Sự kết hợp của máy tính với các hệ thống truyền thông, đặc biệt là viễn thông đã tạo ra một chuyển biến có tính cách mạng trong vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các hệ thống máy tính. Mô hình tập trung dựa trên các máy tính lớn với phương thức khai thác theo lô (batch processing) đã được thay thế bởi một hình thức tổ chức mới là các máy tính đơn lẻ được kết nối lại cùng thực hiện một công việc. Một môi trường làm việc nhiều người sử dụng phân tán đã hình thành, cho phép khai thác có hiệu quả cá tài nguyên chung từ những vị trí địa lý khác nhau. Các hệ thống như thế gọi là các mạng máy tính (computer network). Mạng máy tính ngày nay đã là mũi nhọn trong nghiên cứu phát triển và ứng dụng cốt lõi của công nghệ thông tin, bao gồm nhiều vấn đề, từ kiến trúc đến nguyên lý thiết kế, cài đặt và các mô hình ứng dụng. Quan điểm xây dựng mạng máy tính theo kiến trúc phân tầng (layered architecture) đã được tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) sử dụng như một công cụ để chuẩn hoá cho lĩnh vực mạng máy tính.
Về cơ bản, một mạng máy tính là một số các máy tính được nối kết với nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình chỉ gửi thông tin đi, các mạng máy tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B thì B có thể trả lời lại cho A.
111 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Quản trị mạng máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhập dưới tài khoản Guest có thể thực hiện một số thao tác có nguy cơ vi phạm tính an toàn của hệ thống (như việc chia sẻ tên đối tượng...). Ngầm định, tài khoản Guest sẽ bị vô hiệu hóa trên mọi máy NT Server mới cài đặt.
Có một số thuộc tính liên quan đến tài khoản người dùng cần thiết khi thiết lập một tài khoản:
1. User name : tên người dùng, dài không quá 20 kí tự, duy nhất trên domain
2. Initial Password (tùy chọn): mật khẩu khởi tạo, dài không quá 14 kí tự
3. Full Name: tên đầy đủ của người dùng
4. Change Password at Next Logon (Yes/No)
5. User Cannot Change Password (Yes/No)
6. Password Never Expires (Yes/No): mật khẩu không bao giờ bị vô hiệu hóa
7. Account Disabled (Yes/No): vô hiệu hóa tài khoản
8. Home Directory: thư mục làm việc chính của tài khoản
9. Logon Script
10. Profile
11. Account Type: kiểu tài khoản (local/global)
12. Logon Hours: thời gian trong ngày mà tài khoản có hiệu lực
13. Dialin
14. Logon Workstation: danh sách các máy trạm mà người dùng có thể đăng nhập
15. Expiration date: ngày mà tài khoản bị vô hiệu hóa (ngày hết hạn)
16. Groups: danh sách các nhóm mà người dùng tham gia.
IV.3.2.3.Thừa kế quyền
Các đối tượng trên Windows 2000 có thể được phân làm 2 loại: đối tượng container (hay đối tượng cha) và non-container. Đối tượng container về mặt logic có thể chứa những đối tượng khác (chẳng hạn như đối tượng thư mục có thể chứa các đối tượng file) còn đối tượng non-container thì không chứa đối tượng khác (như đối tượng file). Như vậy, khi một đối tượng được tạo bên trong một đối tượng khác thì nó sẽ được thừa hưởng những quyền hạn của đối tượng cha đó.
Ví dụ: Khi ta tạo một thư mục con DATA bên trong thư mục D:\MAP thì thư mục con DATA sẽ được thừa hưởng những quyền của thư mục D:\MAP
Theo ngầm định, khi ta thay đổi những quyền trên thư mục cha thì sự thay đổi chỉ có hiệu lực đối với thư mục đó và những file bên trong nó nhưng không có hiệu lực đối với các thư mục con và nội dung của thư mục con đó. Tuy nhiên, ở hộp thoại Directory Permissions ta có thể làm cho những thay đổi có hiệu lực bằng cách chọn tùy chọn Replace Permissions on Subdirectory và Replace Permissions on Existing File.
IV.3.2.4. Ghi nhận hoạt động của hệ thống
Một trong những mục tiêu rất quan trọng của Windows 2000 là đảm bảo hệ thống hoạt động một cách có hiệu quả và độ tin cậy cao. Vì vậy, Windows 2000 cung cấp những tính năng cho phép theo dõi và ghi nhận những hoạt động của toàn bộ hệ thống thông qua khả năng giám sát những sự kiện (Event) đang xảy ra. Những sự kiện này bao gồm sự kiện liên quan đến an toàn hệ thống và sự kiện liên quan đến người dùng. Nhờ vậy, khi có bất kì sự cố nào xảy ra có nguy cơ gây phương hại đến tính an toàn của hệ thống, Windows 2000 sẽ đảm bảo việc hạn chế và ngăn chặn lỗi, kiểm tra và định vị lỗi đó.
Mỗi sự kiện trong hệ thống đều có chứa những thông tin giúp phân định bao gồm: Event ID (định danh), Source (nơi phát sinh sự kiện), Type (kiểu sự kiện), Category (loại sự kiện) và các thông tin khác phụ thuộc vào loại và kiểu sự kiện.
Các sự kiện có thể phân làm 7 loại:
1. Account Management (Quản lý người dùng và nhóm người dùng): mô tả những sự kiện liên quan đến việc thay đổi Cơ sở dữ liệu quản lý tài khoản người dùng. Ví dụ như: User Created (tạo mới người dùng), Group Membership Change (thay đổi thông tin trong nhóm)..
2. Detailed Tracking (Quản lý các chương trình đang chạy): sự kiện liên quan đến hoạt động của các chương trình như kích hoạt chương trình, truy cập đến một đối tượng...
3. Logon / Logoff (Quản lý trong quá trình đăng kí tham gia và thoát khỏi hệ thống): các sự kiện như: nhập mật khẩu, tên người dùng, kiểu tham gia vào hệ thống (cục bộ, thông qua mạng...)...
4. Object Access (Quản lý việc truy cập file và các đối tượng khác): các sự kiện liên quan đến việc truy cập tài nguyên, thành công hay không thành công.
5. Policy Change (Thay đổi những cách thức về an toàn): chỉ những thay đổi đến cơ sở dữ liệu về an toàn như: thay đổi những đặc quyền, khả năng đăng nhập, xác nhận tính hợp lệ của đối tượng.
6. Privilege Use : chỉ những sự kiện liên quan đến quyền hạn của người dùng.
7. System Event: chỉ những sự kiện có ảnh hưởng đến tính an toàn của hệ thống.Để quan sát được những sự kiện xảy ra trong hệ thống, Windows 2000 cung cấp một trình tiện ích là Event Viewer. Event Viewer cho phép xem xét một cách rất chi tiết bất kì sự kiện nào xảy ra trong hệ thống như mở file, đóng file, hoạt động của các tiến trình của người dùng, thay đổi mật khẩu, các sự kiện xác nhận an toàn...
Ví dụ : Sự kiện phát sinh khi thao tác trên một file TEST.TXT.
Kiểu sự kiện trên là Success Audit tức là xác nhận thao tác trên file là thành công, định danh Event ID là 560 tức là Object Open. Như vậy, sự kiện trong ví dụ ám chỉ việc mở file TEST.TXT của người dùng là thành công.
Một số Event ID tham khảo:
Quản lý việc truy cập đến đối tượng và file:
1. 560: Object Open : bắt đầu thao tác trên đối tượng (Mở file...)
2. 561: Handle Allocated : xác định đối tượng (Kiểm tra tính tồn tại...)
3. 562: Handle Closed : chấm dứt truy cập đến đối tượng (Đóng file)
4. 592: New Process Has Been Created : một tiến trình mới được tạo
5. 593: Process Has Exited : kết thúc một tiến trình
Quản lý người dùng
1. 624: User Account Created : tạo mới tài khoản
2. 632: Global Group Member Added : thêm một người dùng vào nhóm global
3. 636: Local Group Member Added : thêm một người dùng vào nhóm local
4. 642: User Account Changed : thay đổi trên tài khoản người dùng
Quản lý hệ thống
1. 512: Windows 2000 Starting Up : Wins NT bắt đầu khởi động
2. 514: Authentication package Loaded : tiến trình xác nhận trong quá trình đăng nhập
được gọi (xem thêm quá trình đăng nhập của người dùng phần sau)Để có thể theo dõi được những sự kiện phát sinh khi thực hiện một thao tác đòi hỏi người dùng phải tham gia vào hệ thống với tư cách là Server Administrator để có thể thiết lập cơ chế xác nhận các sự kiện và dùng tiện ích User Manager for Domains để thiết lập cơ chế xác nhận bằng chức năng Audit Policy:
IV.3.3. ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI DÙNG VÀ QUÁ TRÌNH ĐĂNG NHẬP
IV.3.3.1. Những thông tin về người dùng
Đối tượng người dùng hay người dùng đơn giản là những người tham gia vào hệ thống. Họ có thể tham gia vào hệ thống Windows 2000 dưới hình thức một Windows 2000 Workstations, Server hay tham gia từ xa thông qua mạng. Mỗi người dùng trong hệ thống Windows 2000 bắt buộc phải có tên (user name), tài khoản (account) và một mật khẩu (password) để tham gia vào tài khoản đó. Những thông tin này sẽ được người quản trị mạng cung cấp và sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu tài khoản (Security Accounts database - Security Policy database). Sau này khi người dùng tham gia vào hệ thống, bộ phận Local Security Authority (LSA) sẽ xác nhận tính hợp lệ của người đó dựa trên những thông tin đã lưu trong cơ sở dữ liệu và những thông tin mà người dùng nhập vào trong quá trình Logon.Tên người dùng là một chuỗi dài không quá 20 kí tự không phân biệt kiểu chữ hoa hay thường và không được chứa những kí tự đặc biệt như: / \ [ ]: ; ! = , + # ? . Tên người dùng còn được dùng như tên đăng nhập (logon name) duy nhất trên một vùng (domain) và là yêu cầu tối thiểu khi tạo tài khoản người dùng. Mật khẩu người dùng một chuỗi dài không quá 14 kí tự có phân biệt chữ hoa hay thường, duy nhất và được mã hóa để đảm bảo không thể đọc được từ bất kì người nào trong hệ thống kể cả người quản trị.
Sau khi xác nhận người dùng với hệ thống, LSA sẽ tạo ra một Thẻ truy xuất bảo mật (Security Access Token - SAT) cho người dùng. SAT bao gồm một Số bảo mật (SID), những SID của nhóm mà người dùng tham gia và thêm một số thông tin khác như tên người dùng, tên của các nhóm chứa người dùng đó.... và khi người dùng thực thi những trình ứng dụng của mình thì một bản sao của SAT cũng sẽ được gởi đến cho trình ứng dụng đó. Như vậy, khi người dùng (hay trình ứng dụng của người dùng) muốn truy cập đến một đối tượng, Windows 2000 sẽ dựa trên SID chứa trong Thẻ truy xuất bảo mật và xem xét danh sách các quyền của người đó để đảm bảo việc truy cập là hợp lệ.
IV.3.3.2. Quyền của người dùng
Một mục tiêu của cơ chế an toàn Windows 2000 là giám sát và điều khiển việc truy cập của người dùng vào một đối tượng nào đó trên hệ thống máy tính. Để thực hiện được điều này, cơ chế an toàn đã lưu giữ trong cơ sở dữ liệu những thông tin về an toàn của người dùng, của nhóm và của các đối tượng ngay khi họ được tạo ra, kiểm tra tính hợp lệ của những yêu cầu truy cập đến các đối tượng do người dùng trực tiếp tạo ra hay gián tiếp từ những trình ứng dụng của họ. Ngoài ra, hệ thống còn có nhiệm vụ giám sát và điều khiển việc truy cập của người dùng đến mọi đối tượng bao gồm đối tượng có thể nhìn thấy được như máy in, file… hoặc những đối tượng tiềm ẩn như các tiến trình, name-pipe…
Như vậy, cơ chế an toàn không những điều khiển việc ra quyết định ai sẽ được phép sử dụng đối tượng nào mà còn điều khiển việc truy cập đó sẽ diễn ra ra sao. Windows 2000 cũng quy định người quản trị mạng (hay bất cứ ai có quyền thay đổi cơ chế quyền) có toàn quyền tạo, gán và thay đổi các quyền của người dùng đến một đối tượng, khả năng này gọi là discretionary access control. Ví dụ, người quản trị mạng có thể đặt nhóm NHANVIEN chỉ có quyền Read đối với thư mục SOFTWARES, còn nhóm QUANTRI có quyền Read, Write và Execute trên thư mục này. Để có thể áp đặt quyền hạn của người dùng đối với một file hay thư mục, có thể dùng trình quản lý file Explorer, chọn mục Permissons trên trình đơn hay trên menu con khi nhấn nút phải chuột vào một file hay thư mục.
Ví dụ: Một số quyền (Permissions) cơ bản mà người dùng có thể có đối với một file xác định: đọc (Read), viết (Write), xóa (Delete), thay đổi quyền (Change Permission), thi hành (Execute), lấy quyền sở hữu (Take Ownership), cấm truy cập (No Access)...
Hầu hết người dùng trong Windows 2000 đều thuộc ít nhất một nhóm cài sẵn (built-in group) nào đó như Administrators, Guests, Users...và do đó, ngầm định người đó sẽ được thừa hưởng những quyền (rights) và khả năng (capabilities) thao tác trên hệ thống mà nhóm đó có. Ví dụ, nếu người dùng là thành viên của nhóm Administrators sẽ có thể thực hiện các thao tác quản trị hệ thống như tạo mới tài khoản, thay đổi mật khẩu người dùng, thiết lập quyền...Nếu người dùng là thành viên của nhiều nhóm thì quyền của người đó là tập hợp của quyền của tất cả các nhóm hội lại.
Trên Windows 2000 có 3 thuật ngữ đều mang ý nghĩa thể hiện quyền hạn của người dùng đối với hệ thống đó là Permissions, User rights và Built-in capabilities nhưng trong thực tế chúng có ý nghĩa khác biệt. Ta có thể giải thích như sau:1. Permissions (sự cho phép): ám chỉ quyền hạn của người dùng liên quan đến việc sử dụng tài nguyên bao gồm những luật và thao tác mà người đó có hoặc không thể thực hiện trên đối tượng tài nguyên đó. Những quyền hạn loại này được lưu trữ trong Danh sách điều khiển truy cập ACL liên kết với một đối tượng tài nguyên. Ví dụ, đối với tài nguyên file và thư mục có các quyền như Read, Write, Delete...2. User rights (Quyền của người dùng): ám chỉ quyền hạn của người dùng liên quan đến những thao tác có liên quan đến việc quản trị hệ thống như Shut down máy, đăng nhập, thay đổi thời gian hệ thống...User rights được phân phối ngầm định cho các nhóm cài sẵn và có thể phủ lấp cả Permissions. Ví dụ, khi người dùng là thành viên của nhóm Backup Operators người đó có quyền Tạo dự phòng (backup) và phục hồi dữ liệu (restore) cho dù có thể người đó không có các quyền (permissions) Read hay Write. User rights và Permission có thể được thay đổi bởi người dùng thuộc nhóm Administrators.
3. Built-in capabilities: ám chỉ những khả năng mạnh liên quan đến việc quản trị hệ thống của những nhóm cài sẵn như tạo mới tài khoản, chia sẻ tài nguyên, định dạng đĩa cứng trên máy server...Những khả năng này là ngầm định, không thể thay đổi bởi bất cứ ai kể cả Administrators.
IV.3.3.4. Quá trình đăng nhập
Trước khi người dùng có thể thực hiện bất kì thao tác nào trong hệ thống Windows 2000, người đó phải trải qua một quá trình đăng kí thâm nhập – đăng nhập. Việc đăng kí bao gồm việc nhập vào Tên người dùng (User name), Mật khẩu (Password) và Tên máy tính (Computer name / Domain). Windows 2000 sẽ dùng Tên cho việc định danh và Mật khẩu để xác nhận và để phân phối hay hạn chế quyền của người dùng sẽ dựa trên những thông tin đó.
Ta có sơ đồ đăng nhập của người dùng vào hệ thống:
Cụ thể thể hiện qua các bước :
1. Người dùng nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del để bắt đầu quá trình đăng kí. Ctrl+Alt+Del là tổ hợp phím đặc biệt đánh dấu việc bắt đầu tải hệ điều hành vào bộ nhớ và có thể tránh được việc một số chương trình bất hợp lệ (như virus..) có thể vào trước hệ điều hành đánh lừa người dùng để lấy cắp Tên người dùng và Mật khẩu.
2. Người dùng nhập Tên và Mật khẩu, tiến trình đăng nhập Logon Process sẽ gọi LSA.
3. LSA sẽ chạy một tiến trình xác nhận Authentication package.
4. Authentication package sẽ dựa vào Tên và Mật khẩu người dùng để xác định xem tài khoản của người dùng có tồn tại trong Cơ sở dữ liệu tài khoản hay không. Nếu không tồn tại, tiến trình quay trở lại bước 2.
5. Nếu tài khoản tồn tại, trình quản lý tài khoản SAM sẽ trả về một SID của người dùng và của nhóm chứa người dùng cho trình Authentication package.
6. Trình Authentication package tạo ra một logon session và gửi logon session đó với SID người dùng về cho LSA.
7. Nếu việc đăng kí bị hủy, logon session cũng sẽ bị hủy và quay lại bước 1. Ngược lại, một Thẻ truy xuất bảo mật sẽ được tạo cho người dùng (chứa các SID và quyền của người dùng) và được gửi trở lại Tiến trình logon đánh dấu việc xác nhận thành công.
8. Logon session sẽ gọi Win32 subsystem để tạo một môi trường mới cho người dùng.
9. Người dùng bắt đầu sử dụng Windows 2000.
Thẻ truy xuất bảo mật (Security Access Token) được tạo ra nhằm đảm bảo khi người dùng tìm cách truy xuất đến những đối tượng được bảo vệ, Bộ phận giám sát an toàn (Security Reference Monotor) sẽ thi hành một thủ tục để kiểm tra tính hợp lệ của truy xuất dựa trên thẻ truy xuất này. Bất kì tiến trình nào mà người dùng tạo ra cũng đều được gắn thêm thẻ truy xuất bảo mật của người đó và được dùng để kiểm tra tính hợp lệ khi tiến trình đó muốn truy xuất và sử dụng tài nguyên.
Thẻ truy xuất bảo mật chứa một số thông tin sau:
1. Số bảo mật của người dùng (Owner’s Security ID)
2. Số bảo mật của nhóm (Group’s Security ID)
3. Các đặc quyền (Privileges)
4. Số bảo mật của nhóm chính.
5. Danh sách điều khiển truy cập ngầm định (Default Access-control list (ACL) )
6. Nguồn của thẻ truy xuất.
7. Kiểu của thẻ truy xuất (thẻ chính hay đã phân cấp)
8. Mức độ phân cấp hiện hành.
9. Những thông tin khác.
IV.3.3.5. Xác nhận việc truy cập
Để đảm bảo việc truy cập của người dùng đến một đối tượng là hợp lệ, Windows 2000 sẽ so sánh những thông tin về an toàn trong Thẻ truy xuất bảo mật - SAT của người đó với những thông tin trong bảng mô tả an toàn của đối tượng. Như vậy, việc truy cập bước đầu được xem là thành công nếu những thông tin này phù hợp với nhau. Tức là những thông tin về an toàn trong Danh sách điều khiển truy cập – ACL liên kết với đối tượng (ACE) xác nhận người dùng có quyền truy cập đến nó.
Tập hợp các kiểu truy cập mà người dùng muốn thực hiện trên một đối tượng hình thành nên Mặt nạ truy cập yêu cầu (desired access mask). Mặt nạ truy cập này thường được chương trình của người dùng tạo ra và được so sánh với từng ACE trong danh sách ACL của đối tượng được truy cập. Quá trình xác nhận truy cập thông qua các bước:
1. SID trong ACE liên kết với đối tượng được so sánh với các SID trong Thẻ truy xuất của người dùng. Nếu không giống thì việc so sánh chuyển qua ACE tiếp theo. (Các ACE AccessDenied được xử lý trước các ACE AccessAllowed – Xem lại phần I. Những thông tin về an toàn)
2. Nếu việc truy cập bị hoãn lại, hệ thống sẽ kiểm tra kiểu truy cập trong Mặt nạ truy cập yêu cầu xem có phải là READ_CONTROL hay WRITE_DAC và người muốn truy cập có phải là chủ sở hữu đối tượng hay không (Nếu người sử dụng là chủ sở hữu đối tượng thì 2 kiểu truy cập READ_CONTROL và WRITE_DAC được gán tự động). Nếu đúng thì quyền truy cập được phân phối cho người đó.
3. Đối với ACE AccessDenied, hệ thống sẽ so sánh những kiểu truy cập trong ACE với Mặt nạ truy cập ở trên, nếu có bất kì truy cập nào trùng giữa 2 mặt nạ này thì truy xuất bị huỷ bỏ. Ngược lại sẽ so sánh đến ACE kết tiếp.
4. Đối với ACE AccessAllowed, hệ thống cũng so sánh tương tự như bước 3. Nếu trùng thì người dùng sẽ được phân phối quyền truy cập, ngược lại qua ACE kế tiếp.5. Nếu đến cuối danh sách ACL mà Mặt nạ truy cập yêu cầu vẫn không trùng thì việc truy cập bị hủy bỏ.
IV.3.4. CƠ CHẾ AN TOÀN TRÊN FILE VÀ THƯ MỤC
Đảm bảo tính an toàn dữ liệu là một trong những đặc tính rất ưu việt của Windows 2000 và là một yêu cầu cơ bản của bất kì một hệ điều hành mạng nào.Trên Windows 2000, một đối tượng dữ liệu (file, thư mục) trong cùng một thời điểm có thể có nhiều người cùng truy cập đến. Việc dùng chung như vậy gọi là sự chia sẻ file trên mạng, điều đó dẫn đến việc tính bảo mật và nhất quán của dữ liệu có thể bị vi phạm. Để thực hiện điều đó, Windows 2000 đã cung cấp những khả năng thiết lập cơ chế an toàn trên một đối tượng dữ liệu như đặt quyền hạn, thiết lập những giao tác (transaction) trên một đối tượng dữ liệu, khả năng giám sát việc truy cập của người dùng...- Một giao tác trên một đối tượng dữ liệu là một tập hợp các thao tác truy cập đến đối tượng dữ liệu đó sao cho khi thành công một giao tác thì cũng tương ứng tất cả các thao tác cũng hoàn tất một cách trọn vẹn, ngược lại nếu giao tác không thành công thì đảm bảo đối tượng dữ liệu trở về tình trạng ban đầu lúc trước khi thực hiện giao tác.
An toàn trên file và thư mục là một phần trong cơ chế an toàn chung đối với mọi đối tượng trên Windows 2000. Do đó, một số tính năng an toàn chung cũng được áp dụng cho file và thư mục tương tự như các đối tượng khác. Ngoài ra, để có thể thực hiện cơ chế an toàn đến một đối tượng file đòi hỏi Windows 2000 phải được cài với hệ thống file NTFS, đối với FAT an toàn chỉ đến cấp thư mục.
1. Đối tượng file và việc điều khiển một thao tác trên file:
Đối tượng file là một sự logic hóa một tập hợp dữ liệu có cấu trúc hoặc không được lưu trữ trên thiết bị lưu trữ. Do đó, khi thao tác trên một đối tượng file, có thể người sử dụng không cần biết cấu trúc thật sự của file và cách mà hệ thống sử lí với nó. Một đối tượng file có thể chứa những dữ liệu đặc biệt của hệ thống hay đơn giản là dữ liệu của người dùng thông thường và để đảm bảo việc truy cập là hợp lệ, Windows 2000 cho phép thiết lập thuộc tính an toàn trên một đối tượng theo nhiều mức độ khác nhau, hạn chế hoặc ngăn cấm những truy cập không được phép. Một cách ngầm định, khi một đối tượng dữ liệu (file, thư mục) được tạo ra thì nó được gán một số quyền ngầm định dùng chung cho mọi người dùng và các quyền dành riêng cho chủ sở hữu đối tượng đó. Ngoài ra, các quyền mặc định trên một đối tượng file có thể giới hạn trong phạm vi một máy tính Windows 2000 hay như là một tài nguyên chung trên mạng.
Như đã đề cập, cơ chế an toàn trên file được áp dụng như mọi đối tượng khác. Việc tạo, sửa đổi hay xoá file cũng được xử lý thông qua thành phần thực thi Object Manager thông qua sự giám sát của Bộ phận giám sát an toàn (SRM). Tất cả những yêu cầu thao tác trên một đối tượng file (bao gồm các thao tác như: mở file, tạo mới, xóa file...) của người dùng trước khi đến được bộ phận Object Manager đều phải qua quá trình xác nhận của SRM. SRM sẽ kiểm tra và so sánh những thông tin trong Thẻ truy xuất bảo mật của người dùng (SAT) và trong Danh sách điều khiển truy cập (ACL) của đối tượng đó (ACL : xin xem phần I. Những thông tin về an toàn) để xác nhận xem người đó có quyền thao tác trên đối tượng file đó hay không, nếu có thì gồm những quyền gì...
Nếu bộ phận giám sát an toàn (SRM) từ chối yêu cầu tạo đối tượng file thì yêu cầu này không đến được Object Manager và nó sẽ thông báo trở lại cho I/O Manager biết rằng thao tác yêu cầu đã bị từ chối. Ngược lại thì yêu cầu sẽ được chuyển đến Object Manager. Object Manager tạo ra file và gửi một mã trạng thái về cho I/O Manager thông báo thao tác đã thành công hay thất bại.
Tương tự như mọi đối tượng khác, những thông tin về an toàn trên một đối tượng file được lưu trữ trong Bảng mô tả an toàn Security Descriptor. Bảng này chứa một số thông tin liên quan đến file như: Tên file, Thư mục chứa file, các SID và các Danh sách điều khiển truy cập. Danh sách điều khiển truy cập cho một đối tượng file gọi là Danh sách điều khiển truy cập tùy chọn (tự do) Descretionary ACL chỉ ra ai có quyền truy cập đến file, ai bị ngăn cấm. Mỗi ACE trong DACL sẽ chỉ đến một đối tượng người dùng và chứa các quyền mà người đó có đối với file trong Mặt nạ truy cập Access Mask.
Mặt nạ truy cập của một đối tượng file có chứa 3 kiểu quyền: kiểu xác định, kiểu chuẩn và kiểu chung.
Kiểu xác định gồm có: FILE_READ_DATA, FILE_WRITE_DATA, FILE_APPEND_DATA, FILE_READ_EA, FILE_WRITE_EA, FILE_EXECUTE, FILE_READ_ATTRIBUTES, FILE_WRITE_ATTRIBUTES (xin xem phần I. Những thông tin về an toàn). Kiểu chung gồm: FILE_GENERIC_READ, FILE_GENERIC_WRITE, FILE_GENERIC_EXECUTE.
Có một sự phân biệt giữa DACL rỗng (empty DACL) và DACL không được gán (unassigned DACL). Một DACL rỗng có nghĩa là không có quyền truy cập nào cung cấp cho đối tượng đó và không ai được phép truy cập, tuy nhiên, chủ sở hữu của đối tượng vẫn có thể thay đổi DACL và cung cấp lại các quyền. DACL không được gán nghĩa là không có sự bảo vệ nào đối với đối tượng và mọi người đều có quyền truy cập.
2. Quyền hạn trên file
a. Phân loại quyền:
Các quyền (permissions – có thể gọi là sự cho phép) được áp đặt đối với file và thư mục là khác nhau và được phân phối hay hạn chế tùy thuộc thao tác truy cập đến đối tượng. Một đối tượng dữ liệu (file, thư mục) trên Windows 2000 được cung cấp 2 loại quyền: quyề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mang_1_4921.docx