Giáo trình sử dụng search engineer trong việc tập trung chia sẻ bảo mật và tìm kiếm thông tin trên web

Search Enginethông thường là một hệthống mạng lớn chạy song song và có thểxửlý phân tán chạy

trên nhiều máy tính. Hệthống này được chia thành ba tầng chính, gồm tầng thu thập thông tin, nhận

dạng và chuyển đổi thông tin thành dạng text, lập cơsởdữliệu cho các thông tin dạng text. Mỗi tầng

được chia thành nhiều đơn vị độc lập hoạt động theo kiểu chia sẻtính toán hoặc dựtrữ(redundant), từ

đó tính tin cậy và hiệu năng của hệthống rất cao. Đơn vịkhai thác dữliệu được tích hợp cùng với

phần lập chỉmục cơsởdữliệu, cho phép khai thác qua các client sửdụng giao thức TCP/IPtrên bất

kỳhệthống nào (Windows, Unix ). Việc chia hệthống thành các khối chức năng phối hợp với nhau

thông qua bộ điều phối, hệthống có thểphân tán đểxửlý trên nhiều máy tính nhỏhay tập trung toàn

bộtrên hệthống máy lớn. Vì vậy, lượng dữliệu mà hệthống có thểphục vụ, vềmặt nguyên tắc cho

phép đến hàng trăm triệu tài liệu.

pdf11 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo trình sử dụng search engineer trong việc tập trung chia sẻ bảo mật và tìm kiếm thông tin trên web, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 112/555 Hình 7.30 – Hộp thoại Internet Options – Tab Advance. V.4. Search Engine và tìm kiếm thông tin trên Web. Giới thiệu về Search Engine. Search Engine thông thường là một hệ thống mạng lớn chạy song song và có thể xử lý phân tán chạy trên nhiều máy tính. Hệ thống này được chia thành ba tầng chính, gồm tầng thu thập thông tin, nhận dạng và chuyển đổi thông tin thành dạng text, lập cơ sở dữ liệu cho các thông tin dạng text. Mỗi tầng được chia thành nhiều đơn vị độc lập hoạt động theo kiểu chia sẻ tính toán hoặc dự trữ (redundant), từ đó tính tin cậy và hiệu năng của hệ thống rất cao. Đơn vị khai thác dữ liệu được tích hợp cùng với phần lập chỉ mục cơ sở dữ liệu, cho phép khai thác qua các client sử dụng giao thức TCP/IP trên bất kỳ hệ thống nào (Windows, Unix…). Việc chia hệ thống thành các khối chức năng phối hợp với nhau thông qua bộ điều phối, hệ thống có thể phân tán để xử lý trên nhiều máy tính nhỏ hay tập trung toàn bộ trên hệ thống máy lớn. Vì vậy, lượng dữ liệu mà hệ thống có thể phục vụ, về mặt nguyên tắc cho phép đến hàng trăm triệu tài liệu. Tìm kiếm thông tin trên Web Công cụ tìm kiếm trên IE, bạn muốn tìm kiếm trong IE bạn click vào nút Search trên thanh trạng thái, bên trái của cửa sổ IE xuất hiện hộp thoại tìm kiếm, bạn nhập chuỗi cần tìm kiếm. Ví dụ như hình sau ta tìm kiếm các trang Web cung cấp miễn phí các source code hỗ trợ học tập. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 113/555 Hình 7.31 – Kết quả sau khi Search bằng từ khóa “free source code”. Công cụ tìm kiếm Panvietnam, Panvietnam sử dụng hầu hết các công nghệ mới nhất trong tìm kiếm thông tin tương tự như Google nhưng nó còn tích hợp thêm các công nghệ đặc thù dành cho Việt Nam như: - Hỗ trợ tiếng việt với cả ba bộ mã chính như : Unicode, TCVN, VNI. Suy đoán bộ mã tiếng việt thông minh. - Xử lý song song. - Cơ chế trả lời kết quả thông minh. - Hỗ trợ mọi hệ thống sử dụng chuẩn giao tiếp TCP (Windows, Unix, Macitosh). - Không giới hạn số lượng tài liệu tìm kiếm. - Tốc độ cập nhật thông tin mới nhanh. - Hỗ trợ trên 200 định dạng tài liệu phổ biến nhất. Hình 7.32 – Trang Web Panvietnam. Bạn nhập vào chuỗi cần tìm kiếm mạng máy tính thì kết quả trả về như hình sau. Mỗi kết quả tìm được là một đường link đến một Website chứa thông tin mà ta cần tìm. Muốn xem chi tiết nội dung thì ta click chuột vào đường link này. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 114/555 Hình 7.33 – Kết quả search từ khóa “mạng máy tính” trên PanVietnam. Công cụ tìm kiếm Google, Google là một công cụ tìm kiếm thông tin toàn cầu trên Internet mạnh nhất hiện nay. Tiện ích này giúp ta có thể tìm kiếm thông tin với rất nhiều ngôn ngữ khác nhau. Trong hình sau ta cũng tìm kiếm các trang Web chứa thông tin mạng máy tính. Hình 7.34 – Kết quả search từ khóa “mạng máy tính” trên Google. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 115/555 VI. DỊCH VỤ FTP. VI.1. Mô hình hoạt động của FTP. FTP (File Transfer Protocol) là một dịch vụ cho phép ta truyền tải file giữa hai máy tính ở xa dùng giao thức TCP/IP. FTP cũng là một ứng dụng theo mô hình client-server, nghĩa là máy làm FTP Server sẽ quản lý các kết nối và cung cấp dịch vụ tập tin cho các máy trạm. Nói tóm lại FTP Server thường là một máy tính phục vụ cho việc quảng bá các tập tin cho người dùng hoặc là một nơi cho phép người dùng chia sẻ tập tin với những người dùng khác trên Internet. Máy trạm muốn kết nối vào FTP Server thì phải được Server cấp cho một account có đầy đủ các thông tin như: địa chỉ máy Server (tên hoặc địa chỉ IP), username và password. Phần lớn các FTP Server cho phép các máy trạm kết nối vào mình thông qua account anonymous (account anonymous thường được truy cập với password rỗng). Các máy trạm có thể sử dụng các lệnh ftp đã tích hợp sẵn trong hệ điều hành hoặc phần mềm chuyên dụng khác để tương tác với máy FTP Server. Hình 7.35 – Mô hình hoạt động của FTP Server. VI.2. Tập hợp các lệnh FTP. Lệnh Chức năng ! Chạy chương trình command dos trên máy tính cục bộ. ? Hiển thị giúp đỡ của các lệnh Ftp, lệnh này giống với lệnh Help. Append Chèn nội dung của một tập tin trên máy tính cục bộ vào cuối của một tập tin trên máy tính ở xa (máy FTP Server), dùng định dạng tập tin hiện tại. Ascii Đặt loại định dạng truyền file là ASCII, giá trị này là mặc định khi khởi tạo kết nối FTP. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 116/555 Bell Bật trạng thái chuông là on/off. Nếu là on thì sau mỗi lần lệnh truyền file hoàn thành thì máy phát ra tiếng chuông. Mặc định trạng thái này là off. Binary Đặt loại định dạng truyền file là binary. Bye Tắt kết nối với máy tính ở xa và thoát khỏi chương trình FTP. Cd Thay đổi thư mục hiện thành trên máy ở xa(Server). Close Ngừng phiên giao dịch với máy tính ở xa và trở về dòng lệnh của chương trình ftp. Debug Bật trạng thái Debugg on/off. Nếu là on thì mỗi lệnh gởi đến máy tính ở xa thì chương trình sẽ in ra các thông báo. Mặc định là trạng thái là off. Delete Xoá tập tin trên máy tính ở xa. Dir Hiển thị danh sách các tập tin và thư mục con trong thư mục hiện tại. Disconnect Tắt kết nối với máy tính ở xa và trở về dòng lệnh FTP. Get Chép một tập tin từ máy tính ở xa về máy tính cục bộ, dùng định dạng truyền file hiện tại. Help Hiển thị giúp đỡ của các lệnh Ftp. Lcd Thay đổi thư mục hiện trên máy tính cục bộ. Mặc định là thư mục đang làm việc trên máy tính cục bộ. Ls Hiển thị danh sách các tập tin và thư mục con trong thư mục hiện tại. Mdelete Xóa nhiều tập tin cùng trên một máy tính ở xa. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 117/555 Mget Chép nhiều tập tin từ máy tính ở xa về máy tính cục bộ dùng định dạng truyền file hiện tại. mkdir Tạo thư mục trên máy tính ở xa. Mput Chép nhiều tập tin ở máy tính cục bộ lên máy tính ở xa dùng định dạng truyền file hiện tại. open Mở một kết nối đến máy FTP Server. Put Chép một tập tin ở máy tính cục bộ lên máy tính ở xa dùng định dạng truyền file hiện tại. Pwd Hiển thị thư mục hiện hành trên máy tính ở xa. Quit Tắt kết nối với máy tính ở xa và thoát khỏi chương trình FTP. Recv Chép một tập tin từ máy tính ở xa về máy tính cục bộ, dùng định dạng truyền file hiện tại. Tương tự như lệnh Get. Rename Đổi tên tập tin, thư mục trên máy tính ở xa. Rmdir Xóa một thư mục ở xa. Send Chép một tập tin ở máy tính cục bộ lên máy tính ở xa dùng định dạng truyền file hiện tại. Tương tự như Put. Status Hiển thị các trạng thái lựa chọn của kết nối FTP. type Đặt hoặc hiển thị định dạng truyền file. user Định người dùng khi kết nối đến máy tính ở xa. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 118/555 VI.3. Dùng FTP trong Windows Commander. Giới thiệu. Windows Commander là chương trình quản lý tập tin và thư mục được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Đồng thời Windows Commander cũng đã tích hợp chương trình FTP Client. Với chương trình trạm này, bạn có thể truy cập đến 10 FTP Server cùng lúc trên Internet hoặc trên Intranet. Chương trình FTP client này không chỉ cho phép upload và download file mà còn hỗ trợ truyền files trực tiếp từ máy tính ở xa đến một máy tính khác. Bạn có thể thao tác trên FTP Client giống như các tính năng của Windows Commander. Ví dụ như: sao chép (F5), đổi tên (SHIFT+F6), xóa (F8), tạo thư mục (F7). Tạo kết nối mới: Bạn vào menu Commands chọn FTP New Connection. Hộp thoại FTP xuất hiện, trong mục Connection to bạn nhập vào địa chỉ của máy FTP Server mà bạn cần kết nối, chọn OK. Hình 7.36 – Hộp thoại sau khi chọn FTP New Connection. Sau đó chương trình yêu cầu bạn nhập User và Password vào. Nếu đúng chương trình sẽ kết nối vào Server và lúc đó trên màn hình có hai cửa sổ. Cửa sổ bên trái hiển thị các tập tin trên máy cục bộ, cửa sổ bên phải hiển thị các tập tin trên máy tính ở xa (máy Server). Hình 7.37 – Giao diện chương trình Windows Commander. Sau khi đã kết nối bạn có thể thực hiện các thao tác tập tin giữa máy tính cục bộ và máy tính ở xa thông qua hai cửa sổ trên. Khi muốn hủy kết nối bạn click chuột vào nút Disconnect, chương trình sẽ trở về trạng thái bình thường. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 119/555 VII. E-MAIL. VII.1. Mô hình hoạt động. E-mail (electronic mail) là thư điện tử, là một hình thức trao đổi thư từ nhưng thông qua mạng Internet. Dịch vụ này được sử dụng rất phổ biến và không đòi hỏi hai máy tính gởi và nhận thư phải kết nối online trên mạng.. Tại mỗi Mail Server thông thường gồm hai dịch vụ: POP3 (Post Office Protocol 3) làm nhiệm vụ giao tiếp mail giữa Mail Client và Mail Server, SMTP (Simple E-mail Transfer Protocol) làm nhiệm vụ giao tiếp mail giữa các máy Mail Server. Hình 7.38 – Mô hình hoạt động của Mail Server. Để sử dụng E-mail, người dùng cần có một account mail do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) cấp bao gồm các thông tin sau: địa chỉ mail (ví dụ: nvteo@hcm.vnn.vn), username, password và địa chỉ của Mail Server mà mình đăng ký. Sau đó chọn một chương trình Mail Client (Outlook Express, Eudora, Netscape...) và cấu hình các thông số trên vào chương trình đó. Từ đó bạn có thể sử dụng chương trình này để soạn thảo và gởi nhận mail một cách dễ dàng. VII.2. Các loại mail. Thông thường có hai loại mail thông dụng là WebMail và POP Mail. Webmail là loại mail mà hình thức giao dịch mail giữa Client và Server dựa trên giao thức Web (http), thông thường Webmail là miễn phí. Còn POP Mail là loại mail mà các Mail Client tương tác với MAIL SERVER bằng giao thức POP3. Mail loại này tiện lợi và an toàn hơn nên thông thường là phải đăng ký thuê bao với nhà cung cấp dịch vụ. VII.3. Sử dụng WebMail. Bạn muốn có một địa chỉ mail Internet để giao dịch với bạn bè trên thế giới, bạn có thể đến nhà cung cấp dịch vụ Internet để đăng ký hoặc tự tạo cho mình một địa chỉ mail miễn phí trên các Website nổi tiếng như Yahoo, Hotmail, Fpt, Vnn... Trong ví dụ này sẽ hướng dẫn bạn tạo một địa chỉ mail miễn phí trên Yahoo. Đầu tiên bạn vào Website của Yahoo và bạn click vào Sign up now. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 120/555 Hình 7.39 – Trang Web Mail của Yahoo. Yahoo sẽ hiện ra ba dịch vụ mail cung cấp cho khách hàng và bạn chọn dịch vụ đầu tiên vì đây là dịch vụ miễn phí. Hai dịch vụ sau đều phải thuê bao. Bạn click vào Sign up now trong phần Free Yahoo Mail. Hình 7.40 – Giao diện sau khi chọn Sign up now. Yahoo sẽ hiện bảng thông tin cá nhân và bạn nhập vào các thông tin này như: địa chỉ mail mà bạn đề xuất, password, ngày tháng năm sinh, tên, mã vùng. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 121/555 Hình 7.41 – Giao diện để tạo một địa chỉ mail Yahoo mới. Để tránh các hacker tạo tự động địa chỉ mail, Yahoo xây dựng tính năng Word Verification. Do đó bạn phải quan sát chữ trên hình và nhập chữ đó vào textbox của mục Word Verification. Sau đó click vào Submit This Form để cập nhật các thông tin vừa nhập lên Yahoo Server. Hình 7.42 – Giao diện để tạo một địa chỉ mail Yahoo mới (tt). Nếu thông tin nào không phù hợp thì Yahoo sẽ tô màu đỏ, lúc đó bạn xem hướng dẫn của Yahoo và điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi đăng ký thành công Yahoo sẽ thông báo với bạn các thông tin về Yahoo, bạn click vào I Accept để hoàn thành quá trình đăng ký. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 122/555 Hình 7.43 – Giao diện gởi các thông tin tạo một địa chỉ mail mới. Nếu quá trình đăng ký thành công thì Yahoo sẽ thông báo như màn hình sau. Từ đây bạn có thể sử dụng địa chỉ mail hocvienmang02@yahoo.com để giao dịch với mọi người trên thế giới. Hình 7.44 – Giao diện sau khi tạo thành công một địa chỉ mail Yahoo mới. Bạn đã có một account mail trên Yahoo, mỗi lần bạn muốn gởi nhận mail thì bạn vào trang Web sau đó bạn nhập ID mail và password vào chọn Sign in Hình 7.45 – Giao diện để bắt đầu đăng nhập vào Mail Yahoo. Yahoo cung cấp cho bạn một giao diện tương tác mail rất tiện lợi. Muốn xem các mail mới nhận được bạn click vào Inbox, lúc đó cửa sổ bên phải sẽ hiện toàn bộ các mail mà bạn nhận được. Bạn click vào chủ đề của mail để đọc nội dung chi tiết của mail. Bạn click vào các mục còn lại như: Draft chứa các mail soạn chưa hoàn thành, Sent chứa các mail đã gởi đi, Trash chứa các mail đã xóa giúp bạn có thể phục hồi các mail bị xóa nhầm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_su_dung_search_engineer_trong_viec_tap_trung_chia_se_bao_mat_va_tim_kiem_thong_tin_tren_web_p1_4585.pdf
Tài liệu liên quan