.
4.4 Thay thế gioăng làm kín
A. Giới thiệu quy trình
- Chuẩn bị
- Nghiên cứu cấu tạo gioăng làm kín.
- Lập quy trình thay thế.
- Thay thế gioăng làm kín.
- Nghiệm thu và bàn giao.
B. Các bƣớc tiến hành
- Chuẩn bị:
Mặt bằng thay thế.
Dụng cụ tháo lắp.
Vật liệu làm gioăng.
Dầu, mỡ, giẻ lau.
- Tháo gioăng làm kín.
- Làm gioăng mới.
- Lắp gioăng làm kín mới.
- Bàn giao và nghiệm thu.
C. Bài tập thực hành của học viên
Thay thế gioăng làm kín cho máy bơm có Q≤ 1000 m3/h.
40
D. Ghi nhớ
- Xác định gioăng làm kín cần thay.
- Xác định vật liệu làm gioăng mới.
- Tháo gioăng cũ, nát ra khỏi vị trí.
- Lấy vật liệu làm gioăng mới đặt lên vị trí gioăng cần thay thế.
- Dùng búa tay gõ nhẹ lên mép vị trí đặt gioăng .
- Xác định vị trí bu lông.
Hình 1.21 Gioăng làm kín mặt bích máy bơm
41
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN
I. Vị trí, tính chất của mô đun:
Mô đun này đƣợc học sau các mô đun từ MĐ01 – MĐ 04. Là mô đun chuyên
môn bắt buộc.
II. Mục tiêu:
- Trình bày đƣợc quy trình thay thế một số chi tiết cơ bản của máy bơm có Q ≤
1000 m
3
/h.
- Thay thế đƣợc một số chi tiết cơ bản của máy bơm có Q ≤ 1000 m3/h.
- Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong quá trình làm việc.
III. Nội dung chính của mô đun:
Mã
bài
Tên bài
Loại bài
dạy
Địa
điểm
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra*
Bài 1: Sử dụng
dụng cụ tháo
lắp máy bơm
Tích hợp
Phòng
LT -
TH
12 2 9 1
Bài 2: Tháo,
lắp máy bơm
có Q ≤ 1000
m
3
/h.
Tích hợp
Phòng
LT-
Trạm
bơm
24 4 19 1
Bài 3: Sửa chữa
một số chi tiết
cơ bản của
máy bơm có
Q ≤ 1000 m3/h.
Tích hợp
Phòng
LT-
Trạm
bơm
24 4 19 1
Bài 4: Thay thế
một số chi tiết
cơ bản của
máy bơm có
Q ≤ 1000 m3/h.
Thực hành
Trạm
bơm
32 7 23 2
42
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành
Có đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị học tập.
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
5.1. Bài 1:
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Nhận biết đƣợc đúng các dụng cụ
tháo lắp máy bơm.
- Biết phạm vi ứng dụng của dụng
cụ.
- Biết sử dụng dụng cụ.
- An toàn lao động.
Kiểm tra trắc nghiệm hoặc thực hành.
5.2. Bài 2:
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Biết trình tự tháo, lắp máy bơm
có Q ≤1000 m3/h.
- Chi tiết máy bơm không bị hƣ
hỏng.
- Vệ sinh nơi làm việc.
- An toàn lao động
Kiểm tra trắc nghiệm hoặc thực hành.
5.3. Bài 3:
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Biết nội dung công tác sửa chữa
thƣờng xuyên.
- Quy trình sửa chữa vỏ bơm.
- Quy trình sửa chữa trục bơm bị
cong
- Vệ sinh nơi làm việc.
- An toàn lao động.
Kiểm tra trắc nghiệm hoặc thực hành.
5.4. Bài 4:
43
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Lập đƣợc quy trình thay thế sợi
túp; ổ bi, bạc; vành mòn; goăng
làm kín.
- Chọn đúng và đủ vật tƣ thay thế
- Vệ sinh nơi làm việc.
- An toàn lao động.
Kiểm tra trắc nghiệm hoặc thực hành.
VI. Tài liệu tham khảo
- Tài liệu tham khảo cho bài này:
- Kiểm tu và thử bơm nƣớc, Cao Bá Thành, Nhà xuất bản Công nghiệp.
- Máy bơm dầu, Đỗ Tư, Nhà xuất bản nông thôn.
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN
SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
44
NGHỀ: “ SỬA CHỮA BƠM ĐIỆN”
(Kèm theo Quyết định số 3495/QĐ-BNN-TCCB ngày 29/12/2010 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Đức Hƣng – Phó hiệu trƣởng Trƣờng CĐN CĐ và Thủy
lợi.
2. Thƣ ký: Ông Phùng Hữu Cần - Chuyên viên Vụ TCCB Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
3. Thành viên:
- Ông: Vƣơng Văn Hƣng – Giỏo viờn Trƣờng CĐN CĐ và Thủy lợi.
- Ông: Nguyễn Văn Cổn – Trƣởng khoa Trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp Nam
Bộ.
- Ông : Đỗ Văn Thích – Giám đốc Xí nghiệp khai thác CT Thủy lợi Văn
Lâm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_sua_chua_thay_the_mot_so_chi_tiet_co_ban_cua_may.pdf