Giáo trình Sửa chữa bơm nước li tâm

Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài

liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Sửa chữa máy nông nghiệp”

Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ

chức giảng dạy các mô đun một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù

hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học.

Giáo trình “Sửa chữa máy bơm nước li tâm” được xây dụng dựa trên cơ sở

chương trình mô đun sửa chũa máy bơm nước li tâm, được phân ra làm các bài

cụ thể như sau:

Bài 1: Kiểm tra máy bơm nước

Bài 2: Sửa chữa máy bơm nước

Bài 3: Lắp đặt và vận hành

pdf84 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Sửa chữa bơm nước li tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m, có thể tự động hoá khâu tưới và bảo vệ mạng lưới ống dẫn do sự cố hay chống mất cắp tốt hơn do đặt ngầm dưới đất. + Hệ thống phun mưa cố định Mọi thành phần của hệ thống từ trạm bơm tới các vòi phun đều cố định. Các đường ống đều đặt ngầm dưới đất tránh phá hoại, mất mát và không cản trở máy móc cơ giới hoạt động trên mặt ruộng. Đây là hệ thống hiện đại nhất của kỹ thuật tưới phun mưa, đặc biệt khi lắp các vòi phun tự động lên xuống khỏi mặt đất nhờ áp lực trong đường ống thay đổi (áp dụng tưới cả cho các sân gôn, sân 64 bóng đá. Hệ thống tưới phun cố định thường được điều khiển tự động. Ưu điểm nổi bật của hệ thống tưới này là năng suất lao động cao, tiết kiệm nhiều nhất đất đai cho lắp đặt thiết bị và tiết kiệm nước tưới. Nhược điểm lớn nhất là kinh phí đầu tư xây dựng cao do cần nhiều thiết bị và sử dụng vận hành phức tạp đòi hỏi người quản lý phải có trình độ cao hơn. Có thể phân loại kỹ thuật phun mưa theo sơ đồ ở hình 6.36. Hình 4.2. Phân loại kỹ thuật phun mưa 2.3. Phân loại và cấu tạo của vòi phun Thiết bị phun hay “vòi phun” là thành phần quan trọng nhất trong hệ thống tưới phun vì chính vòi phun quyết định hiệu quả và hiệu suất của toàn hệ thống. Vòi phun lắp trong hệ dẫn phun có nhiệm vụ phân phối nước cho cây. Sự phân phối nước của vòi cần đảm bảo đồng đều trên toàn bộ mặt ruộng và cho phép đất hút hết nước không để lại lượng nước dư thừa chảy trên mặt đất. Điều đó rất khó thực hiện, đặc biệt là đối với loại vòi phun hoạt động theo nguyên tắc Kỹ thuật tƣới phun mƣa Hệ thống tƣới phun bán di động TiÕn bé C á c m á y p h u n m -a d i ® Ờ n g k h i t- íi H Ö t h èn g ® -ê n g è n g v µ v ò i p h u n m ƣ a d i đ ộ n g C á c m á y p h u n m ƣ a l à m v iÖ c k iÓ u b ¸n d i ® én g H ệ th ố n g đ ƣ ờ n g ố n g v à c ố đ ịn h v ò i p h u n m ƣ a H ệ th ố n g c ố ® Þ n h k h ô n g t ự đ ộ n g H ệ th ố n g c ố đ ịn h t ự đ ộ n g đ iề u k h iể n TiÕn bé Hệ thống tƣới phun di động Hệ thống tƣới phun cố định 65 quay tròn. Kinh nghiệm thực tế cho thấy phải thiết kế vòi cũng như công nghệ chế tạo vòi và công nghệ tưới phun hợp lý và khoa học sẽ khắc phục được nhược điểm trên. Theo cấu tạo, có thể chia vòi phun thành hai loại: - Vòi phun ly tâm: Nước từ lỗ phun ra với một áp lực nhất định đập vào đỉnh chóp và đập trở lại thành các giọt mưa phân bố đều trên một diện tích hình tròn. Đây là loại vòi phun dùng áp lực thấp và tầm phun gần (R  5m) phục vụ tốt cho tưới hoa, rau ở quy mô nhỏ - Vòi phun tia: Thiết bị vòi phun có áp lực vừa và cao có tầm phun xa hơn. Nguyên lý làm việc của vòi phun tia ống phun là sự tác dụng tương hỗ giữa dòng nước và lực cản không khí làm phân tán thành các hạt mưa nhỏ. Để dòng nước phun đi xa trong vòi phun (ống phun) thường lắp thiết bị chỉnh dòng. Đối với các máy phun cao áp thường lắp 2 loại vòi phun xa và vòi phun gần (loại lỗ nhỏ hơn Theo áp lực hay tầm phun có thể phân chia vòi phun thành 3 loại: - Vòi phun áp lực thấp (vòi phun tầm gần) với áp suất phía đầu vòi vào p1 = 0,2  2kG/cm2 và bán kính tầm phun R  5m. - Vòi phun áp lực vừa (tầm phun trung bình) với áp suất p2 = 2  4kG/cm 2 và bán kính tầm phun R2 = 6  30m. - Vòi phun áp lực cao (tầm phun trung bình) với áp suất p3 > 4kG/cm 2 và bán kính tầm phun R3 = 30  80m. Hình 4.3- Các loại vòi phun 66 Theo cấu tạo vòi phun (thực chất là theo đặc tính quá trình tạo hạt mưa của thiết bị) mà phân chia thiết bị phun thành vòi phun hình nan quạt với dạng vòi có tấm lỗ và thiết bị tạo dòng (hình 6.38a). Kiểu vòi này được dùng rộng rãi cho các máy phun mưa công xôn hai nhánh và các máy có lắp ống tháo rời được. Để tưới cho diện tích một phía cần sử dụng vòi có lỗ nhỏ bố trí lệch về một phía (hình 6.38b). Loại vòi này có thể sử dụng cho trường hợp tưới trên diện tích rộng nếu chế tạo vòi theo kiểu phân nhánh (hai hoặc ba nhánh) và quay đều quanh một trục đỡ. Vòi phun theo nguyên lý sử dụng thành phần vận tốc quay ở miệng ra của vòi sẽ tạo thành các hạt mưa bụi dùng cho tưới hoa, rau sẽ không làm dập nát búp non (hình 6.38c). Vòi phun tia bao gồm vỏ cố định 2 lắp chặt với trụ đỡ 1 theo lỗ trụ đó nước chảy từ ống dẫn vào vòi phun. Hình 4.4- Các vòi phun hình nan quạt Nước từ thân vòi 3 chảy theo phần ống thẳng 8 tạo thành tia đối xứng ra khỏi vòi đập vào tấm nêm chặn 7. Tác dụng vào bề mặt nêm chặn, dòng tia làm chân vịt lái 4 tấm đệm trên thân vòi làm quay vòi. Tiếp đó, dòng tia làm quay chân vịt và quá trình chậm lại. Nghĩa là, trong thời gian thiết bị làm việc thì thân vòi quay tương đối quanh trục nhờ đó mà nước được tưới theo hình tròn có bán kính bằng tầm phun của tia nước. 67 Hình 4.5-. Vòi phun tia tầm trung bình Để tưới đạt hiệu quả cao hơn và đều hơn thường lắp thêm vòi phun có tầm phun gần theo chiều ngược với tia phun vòi chính. Thực tế sản xuất đang sử dụng các thiết bị phun theo dạng dàn phun, đòn phun quay hay các vòi phun với áp lực và tầm phun khác nhau. Dàn phun cấu tạo bởi các đoạn ống thép mạ kẽm, ống đồng hay ống nhôm chiều dài l1 = 6  8m, đường kính d1 = 25  40mm, nối với nhau bằng các khoá nối nhanh. Các đoạn ống được đục nhiều lỗ nhỏ, theo đó nước có áp lực sẽ phun ra tạo thành tia hoặc các dải. Dàn phun đặt trên giá hoặc chân đỡ di động cao 0,6  2m trên mặt đất đảm bảo phun ổn định. Thông thường, dàn có thể xoay quanh trục dọc, cho phép tia phun ra có thể di chuyển trên dải đất rộng 6  9m tuỳ trị số áp lực. Các lỗ trên ống có thể ở dạng thủy đơn sơ, tiết lưu hay khuyếch tán lắc. a. Dàn phun có thể đặt trên sàn xe làm cách nhau từng đoạn 8  10m cho phép di chuyển dàn mà không gián đoạn quá trình tưới (hình 4.6). Có thể tạo dàn phun với các ống nhựa hay chất dẻo để giảm giá thành. b. Đòn phun quay là thiết bị đơn giản cho hiệu quả cao. Loại này đang được dùng rất rộng rãi trong tưới rau, cỏ và cây công nghiệp với quy mô lớn. Tầm tưới của đòn phun quay chạy trên đường ray cho phép khoảng 12m 68 c. Thiết bị vòi phun tia phân theo áp lực hoặc tầm phun cho phép phun đạt mật độ 3  10mm/h và đôi khi đạt tới 20mm/h Hình 4.6. Dàn phun mưa 2.4. Những chỉ tiêu cơ bản trong công nghệ tƣới phun mƣa Tưới phun mưa là công nghệ tưới phức tạp đòi hỏi phải nắm vững các chỉ tiêu cơ bản khi tưới để đảm bảo cho hiệu quả cao khi sử dụng. a) Cường độ hay mật độ phun mưa: Cường độ phun mưa (  ) là lượng mưa rơi xuống một đơn vị diện tích trong đơn vị thời gian và có giá trị: t h  (mm/ph hay mm/h) h - lớp nước phun được trong thời gian 1 phút hay giờ trên một đơn vị diện tích (mm). 69 Cường độ phun mưa (giá trị trung bình) là một thông số cơ bản để chọn loại vòi phun, máy phun và cách bố trí chúng trong điều kiện nhất định về cây trồng, đất đai, khí hậu và địa hình khu tưới. Yêu cầu quan trọng khi tưới phun mưa là không để xảy ra hiện tượng dòng chảy mặt dẫn đến lãng phí nước, không phá vỡ cấu tượng đất đai, nghĩa là cường độ tưới không lớn hơn khả năng thấm hút của đất. Từng loại đất cho phép cường độ phun mưa như trong bảng 6.8. Bảng: Quan hệ giữa cường độ tưới phun mưa và loại đất Cường độ tưới phun Loại đất Tối thiểu (mm/h) Tối đa (mm/ph) Đất nặng 0,6 0,1 Đất trung bình 6 - 12 0,2 Đất nhẹ 12 - 30 0,5 Mỗi loại cây trồng và mỗi giai đoạn phát triển của từng loại cây đều yêu cầu cường độ tưới phun mưa thích hợp. Do tính đa dạng về chủng loại cây và qua nhiều giai đoạn sinh trưởng khác nhau nên phải chú ý tạo nên cường độ tưới với các trị số cường độ phun khác nhau, nghĩa là phải trang bị nhiều loại vòi phun khác nhau. b) Độ thô hạt mưa: Đường kính hạt mưa ảnh hưởng rất lớn đến cây trồng và đất canh tác. Các mầm lá non rất nhạy cảm với tác động cơ học của các hạt mưa. Nếu hạt mưa lớn, động năng hạt mưa khi rơi xuống sẽ phá hoại cấu tượng đất gây đóng váng làm chặt đất, gây xói mòn trôi đất màu, làm rụng hoa, giập lá cây (động năng của giọt mưa đường kính 5 mm lớn gấp 20 lần của hạt mưa đường kính 2 mm). Hạt mưa quá nhỏ dễ bị gió thổi bay gây ra hiện tượng tưới không đều. 70 Đường kính lỗ vòi càng nhỏ hay áp lực ở đầu vòi càng lớn thì đường kính hạt mưa càng nhỏ, nghĩa là đường kính hạt mưa tỷ lệ thuận với đường kính lỗ và tỷ lệ nghịch với áp lực ở đầu vòi phun. 2.5. Công nghệ tƣới phun mƣa Hệ thống tưới phun mưa yêu cầu công nghệ tưới đảm bảo đúng kỹ thuật với các đòi hỏi khắt khe. Độ đồng đều khi tưới và cách bố trí vòi phun đóng vai trò rất quan trọng và quyết định hiệu quả của công nghệ tưới phun. a) Độ đồng đều khi tưới: Độ đồng đều phân bố nước trên diện tích phun mưa là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng và hiệu quả của tưới phun. Độ đồng đều phun mưa chịu ảnh hưởng của các yếu tố: kiểu, loại vòi phun áp lực và đường kính vòi phun. Sơ đồ và cách bố trí vòi phun, độ cao và hướng đặt vòi phun, điều kiện khí hậu thời tiết, đặc biệt là điều kiện gió ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố hạt mưa. Diện tích tưới thường có hình tròn, vì vậy các vòng tròn phun của các vòi phải chờm lên nhau để đảm bảo sự phân bố đều khi tưới (hình 4.7). Với cách bố trí này các hộp ở xa không nhận đủ lượng nước cần. Cần chú ý xác định diện tích chờm tối ưu (thông thường bán kính hình tròn tưới được lấy bằng 9/10 tầm xa của tia phun, trong đó đã xét cả ảnh hưởng của gió). Các hộp ở xa nhận đủ nước nếu vòng tròn gối lên nhau. 71 Hình 4.7- Tưới chườm b) Bố trí vòi phun mưa: Trong thực tế thường sử dụng ba cách bố trí các vòi phun: tại các đỉnh hình vuông (bố trí hình vuông), tại các đỉnh hình chữ nhật (bố trí hình chữ nhật) và tại các đỉnh hình tam giác (bố trí hình tam giác) (hình 4.8). a. b. c. Hình 4.8- Sơ đồ bố trí vòi phun mưa Trong sơ đồ hình vuông, 50% diện tích được tưới hai lần, còn sơ đồ tam giác chỉ mất 21% và phụ thuộc quy mô diện tích tưới. R- bán kính phun mưa của các vòi; a - khoảng cách giữa hai vòi phun trên một hệ đường ống; b- khoảng cách giữa hai đường ống nhánh. Với sơ đồ tam giác thì diện tích được tưới một lần là 65,5%, hai lần là 34,5%; số lần di chuyển vòi phun ít, năng suất tưới cao nhưng chịu ảnh hưởng của gió rất lớn, do vậy cách bố trí này chỉ sử dụng với vận tốc gió Vgió I < 1,5m/s. Sơ đồ hình vuông có thể áp dụng cho trường hợp hướng gió bất kỳ với vận tốc lớn hơn Vgio II = 1,5  3,5 m/s. Bố trí vòi theo kiểu này sẽ cho diện tích chồng chéo khoảng 35% nên năng suất tưới giảm hơn. 72 Sơ đồ hình chữ nhật chỉ áp dụng khi gió có chiều hướng nhất định với vận tốc gió Vgió III > 3,5m/s. Hiệu suất tưới theo cách bố trí này thấp nhất do diện tích chồng cheo lớn hơn. Tuy nhiên đối với vùng thường có gió lớn vẫn phải sử dụng cách bố trí theo hình chữ nhật để đảm bảo độ đồng đều. Bình thường diện tích tưới của mỗi vòi có dạng hình tròn. Khi tưới có gió to hay thay đổi hướng sẽ làm biến dạng đường bao này thành hình elíp hay hình "trứng". Điều đó dẫn đến sự điều hoà phân bố mưa không đều làm giảm đáng kể chất lượng quy trình của công nghệ tưới phun. Nghĩa là, vận tốc gió lớn Vgió > 5m/s thì phải dừng phun. Để khắc phục ảnh hưởng của gió có thể thực hiện các giải pháp sau: - Giảm khoảng cách bố trí các vòi theo nguyên tắc nhân thêm hệ số lực ảnh hưởng của gió g < 1, tức là ag = a'. g, bg = b.g' (bảng 6.9). - Sử dụng các vòi phun tầm gần với áp lực thấp có tia phun ngắn. Hiệu chỉnh khoảng cách giữa các vòi phun mưa khi có gió theo hệ số kinh nghiệm trong bảng 6.10. Bảng: Quan hệ giữa vận tốc gió và cách bố trí vòi C¸ch bè trÝ vßi phun VËn tèc giã (m/s) Kho¶ng c¸ch gi÷a c¸c vßi % ®-êng kÝnh phun H×nh vu«ng vµ h×nh ch÷ nhËt kh«ng giã 65 2,0 60 3,5 50 > 3,5 30 Tam gi¸c kh«ng giã 75 2,0 70 73 3,5 60 > 3,5 35 Bảng: Hiệu chỉnh khoảng cách giữa các vòi phun mưa khi có gió Vận tốc gió (m/s) Khoảng cách đặt vòi Ghi chú Với sơ đồ hình chữ nhật Với sơ đồ hình tam giác Lặng gió a = b = 2 1/2 .R a = 1,75.R b = 1,5.R R – bán kính phun mưa của vòi 1,0 – 2,0 1,3 R 1,5 R Chiều dài ống tưới phun mưa có thể là l = 4 hoặc 6m 2,0 1,2 R 1,4 R 2,5 – 3,5 1,0 R 1,2 R 3,5 – 5,0 0,6 R 0,7 R Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ là bố trí kiểu tam giác sẽ làm tăng hiệu quả diện tích được tưới lên tới khoảng 20  30% so với cách bố trí khác. Theo bố trí kiểu tam giác, diện tích tưới có hiệu quả F = 2,6R2, kiểu hình vuông : F2 = 2,0R 2 , kiểu hình chữ nhật : F3 = 1,73 R 2 với R là bán kính phun có hiệu quả. 2.6. Hệ thống máy tƣới phun mƣa với các đƣờng ống và vòi phun a. Đường ống dẫn nước của hệ thống máy tưới phun mưa bao gồm: đường ống dẫn chính, và đường ống dẫn phụ cấp I và cấp II. Nói chung, các đường ống đi theo máy phun đều đã được tính toán kỹ lưỡng và hợp lý khi sản xuất. Chỉ cần kiểm tra chất lượng ống (không bẹp, không nứt...) và kiểm tra chất lượng của các vòi lắp 74 theo ống. Để phục vụ tưới rau và cây hoa màu, nên chọn vòi có đường kính sao cho phù hợp với áp lực nhỏ hay trung bình đảm bảo cường độ phun mưa  TB = 0,5 2 mm/ph. b. Cần đặt máy bơm gần nguồn nước và nằm ở vị trí tương đối cao trong toàn bộ diện tích tưới để khống chế phân bố áp lực (với khả năng cho phép) tự chảy trong hệ thống đường ống. Trạm bơm cần gần nguồn điện năng (trạm biến áp), gần đường giao thông thuận lợi cho vận chuyển, đi lại chăm sóc bảo quản và cố gắng ở gần vùng trung tâm của diện tích tưới. c. Đường ống chính xuất phát từ trạm bơm và nằm dọc theo hướng dốc địa hình để mực nước trong ống được phân bố thuận tiện theo hướng dốc thoải dần. Đường ống chính nên là trục đối xứng của diện tích tưới mà hệ thống phụ trách. d. Đường ống phụ có hướng vuông góc với đường ống chính kèm theo van điều chỉnh ở vị trí nối hai ống với nhau. e. Đường ống cấp II cho máy phum mưa là hệ thống cuối cùng có lắp theo các vòi phum mưa. ống này có thể lắp nối trực tiếp với đường ống chính nếu diện tích tưới không lớn hoặc nối với đường ống phụ cấp I. Trên các đường ống này trước khi đến vòi phải lắp van điều chỉnh nước phun. Khi đặt các ống nên có độ dốc thoải dần về phía cuối đường ống theo khả năng cho phép (i >0). Khi thiết kế ống dẫn phải chú ý là chiều dài cho phép của ống dẫn phải đảm bảo sao cho sự chênh lệch lưu lượng nước vào ở đầu ống và ở cuối ống không quá 10% và chênh lệch về áp lực không quá 10  15%: f. Khoảng cách giữa các đường ống phun (cấp II) và khoảng cách giữa các vòi phun trên ống là các kích thước a và b. Khi bố trí các vòi phun cần đặc biệt chú ý: - Hệ thống ống phải ngắn nhất, ít đoạn rẽ và ít cút cong nhất, ít phải di chuyển phức tạp nhằm giảm tổn thất áp lực nước và tiết kiệm đường ống dẫn. 75 - Cần bố trí xen kẽ sao cho có nhánh ống làm việc và nhánh khác chuẩn bị theo nguyên tắc làm việc luân phiên để tăng năng suất tưới. - Bố trí đường ống theo bố trí loại cây trồng sao cho mỗi ống phụ trách tưới diện tích một loại cây nào đó để dễ xác định các thông số kỹ thuật tưới để đạt hiệu quả cao. Phải bố trí ống chạy dọc theo tuyến đường, các rãnh luống để đỡ làm gãy nát cây. - Bố trí hệ thống ống sao cho không ảnh hưởng đến các khâu canh tác khác (cày, bừa, chăm sóc, ...). 3. Kỹ thuật tƣới ngầm Kỹ thuật tưới ngầm được đặc trưng bởi cách đưa nước vào bộ rễ cây trồng (ở lớp đất canh tác - phần dưới mặt đất) nhờ hệ thống đường ống dẫn cấp nước áp lực và các thiết bị được đặt ngầm dưới mặt đất. 3.1. Khái quát a) Các ưu điểm của tưới ngầm: - Tiết kiệm đất đai đến mức tối đa vì các đường ống, thiết bị tưới đều đặt ngầm dưới đất. Tiết kiệm nước tới cao độ vì nước được cấp trực tiếp đến bộ rễ cây trồng, loại trừ được nước do bốc hơi. - Nâng cao năng suất lao động tưới nước, lại không gây cản trở các hoạt động canh tác khác trên mặt ruộng. - Tiết kiệm năng lượng chạy máy bơm tưới vì hệ thống làm việc với áp lực thấp. - Hạn chế được cỏ dại và sâu bệnh phát triển. - Có khả năng giữ được độ ẩm đều trong tầng đất canh tác. - Có thể kết hợp bón phân hoá học, thuốc trừ sâu cùng với tưới nước. - Có thể sử dụng kết hợp tiêu nước thừa trong đất. b) Nhược điểm và hạn chế: - Phức tạp trong vận hành, quản lý và bảo dưỡng phải tốn nhiều công sức thông các đường ống khi tắc. - Vốn đầu tư xây dựng còn khá cao. 76 - Không có khả năng cải tạo vi khí hậu. - Không thích hợp áp dụng ở các vùng đất nhẹ (pha cát nhiều) và đất mặn, chua. - Vẫn còn tổn thất nước tưới do ngấm quá mức vào đất và còn phân bố độ ẩm không đều trong một số trường hợp, lớp đất ở trên cũng ít khi được làm đủ ẩm. - Có khả năng đưa chuyển muối lên trên mặt đất. - Các rễ cây phát triển sẽ cuốn vào, đâm vào các thiết bị tưới nhất là hay đâm vào các lỗ thoát nước trên ống ngầm. - Có thể gặp khó khăn trong bảo dưỡng, sửa chữa vì mọi loại đường ống và thiết bị đều nằm sâu dưới đất. c) Phạm vi áp dụng của kỹ thuật tưới ngầm: Để phát huy các ưu điểm và hạn chế nhược điểm, kỹ thuật tưới ngầm nên được áp dụng trong các điều kiện sau: - Nguồn nước quý hiếm, khó khai thác. - Điều kiện khí hậu khô hạn, lại thường xuyên có gió lớn. - Đất tưới cần có khả năng mao dẫn tốt, đất thịt, thịt pha cát, kết cấu đất vào loai trung bình. - áp dụng cho quy mô tưới nhỏ. 3.2. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động a) Cấu tạo chung: Hệ thống tưới ngầm cũng bao gồm các bộ phận, thành phần cơ bản như ở tưới nhỏ giọt và tưới cục bộ. Đặc trưng cho kỹ thuật tưới ngầm là toàn bộ các đường ống đều được chôn - đặt dưới mặt đất sâu ít nhất 40cm. Các đường ống có thể là kim loại, nhựa, ống sành Trên các đường ống còn được trang bị thêm các chỗ - bộ phận thông khí, thông bùn cát lắng đọng. Nước tưới đến bộ rễ cây trồng thông qua các đường ống tưới ngầm (đường ống cấp cuối cùng) khoảng cách đặt ống từ 1 - 2m. Tuỳ theo đất có kết cấu nhẹ, 77 nặng, các ống được đặt sâu 0,4 - 0,5m, nguồn nước áp lực (thấp) được tưới thấm vào đất qua ống tưới ngầm. - Tưới ngầm cục bộ (tưới nhỏ giọt ngầm dưới đất) đó là dạng cải thiện hoàn toàn của kỹ thuật tưới ngầm. Hệ thống tưới này làm việc theo nguyên lý như hệ thống tưới nhỏ giọt nên cấu tạo giống như hệ thống tưới nhỏ giọt, chỉ có khác là các đường ống và thiết bị đều được chôn chặt dưới đất, chỉ có vòi tạo giọt là có thể nhô lên khỏi mặt đất hay ở sâu dưới mặt đất (khi ống tưới được đục lỗ nhỏ hay được gắn các vòi tạo giọt trực tiếp ngay sát mặt đất). b) Thiết bị vòi - lỗ tưới ngầm: Là thiết bị đặc trưng ở tưới ngầm có nhiệm vụ lấy nước áp lực từ đường ống tưới ngầm để cung cấp cho bộ rễ cây trồng phần dưới mặt đất. Thường có hai dạng cơ bản: Các lỗ tưới được đục, khoan ngay trên thành ống tưới ngầm, độ lớn (đường kính lỗ) và mật độ, khoảng cách giữa chúng phụ thuộc vào cây trồng, đất đai, các chỉ tiêu thuỷ lực của đường ống tưới. Các vòi tưới nhỏ được gắn trên thành ống gồm: - Loại vòi không nhô lên mặt đất mà được chôn như kiểu ống vòi - vách xốp (ống vách xốp thường được chế tạo bằng chất dẻo PVC, PE hay vật liệu Styren Butan Amililonitrit - ABS). Nước tưới được ngấm qua các vách, thành ống đến tới bộ rễ cây trồng, các lỗ thấm nước trên ống vách xốp rất nhỏ nên ngăn chặn được các rễ cây mọc đâm chọc vào gây tắc nghẽn các lỗ thoát nước - ngấm nước. - Loại vòi tạo giọt được kéo nhô lên khỏi mặt đất và không được nhô ra khỏi mặt đất. Loại vòi tưới nhô lên khỏi mặt đất có ưu điểm là dễ xử lý khi nó bị tắc nghẽn, nhưng tổn thất nước do bốc hơi lại lớn hơn. Hệ thống tưới ngầm thuộc loại công nghệ tưới tiết kiệm nước đang ở giai đoạn nghiên cứu hoàn chỉnh dần nên chưa được phổ biến áp dụng rộng rãi (như kỹ thuật tưới nhỏ giọt hay phun mưa). Một số nhược điểm của tưới ngầm khó khắc 78 phục như vấn đề tắc nghẽn đường ống tưới và thiết bị, khó kiểm soát và điều chỉnh phân bố ẩm đều ở tầng đất canh tác. Trong kỹ thuật tưới tiết kiệm nước nêu trên thì tưới nhỏ giọt và tưới phun mưa được áp dụng, phổ biến rộng rãi hơn vì các ưu điểm của chúng ngày càng phát huy, các nhược điểm bị hạn chế dần. Các kỹ thuật tưới tiết kiệm nước vẫn được tiếp tục quan tâm nghiên cứu hoàn thiện cả về công nghệ tưới và cải tiến các thiết bị tưới phù hợp các nhu cầu sản xuất. HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC I.Vị trí, tính chất của mô đun : - Vị trí: Mô đun ”Sửa chữ máy bơm nước” là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Sửa chữa máy nông nghiệp; được giảng dạy sau mô đun ”Sửa chữa máy làm đất” và trước mô đun ”Sửa chữa máy phun thuốc”. Mô đun Sửa chữ máy bơm nước cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Là mô đun chính trong trương trình đào tạo, mô đun hình thành kỹ năng sửa chữa các bộ phận làm việc của máy bơm nước. Mô đun thực hiện tại xưởng cơ khí và ngoài địa bàn thực tập. II. Mục tiêu: Sau khi học xong mô đun này người học có khả năng: - Trình bày được sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc của các máy bơm nước - Trình bày được trình tự các bước sửa chữa máy bơm nước li tâm - Sửa chữa được các hư hỏng thông thường trên máy bơm nước - Lắp đặt, vận hành được cụm bơm nước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Có tinh thần trách nhiệm trong sửa chữa bảo quản máy móc. . III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ 6.1 Bài 1: Kiểm Tích Xưởng 16 4 11 1 79 Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* tra máy bơm nước hợp MĐ 6.2 Bài 2: Sửa chữa máy bơm nước Tích hợp Xưởng 20 2 16 2 MĐ 6.3 Bài 3: Lắp đặt vận hành bơm nước Tích hợp Xưởng 20 3 16 1 Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 60 9 47 8 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 1. Nguồn lực cần thiết: - Phải chuẩn bị xưởng cơ khí có bố trí phòng chuyên môn trang bị máy tính, máy chiếu, tài liệu Giáo trình. - Chuẩn bị học liệu cần thiết như + Máy bơm nước và nguồn nước + Dụng cụ kiểm tra: Thước dây, thước lá ..... + Dụng cụ tháo lắp: Hộp dụng cụ gồm (Cà lê miệng, cà lê hoa dâu, tuýp, tuốc lơ vít, kìm, búa ), máy hàn điện + Nguyên vật liệu: Dầu Diezel, mỡ, giẻ lau, 2- Cách tổ chức thực hiện - Tập trung cả lớp + Hướng dẫn lý thuyết: GV trình bày kiến thức. HS lắng nghe tiếp thu + Hướng dẫn kỹ năng: GV Làm mẫu. HS quan sát tiếp thu - Phân nhóm luyện tập theo nhóm GV kèm cặp uốn lắn. 80 HS thực hiện 3- Thời gian - Hướng dẫn lý thuyết : 6 giờ - Thực tập: 50 giờ - Kiểm tra: 4 giờ 4- Số lượng: 20- 25 hs/1 lớp 5- Tiêu chuẩn sản phẩm: - Kết thúc mô đun học viên phải hoàn thành 1 sảm phẩm như sản phẩm mẫu GV đề ra V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Kiểm tra máy đập lúa Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Chăm sóc bảo dưỡng - Chăm sóc bảo dưỡng máy động lực - Chăm sóc bảo dưỡng máy bơm nước - HS thực hiện trên động cơ D-20 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 2- Kiểm tra tình trạng máy đập lúa - Kiểm tra bộ phận đập và phân ly - Kiểm tra bộ phận truyền động - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 5.2. Bài 2: Sửa chữa máy bơm nƣớc Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1.Sửa chữa bánh công tác, đường ống - Sửa chữa bánh công tác - Sửa chữa lưỡi gà đường ống - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 1.Sửa chữa bộ phận đập truyền động - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 81 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Sửa chữa buly - Sửa chữa thay thế dây đai - Sửa chữa khớp nối truyền động - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 5.3. Bài 3: Lắp đặt vận hành máy bơm nƣớc Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Chuẩn bị - Chuẩn bị máy bơm nước - Chuẩn bị địa bàn đặt máy - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 2. Lắp đặt và vận hành máy bơm nước - Lắp đặt - Vận hành máy - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 - HS thực hiện trên máy bơm nước LT 10-25 3. Khắc phục các lỗi khi vận hành - Không lên nước - Lưu lượng nước bị giảm - Máy quá tải khi khởi động - Bơm bị rung động mạnh - Động cơ quá nóng - HS khắc phục trên máy bơm nước LT 10-25 - HS khắc phục trên máy bơm nước LT 10-25 - HS khắc phục trên máy bơm nước LT 10-25 VI. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Văn An Bảo dưỡng ôtô máy kéo - Trường CĐ nghề CKNN 2. Tạ Hanh Giáo trình máy nông nghiệp – Trường CĐ nghề CKNN 3. Hội cơ khí Việt Nam Sổ tay cơ điện nông nghiệp bảo quản và chế biến nông lâm sản – Nhà xuất bản NN 4. Máy kéo KUBOTA – Công ty TNHH KUBOTA Việt Nam 5. Hội cơ khí Việt Nam Máy nông nghiệp dùng trong trang trai – Nhà xuất bản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_sua_chua_bom_noc_li_tam.pdf