Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ (Phần 2)

Câu hỏi kết thúc chương I

1. Khái niệm, chức năng và vai trò cuả văn bản là gì?

2. Phân loại, hình thức và nội dung của văn bản được quy định như thế nào?

3. Quy trình soạn thảo văn bản?

Chương II

VĂN BẢN PHÁP QUY

1. Khái niệm và đặc trưng của văn bản pháp quy.

1.1. Khái niệm.

Văn bản pháp quy (VB quy phạm pháp luật) là văn bản do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và trình tự luật định, trong đó có các quy tắc

xử sự chung, được nhà nước đảm bảo thự

pdf51 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 624 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm soát và bảo hộ quyền lợi cho các bên khi cần thiết và dựa trên nội dung văn bản HĐKT đã ký kết. b. Cơ cấu của một văn bản HĐKT. * Phần mở đầu - Quốc hiệu Riêng hợp đồng mua bán ngoại thương không ghi quốc hiệu vì các chủ thể thường có quốc tịch khác nhau. - Số và ký hiệu Ghi dưới tên văn bản - Tên hợp đồng Lấy tên hợp đồng theo chủng loại cụ thể Ví dụ: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa - Những căn cứ xác lập hợp đồng Phải nêu các văn bản pháp quy của Nhà nướ điều chỉnh lĩnh vực HDKT như Pháp lệnh, Nghị quyết, Quyết định Phải nêu cả văn bản hướng dẫn, nêu sự thỏa thuận của hai bên chủ thể trong các cuộc họp bàn về hợp đồng trước đó. - Thời gian, địa điểm ký hợp đồng. Đây là phần quan trọng vì nó đánh dấu mức thiết lập HĐKT. * Phần thông tin về chủ thể hợp đồng Phần này bao gồm nội dung sau: - Tên đơn vị hoặc cá nhân tham gia HĐKT Cơ sở cần chú ý: để loại trừ khả năng bị lừa đảo, các bên kiểm tra lẫn nhau về tư cách pháp nhân hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh của đối tác, kiểm tra xem các tổ chức này có ở diện bị vỡ nợ hay bị đình chỉ hoạt động kinh doanh không. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 95 - Địa chỉ doanh nghiệp Phần này phải ghi đầy đủ, chi tiết - Trụ sở - Số điện thoại, telex, fax - Số tài khoản Ở đây cần có sự kiểm tra để biết chính xác về số tài khoản dư nợ ở ngân hàng. - Người đại diện ký kết Người đại diện ký kết là người có thẩm quyền cao nhất hoặc người đứng tên trong giấy phép kinh doanh. * Phần nội dung HĐKT Đây là phần chủ yếu của HĐKT. Nội dung HĐKT ràng buộc trách nhiệm các bên ký kết. Các điều khoản do các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận định ra. Nhìn chung các điều khoản này có thể chia thành các loại sau: - Điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản bắt buộc phải có để hình thành nên một loại hợp đồng cụ thể. Chẳng hạn, hợp đồng mua bán hàng hóa gồm các điều khoản chủ yếu là số lượng hàng, chất lượng, quy cách hàng hóa, giá cả, điều kiện giao nhận hàng, phương thức thành toán. - Điều khoản thường lệ: là những điều khoản đã được pháp luật điều chỉnh. Các bên có thể ghi hoặc không ghi vào hợp đồng. - Điều khoản tùy nghi: là những điều khoản do các bên tự thỏa thuận với nhau khi chưa có quy định của Nhà nước hoặc đã có quy định của Nhà nước nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt và tất nhiên là không trái với pháp luật. * Phần ký kết HĐKT - Về số lượng: xuất phát từ mục đích như quan hệ giao dịch, lưu trữ mà định ra số văn bản cần soạn thảo. - Đại diện các bên ký kết: Các bên cử một người đại diện ký. Thông thường thủ trưởng cơ quan hay người đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh ký tên. Pháp luật cho phép ủy quyền cho người khác ký. Việc ký kết hợp đồng có thể thực hiện gián tiếp. Bên soạn thảo hợp đồng ký trước, chuyển cho bên đối tác, nếu thỏa thuận với nội dung bên kia đưa ra thì ký vào hợp đồng. Trường hợp này cũng có giá trị như trường hợp trực tiếp gặp nhau ký kết. 1.3. Văn bản phụ lục HĐKT và biên bản bổ sung HĐKT. Phụ lục HĐ thông thường là bộ phận gắn liền với HĐ, dùng để thay đổi hoặc mô tả các Điều khoản một cách cụ thể. Phụ lục HĐ thường có các nội dung. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 96 1. Tên gọi: Phụ lục HĐ của HĐ số..... 2. Ngày, tháng thành lập Phụ lục 3. Các bên tham gia. 4. Sửa đổi hoặc chi tiết Điều khoản nào đó trong HĐ 5. Thời điểm phát sinh hiệu lực. 6. Thường thêm câu: "Phụ lục HĐ này là bộ phận không tách rời HĐ, các điều khoản khác giữ nguyên...." 1.4. Nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ và văn phạm trong văn bản HĐKT. Cũng như văn bản quản lý Nhà nước, văn bản HĐKT phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản: * Tính hợp pháp * Tính hợp lý Do vậy khi soạn thảo văn bản cần phải tuân theo những nguyên tắc văn bản sau: Nguyên tắc 1: Văn bản được soạn thảo theo đúng thẩm quyền luật định. Nguyên tắc 2: Hình thức đúng quy định (thủ tục, thể loại, thể thức, văn phong). Nguyên tắc 3: Xác định đúng mục đích văn bản, đúng đối tượng và căn cứ ra văn bản. Nguyên tắc 4: Phải đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện, thời gian và phù hợp với thực tiến. Nguyên tắc 5: Văn bản ra sau không được trái hay mâu thuẫn với văn bản ra trướcc có cùng nội dung. Văn bản cấp dưới không được trái với văn bản cấp trên, không trái với văn bản pháp lý cao hơn. Nhà quản lý khi ban hành văn bản nếu khoong tuân thủ các nguyên tắc trên( những yếu tố có tính quy luật khách quan hình thành từ thực tiễn) sẽ dẫn đến văn bản mất đi tính thực thi, thậm chí vô hiệu. * Về quy tắc lựa chọn hình thức văn bản: Về hình thức: lời nói, văn bản, hành vi cụ thể. + Lời nói: đây có lẽ là hình thức thể hiện hợp đồng có độ chính xác thấp nhất khi ở đây các bên các bên chỉ dùng lời nói để xác lập các thỏa thuận mà không có một bằng chứng cụ thể nào có thể xác nhận được các thỏa thuận của họ, các bên chọn cách thức hợp đồng này chủ yếu dựa trên uy tín và độ tin tưởng lẫn nhau. Các trường hợp thường được sử dụng hình thức hợp đồng bằng lời nói: Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 97 - Các bên tham gia giao kết hợp đồng có sự tin tưởng lẫn nhau nhất định, các bên thường có mối quan hệ ruột thịt, quan hệ hàng xóm láng giềng, quan hệ bạn bè, đồng nghiệp,... - Với các hợp đồng có giá trị nhỏ mà việc thành lập hình thức khác của hợp đồng sẽ gây chi phí lớn hơn hay gây mất nhiều thời gian so với giá trị của hợp đồng. - Các hợp đồng được chấm dứt ngay sau khi giao kết và các thỏa thuận của hợp đồng được thực hiện xong, hai bên không còn trách nhiệm với nhau nữa. + Văn bản: Là hình thức thể hiện hợp đồng mang tính pháp lý và chính xác cao. Các bên tham gia hợp đồng cùng nhau ký kết xác lập một hợp đồng bằng văn bản, trong đó ghi đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận. Nhất thiết trong văn bản cần có đủ chữ kí của tất cả các bên, mỗi bên tham gia hợp đồng sẽ được giữ một bản. Các trường hợp thường được áp dụng hình thức hợp đồng này: - Các hợp đồng có giá trị lớn. - Quyền và nghĩa vụ được qui định trong hợp đồng có thể diễn ra trong một khoảng thời gian dài sau khi các bên tham gia giao kết hợp đồng. - Để đảm bảo chắc chắn các bên sẽ thực hiện theo những gì đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Trong một số trường hợp theo qui định của pháp luật, văn bản hợp đồng phải có sự chứng thực của nhà nước (Điều 401 - Khoản 2, BL Dân sự 2005). Từ đây hợp đồng được thể hiện bằng văn bản lại được chia thành: Hợp đồng cần có sự chứng thực của nhà nước và hợp đồng bằng văn bản thông thường. Hợp đồng bằng văn bản cần có sự chứng thực của nhà nước thường được dùng với: - Hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp. - Với trường hợp đối tượng mà hợp đồng hướng đến là những tài sản mà nhà nước cần phải quản lý và kiểm soát. - Với một số trường hợp mà các bên tham gia hợp đồng muốn có sự chứng thực của nhà nước. + Là một hành vi cụ thể: khi chủ thể thực hiện một hành vi hay một vài hành vi thì coi như hợp đồng đã được thỏa thuận và thực hiện. 2. Hợp đồng lao động. 2.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng lao động (HĐLĐ). a. Khái niệm. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 98 Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia. Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nước ta từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, Bộ Luật Lao động (Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013) thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá và sửa đổi các quy định của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động. Bộ Luật Lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hoà và ổn định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, hiệu quả trong sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Vậy, Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (Điều 15 - Hợp đồng lao động; Luật Lao động số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012). * HĐLĐ gồm có 3 loại: - HĐLĐ không xác định thời hạn (dài hạn). - HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng  36tháng. - HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo 1 công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng b. Đặc điểm. * Hợp đồng lao động có sự phụ thuộc pháp lý của Người lao động (NLĐ) với Người sử dụng lao động (NSDLĐ) Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu nhất của HĐLĐ mà các hệ thống pháp luật khác nhau nên thừa nhận. Khi tham gia quan hệ HĐLĐ, mỗi NLĐ thực hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ nhưng lao động ở đây là lao động mang tính xã hội hóa, vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự phối hợp của cả tập thể, của tất cả các quan hệ lao động. Vì vậy, cần thiết phải có sự thống nhất, liên kết, điều phối bằng các yêu cầu, đòi hỏi, rằng buộc, mệnh lệnh của chủ sở hữu doanh nghiệp. * Đối tuợng của hợp đồng lao động là việc làm có trả công. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 99 Mặc dù HĐLĐ là một loại quan hệ mua bán đặc biệt. Một trong những khía cạnh đặc biệt của quan hệ này thể hiện ở chỗ hàng hóa mang trao đổi sức lao động, luôn tồn tại gắn liền với cơ thể NLĐ. Do đó, khi NSDLĐ mua hàng hóa sức lao động thì cái mà họ được “sở hữu” đó là một quá trình lao động biểu thị thông qua thời gian làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, ý thức. của NLĐ và để thực hiện được những yêu cầu nói trên, NLĐ phải cung ứng sức lao động từ thể lực và trí lực của chính mình biểu thị qua những thời gian đã được xác định (ngày làm việc, tuần làm việc). Như vậy, lao động được mua bán trên thị trường không phải là lao động trừu tượng mà là lao động cụ thể, lao động thể hiện thành việc làm * Hợp đồng lao động do đích danh người lao động thực hiện. Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐLĐ. HĐLĐ thường được thực hiện trong môi trường xã hội hóa, có tính chuyên môn hóa và hợp tác hóa rất cao, vì vậy, khi NSDLĐ thuê mướn NLĐ người ta không chỉ quan tâm tới đạo đức, ý thức, phẩm chất tức nhân thân của NLĐ. Do đó NLĐ phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, không được chuyển dịch vụ cho người thứ ba. * Trong hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của các bên thường bị khống chế bới những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của HĐLĐ xuất phát từ nhu cầu cần bảo vệ, duy trì và phát triển sức lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ bản của công dân mà còn có ý nghĩa xã hội đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Mặt khác, HĐLĐ có quan hệ tới nhân cách của NLĐ, do đó quá trình thỏa thuận, thực hiện HĐLĐ không thể tách rời với việc bảo vệ và tôn trọng của nhân cách NLĐ. * Hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định hay vô định. Thời hạn của hợp đồng có thể được xác định rõ từ ngày có hiệu lực tới một thời điểm nào đó, xem cũng có thể không xác định trước thời hạn kết thúc. Ở đây, các bên đặc biệt là người lao động không có quyền lựa chọn hay làm việc theo ý chí chủ quan của mình mà công việc phải được thi hành tuần tự theo thời gian đã được người sử dụng lao động xác định (ngày làm việc, tuần làm việc). 2.2. Nguyên tắc giao kết HĐLĐ. Điều 17 – Nguyên tắc giao kết Hợp đồng lao động; Luật Lao động số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, quy định: - Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. - Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. a. Nội dung chủ yếu của HĐLĐ. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 100 Tại Điều 23, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 có quy định rõ Hợp đồng lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Thời hạn của hợp đồng lao động; - Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Chế độ nâng bậc, nâng lương; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. b. Hình thức HĐLĐ. Tại Điều 16, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 có quy định rõ Hình thức Hợp đồng lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. - Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói. c. Các loại HĐLĐ. Tại Điều 22, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 có quy định rõ các loại Hợp đồng lao động như sau: * Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: + Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. + Hợp đồng lao động xác định thời hạn; Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 101 Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. + Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. * Khi HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ, theo công việc hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì HĐLĐ xác định thời hạn trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo công việc trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng. Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. * Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác. d. Cách thức giao kết HĐLĐ. Tại Điều 16, Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 có quy về hình thức giao kết Hợp đồng lao động như sau: “Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động 1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.” 2.3. Quy định về thực hiện HĐLĐ. Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 quy định như sau: “Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 102 Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động 1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động. 2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động. 3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự. 2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. 4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 5. Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận. Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Điều 34. Người lao động làm việc không trọn thời gian 1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động. Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 103 2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động. 3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.” 2.4. Quy định về chấm dứt HĐLĐ. Luật số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành 1/5/2013 quy định như sau: “Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này. 5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. 6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 104 có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động Giáo trình: Soạn thảo văn bản và Lưu trữ hồ sơ Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 105 1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_soan_thao_van_ban_va_luu_tru_ho_so_phan_2.pdf