Giáo trình Mô đun “Quản lý dịch hại” là một trong 5 giáo trình mô đun nghề
trồng cây có múi. Mô đun quản lý dịch hại cung cấp những kiến thức cơ bản về
triệu chứng, đặc điểm sinh học, phát sinh, phát triển gây hại của các loài dịch hại
chủ yếu làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến năng suất và phẩm chất cây có múi. Trên
cơ sở đó ngƣời học nhận biết, chẩn đoán các loài dịch hại để đề xuất biện pháp
quản lý dịch hại hợp lý, hiệu quả. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo và vị trí mô đun,
trong quá trình biên soạn giáo trình chúng tôi đã cố gắng trình bày ngắn gọn để
ngƣời học tiếp thu tốt hơn.
Trong mô đun quản lý dịch hại cây có múi, chúng tôi muốn giới thiệu cho
ngƣời học và bạn đọc các nội dung chính nhƣ sau:
- Những hiểu biết cơ bản về thuốc bảo vệ thực vật
- Côn trùng và nhện hại cây có múi
- Bệnh hại cây có múi
93 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Quản lý dịch hại cây có múi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a lá uốn ngƣợc vào phía trong.
Nhện thích những trái hay lá bên trong tán cây, trái có đƣờng kính từ 2 - 2,5
cm bị tấn công nhiều. Lá bị hại ở mặt dƣới lá thƣờng phủ một lớp vảy màu nâu
sáng hay màu trắng bạc hay xám giống màu chì.
Trên trái vết chích hút làm thành những chấm nhỏ, màu nâu bẩn, làm mất vẻ
đẹp của trái và giảm giá trị thƣơng phẩm. Trái bị hại nhiều sẽ đổi màu thành xám,
không chín, bị ít thì vỏ dày, nhỏ, nhẹ cân và ít thịt.
60
Hình 9:Triệu chứng da cám trên vỏ trái
Biện pháp phòng trừ:
Nếu nhện trắng chớm phát sinh trên vỏ quả thì tiến hành các biện pháp chăm
sóc và điều tiết chế độ nƣớc, không để vƣờn cam bị khô hạn, có thể tƣới tràn cho cả
vƣờn hoặc dùng vòi phun tƣới phun mƣa lên tán cây.
Sau khi giám định 3 - 4 lần, nếu thấy mật độ nhện trắng gia tăng nhanh và
thời tiết khô hạn kéo dài thì bố trí phun thuốc.
Các loại thuốc cần dùng là Ortus, Selecron, Danitol... pha chế theo hƣớng
dẫn của quy trình bảo vệ thực vật.
- Xử lý cây ra đọt, ra hoa tập trung.
- Vào mùa khô khi tƣới nƣớc sử dụng vòi nƣớc có áp lực mạnh phun trực
tiếp lên tán lá, trái.
- Khi nhện xuất hiện mật độ cao sử dụng luân phiên các thuốc có hoạt chất
nhƣ Dicofol, Fenpyroximate, Abamectin,
- Thu gom các trái bị hại rơi rụng, tạo thành vƣờn thông thoáng cũng làm
giảm mật số gây hại.
Chú ý:
Khảo sát vƣờn liên tục, đặc biệt chú ý vào mùa khô bằng các dụng cụ nhƣ
kính lúp, giấy trắng... và nhận diện các triệu chứng gây hại để phòng trừ đúng lúc.
Dùng thuốc bảo vệ thực vật: do nhện có khả năng kháng thuốc rất cao nên
phải thƣờng xuyên thay đổi luân phiên các loại thuốc xịt vào chỗ nhện thƣờng ẩn
nấp (mặt dƣới lá và trên trái).
Nếu vƣờn bị hại nặng thì cứ mỗi đợt ra lộc non xịt thuốc 3 lần: lần khi vừa
nhú đọt, lần 2 khi đọt ra rộ và lần 3 khi lá bánh tẻ. Khi cây cho trái cũng nên xịt
thuốc 3 lần: lần 1 lúc nụ hoa ra rộ, lần 2 sau khi tƣợng trái rộ khoảng 1 tuần và lần
3 cách lần 2 khoảng 10 ngày.
61
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi: Đặc điểm gây hại của nhện trên cây có múi
Tiêu chí Đánh giá
Cách gây hại Nhận xét
Vị trí gây hại Nhận xét
Triệu chứng cơ bản Nhận xét
2. Bài thực hành: Điều tra khảo sát nhện trên cây có múi (8giờ)
Địa điểm: vƣờn cây có múi
Tổ chức nhóm 3-5 học viên
Tiêu chí Đánh giá
Chuẩn bị dụng cụ điều tra (kính lúp) Đầy đủ
Cách điều tra Theo hƣớng dẫn, nhận xét
Xác định thành phần số lƣợng nhện trên vƣờn cây có
múi
Quan sát, đánh giá
C. Ghi nhớ:
Đặc điểm gây hại, triệu chứng và biện pháp phòng trừ nhện vàng, nhện đỏ,
nhện trắng hại cây có múi
62
Bài 4: Bệnh hại cây có múi và biện pháp quản lý
Mã bài: MĐ 04-04
Mục tiêu:
- Hiểu đƣợc các tác nhân gây hại các loại bệnh và các biện pháp quản lý bệnh hại
trên cây có múi;
- Điều tra và nhận biết các loại bệnh hại và thực biện pháp phòng trừ đảm bảo an
toàn và hiệu quả
A. Nội dung
1. Bệnh vàng lá Greening
Bệnh vàng lá Greening, còn có tên gọi là bệnh Huanglongbin (Trung Quốc), ở
các quốc gia khác còn có những tên gọi khác nhau nhƣ vàng đốm lá, vàng lá chết
nhanh.hay ở Việt Nam vàng lá gân xanh, vàng lá Greening, vàng bạc hay bệnh bạc
lá
1.1.Tác nhân
Bệnh do vi khuẩn CandidatusLiberobacter asiaticus gây ra vi khuẩn này
sống trong mạch dẫn của cây có múi
Ngoài ra, còn tìm thấy trên cây dừa cạn và trên dây tơ hồng trên vƣờn cam
quýt.
1.2. Điều kiện phát sinh phát triển
Phát triển quanh năm, nhất là giai đoạn ra lá non.
Có 3 con đƣờng lan truyền:
- Do rầy chổng cánh lan truyền qua tuyến nƣớc bọt
- Qua cây giống nhiễm bệnh
-Qua các dụng cụ chiết ghép, cắt tỉa cành trên những cây nhiễm bệnh
1.3.Triệu chứng
Cây bị nhiễm bệnh có các triệu chứng:
Trên cây
Bệnh nặng các lá nhỏ lại, mọc thẳng đứng (lá tai thỏ) và chỉ còn lại một ít
gân còn xanh (chủ yếu là gân chính), cả cây đều thể hiện triệu chứng, có một vài
cành bị chết khô, sau đó chết cả cây.
63
Hình 1: Triệu chứng trên cây
Trên lá: Các triệu chứng trên lá
Lá khỏe Lá bệnh
64
-Vàng lốm đốm, trên lá có xuất hiện những đốm xanh đậm không đối xứng
trên nền vàng lợt
- Vàng lá gân xanh: lá nhỏ lại, cong dạng tai thỏ mọc sát vào với nhau, tựa
nhƣ triệu chứng lá bị thiếu kẽm, gân lá còn xanh, phiến lá có màu vàng
Hình 3: Lá nhỏ tai thỏ Lá bình thường
- Lá có vết vàng loang trãi, đối xứng hai bên lá, lá vẫn giữ nguyên kích thƣớc bình
thƣờng.
Hình 4: Lá vàng loang trãi
65
- Lá già gân lồi, sần sùi
Hình 5: Triệu chứng gân lồi trên lá
Hình 6: Lá nhỏ, không bung ra
Trên trái và hạt
- Trái nhỏ, méo mó, chai, không phát triển
- Tâm trái khi chẽ dọc thấy lệch
- Hạt bị thui đen...
66
Hình 7: Trái bị lệnh tâm, hạt bị thui đen
Trái ở những cây bị bệnh thƣờng nhỏ nhạt màu (quýt đƣờng rụng sớm), múi
bên trong chai sƣợng, chẻ dọc trái thấy phần trung trụ bị vặn vẹo, vỏ dầy, hạt bị
thui hoặc lép.
1.4. Biện pháp quản lý
+ Biện pháp giống
Cây giống đƣợc trồng phải là cây sạch bệnh sản xuất qua vi ghép đỉnh sinh
trƣởng, đƣợc nhân trong nhà lƣới hai cửa và phải đƣợc chứng nhận. Tuy nhiên đây
chỉ là cây sạch bệnh, chú không phải là cây kháng bệnh, nên ta phải thực hiện các
biện pháp khác sau đây thì mới mang lại hiệu quả.
Hình 8: Cây giống trôi nổi không có xác nhận
67
+ Biện pháp canh tác
Kỹ thuật canh tác hợp lý sẽ làm cho cây khoẻ mạnh, do đó cần chú ý bón
hợp lý, mật độ gieo trồng thích hợp, xen canh, quản lý nƣớc, chăm sóc cỏ dại, thời
điểm và cách thu hoạch thích hợp.
Trồng cây chắn gió
Hình 9: Hàng cây chắn gió
+ Biện pháp sinh học
Bảo vệ và phát triển thiên địch của rầy chổng cánh nhƣ các loài ong ký sinh,
kiến vàng, bọ rùanếu mật độ các thiên địch trong vƣờn cao sẽ làm giảm mật độ
của rầy chổng cánh. Ngoài ra có thể trồng ổi để xua đuổi rầy chổng cánh.
Hình 10: Nuôi và bảo vệ kiến vàng
+ Biện pháp cơ học
68
-Tỉa cành để các đợt đọt non ra tập trung để phun thuốc phòng trừ rẩy chổng
cánh
Hình 11: Điều khiển cây ra đọt non tập trung
-Tỉa cành bệnh, đốn bỏ cây bệnh để loại bỏ mầm bệnh trong vƣờn.
Hình 12: Đốn bỏ
Khữ trùng dụng khi cắt tỉa
+ Biện pháp hoá học:
Dùng thuốc diệt rầy chổng cánh tránh lan truyền bệnh. Để tránh lờn thuốc, nên
sử dụng luân phiên các loại thuốc sau: Applaud, Applaud mipc, Trebon, Bassa,
Actara, Confidor, Mospilan. Hoặc sử dụng dầu DC Tron Plus phun, chú ý giai đoạn
cây ra đọt non
69
-Dùng bẩy màu vàng treo trong vƣờn để phát hiện sự xuất hiện của rầy.
Thừơng xuyên kiểm tra vƣờn theo các đợt lá non để xác định sự xuất hiện của rầy
và có biện pháp xử lý kịp thời.
Hình 13: Bẩy trong vƣờn
Ngoài ra cần điều chỉnh thời điểm gieo trồng thích hợp theo sơ đồ
Hình 14:Thời điểm gieo trồng
Chú ý:
Khi xử lý thuốc cho cây giống, xem thời gian thuốc có hiệu lực (hình 15)
70
Hình 15: Thời gian thuốc có hiệu lực với RCC
2. Bệnh tristeza
Trên cây có múi xuất hiện triệu chứng rõ trên trên chanh giấy, chanh tàu,
cây hạnh.
2.1.Tác nhân
Do virus Tristeza làm hỏng mạch dẫn nhựa
2.2. Sự lây lan
- Do côn trùng trung gian truyền bệnh là rầy mềm.
- Lan truyền qua cây giống ghép, chiết..-
- Qua dụng cụ ghép chiết, cắt tỉa (dao, kéo).
2.3. Triệu chứng
Rụng lá chết đọt, lùn cây và làm cho bộ rễ bị thoái hoá, vàng đít trái, có 2 triệu
chứng điển hình đó là gân trong trên lá chanh giấy và rỗ thân trên chanh tàu và cây
hạnh.
Bệnh gây hại nặng trên chanh giấy, cam mật, hạnh, gây thiệt hại khá nặng trên
quýt đƣờng và chanh tàu. Gây nhẹ trên quýt tiều, cam sành và không gây thiệt hại
trên bƣởi 5 roi, kim quýt, cần thăng và nguyệt quới.
Virus gây hại gồm có các triệu chứng đặc trƣng sau:
- Gân trong, gân cong, gân lồi, lõm thân
- Hai triệu chứng điển hình phổ biến đó là
Cây bị nhiễm bệnh thƣờng lùn, còi cọc, phát triển kém, lá hơi vàng ở rìa lá và
nhỏ. Quan sát kỹ ở lá bánh tẻ thƣờng thấy có những đọan trong suốt, sƣng lên, lá
dầy, mặt lá sần sùi. Gân cong, cây còi cọc hoặc thân bị lõm trên cành già.
Các triệu chứng điển hình:
71
+ Gân trong và gân lồi trên lá chanh giấy
Hình 16: Gân lồi
Hình 17: Gân trong
Trên trái quýt: hiện tƣợng vàng đít trái
Hình 18: Vàng đít trái
72
Hình 19: Triệu chứng chết nhanh do bệnh Tristeza
Rỗ thân:
Trên thân cành thƣờng có những vết lõm trên thân làm phần gỗ bên trong bị
vặn vẹo, bệnh lây lan nhanh làm cây bị tàn lụi dần.
Hình 20: Rỗ thân triệu chứng của bệnh Tristeza
2.4. Biện pháp quản lý
- Không sử dụng các cây bị nghi ngờ làm giống. Sản xuất và trồng cây giống
sạch bệnh.
- Kiểm dịch nghiêm ngặt các nguồn giống nhập
- Diệt côn trùng môi giới là rầy mềm
- Sử dụng gốc ghép chống chịu.
- Khử trùng dụng cụ khi chiết ghép, tỉa cành.
- Loại bỏ những cây bị bệnh và tiêu hủy để tránh lây lan.
3. Bệnh loét
3.1.Tác nhân:
Do vi khuẩnXanthomonas campestris pv. Citri
3.2. Điều kiện phát sinh phát triển và lây lan
Phát triển mạnh trong mùa mƣa, ẩm độ cao, vƣờn trồng dầy không thông
thoáng, lây qua cây giống nguồn nƣớc và các sản phẩm của cây của cây bị bệnh
73
3.3.Triệu chứng
+ Trên lá:
- Vết bệnh xuất hiện nhƣ vết kim châm
- Đƣờng kính vết bệnh: 2- 10mm tùy theo giống
- Chung quanh vết bệnh có viền màu vàng sáng ( phân biệt với ghẻ).
- Phần rìa vết bệnh có sủng nƣớc khi nhìn qua ánh sáng
Hình 21: Triệu chứng bệnh loét trên lá
+ Trên trái và cành:
Vết bệnh lúc đầu nhỏ hơi úng nƣớc màu xanh đậm, sau đó vết bệnh lớn dần
có màu vàng nhạt đến màu nâu nhạt, vỏ trái hoặc vỏ cành.
Kích thƣớc 1-5mm, vết bệnh có hình tròn, bề mặt vết bệnh sần sùi, nhìn kỹ ở
giữ vết bệnh vết có vết lõm xuống nhiều vết liên kết với nhau tạo thành mảng lớn
và bất dạng. Trong điều kiện ẩm độ cao trái bị bệnh nứt chảy nhựa cuối cùng trái
vàng và rụng đi.
Bệnh trên trái Bệnh trên cành
Hình 22: Triệu chứng trái và cành
74
3.4. Biện pháp quản lý
-Vi khuẩn có thể lƣu tồn lâu trong đất, xác bã thực vật, trong các vết bệnh trên
lá, cành. Bệnh lây lan rất nhanh trong mùa mƣa, cần chú ý phòng ngừa trong mùa
mƣa, bão kéo dài.
-Tránh sự lây lan, xâm nhiễm của mầm bệnh từ bên ngoài vào qua vật liệu
trồng, áo quần, dụng cụ chăm sóc và nguồn nƣớc tƣới.
-Trong vƣờn ƣơm cần phân lô các giống riêng biệt theo khả năng kháng bệnh
của từng giống để thuận lợi cho việc phòng trừ.
-Áp dụng các biện pháp xử lý đất và vật liệu trồng. Đối với hạt, mắt ghép,
đỉnh các chồi non (Javel=Hypochlorit natri) nồng độ 1.500 ppm.
-Tiến hành phun thuốc khi bệnh mới phát sinh, phun thuốc định kỳ bằng các
loại thuốc gốc đồng mỗi khi ra đọt non.
-Chúng ta cũng có thể phun thuốc Starner, Cắt bỏ và tiêu huỷ.
-Nên phun thuốc trừ sâu vẽ bùa, rầy mềm, nhện vào đầu mùa mƣa và khi thấy
lá non, chồi non. (Confidor, Actara, .v.v.).
4. Bệnh ghẻ
4.1.Tác nhân:
Do nấm Elsinoe fawcettii
4.2. Điều kiện phát sinh phát triển và lây lan
Bệnh phát triển và lây lan mạnh trên cây có múi trong mùa mƣa, vƣờn
không thông thoáng
4.3 Triệu chứng
Hình 23: Bệnh ghẻ trên lá, trái cam quýt
Vết bệnh thƣờng thấy ở mặt dƣới lá, vết nhỏ, tròn, nhô, có màu nâu nhạt.Lá
bệnh thƣờng bị biến dạng, xoắn. Cành non, trái cũng có vết bệnh tƣơng tự, nhƣng
các vết thƣờng nối thành mảng lớn nhỏ, bất dạng. Thƣờng các lá, trái, cành còn
non rất dễ bị nhiễm bệnh. Cây con bị nhiễm nặng có thể bị lùn.
75
4.4. Biện pháp quản lý
-Nguồn bệnh có từ các cành cây có múi bị khô, chết nhờ gió, nƣớc mƣa phát
tán đi và có thể tấn công vào các bộ phận của cây. Vì vậy để phòng trị bệnh vấn đề
vệ sinh vƣờn phải đƣợc chú trọng.
-Cần cắt bỏ các cành, cây chết mang ra khỏi khu vực cây giống và thiêu huỷ.
Phun ngừa khi cây ra đọt non bằng các loại thuốc gốc đồng.
-Khi cây bị nhiễm bệnh có thể sử dụng các loại thuốc hoá học nhƣ Benlate,
Derosal, Mancozeb, Maneb, Dithianon hay thuốc gốc đồng theo liều lƣợng khuyến
cáo. Có thể phun 7-10 ngày/lần.
5. Vàng lá thối rễ
5.1.Tác nhân:
Bệnh do nấm Fusarium solani gây hại.
Lê Thị Thu Hồng và ctv. (2002) đã nghiên cứu bệnh vàng lá chết nhanh trên
cây quít tiều tại Lai Vung, Đồng Tháp và cũng kết luận là bệnh này do nhiều tác
nhân gồm Fusarium, Pythium, Phytophthora và tuyến trùng gây ra, trong đó sự
tƣơng tác giữa nấm Fusarium và tuyến trùng là quan trọng nhất.
5.2. Điều kiện phát sinh phát triển và lây lan
Với vƣờn mới lên líếp trồng cây có múi, cây bắt đầu chết vì bệnh thối rễ từ
năm thứ năm cho đến năm thứ bảy trở về sau, tuỳ cách canh tác của từng vƣờn
Bệnh vàng lá thối rễ gây hại nặng chủ yếu trên cam sành, quýt, bệnh thƣờng
gây hại nặng vào mùa mƣa, ở những vùng đất bị ngập nƣớc, thoát nƣớc kém. Đất bị
ngập nƣớc thì rễ cây sẽ bị thiếu oxy, làm rễ suy yếu.
Nấm Fusarium solani có sẵn trong đất sẽ dễ dàng tấn công vào chóp rễ, làm rễ
bị thối. Ngoài ra, ở những vùng đất có tuyến trùng thì khi chúng chích hút tạo vết
thƣơng, thuận lợi cho nấm xâm nhập gây hại trầm trọng hơn.
Bệnh thƣờng phát triển thành dịch vào đầu mùa nắng, tháng 11 & 12 dl hằng
năm. Cây chết hàng loạt vào tháng 1 đến tháng 4 dl và có thể tiếp tục kéo dài trong
mùa mƣa năm sau
Các vƣờn cây bệnh và chết đều là những vƣờn không đƣợc bón phân hữu cơ
mà chỉ đƣợc bón phân hoá học.
5.3.Triệu chứng
Triệu chứng đầu tiên là lá chuyển màu vàng, dễ rụng khi bị lay nhẹ.
Các lá già rụng trƣớc sau đó đến các lá trên.
Lúc đầu chỉ có vài nhánh biểu hiện lá vàng, cây vẫn sống nhƣng ở phần rễ
cây thì bị thối, vỏ rễ tuột khỏi phần gỗ, bên trong có sọc nâu lan dần vào rễ cái.
Khi bệnh nặng tất cả các rễ đều bị thối và cây chết.
Triệu chứng trên cây
76
Hình 24: Triệu chứng Vàng lá
Triệu chứng trên rễ
Hình 25: Rễ hƣ thối
5.4. Biện pháp quản lý
Thực hiện giống nhƣ những bệnh khác, cần phân biệt rõ bệnh vàng lá
Greening, bệnh Tristeza và vàng lá thối rễ để có biện pháp quản lý phù hợp:
- Trồng cây nơi đất cao thoát nƣớc tốt, nếu vùng đất thấp phải làm bờ bao.
- Cần rải vôi trƣớc khi trồng để loại trừ nấm có trong đất
- Hàng năm nên cung cấp thêm vôi xung quanh, quét vôi vào gốc cây trên
50cm vào cuối mùa nắng
- Xới nhẹ xung quanh gốc và tƣớii thuốc trừ nấm bệnh
- Khi phát hiện bệnh sớm thì cắt bỏ rễ bị thối và bôi thuốc vào vết cắt.
77
- Dùng kết hợp nấm đối kháng Tricoderma ủ với phân chuồng hoai mục bón
hàng năm nhằm tạo tơi xốp cho đất, hạn chế bệnh sẽ hiệu quả hơn.
- Bón thêm phân kali, lân làm tăng khả năng đề kháng của rễ cây đối với bệnh.
- Đối với cây mới chớm bệnh nên sử dụng một trong các loại thuốc sau:
Aliette 80WP, Ridomil 72WP, Benomyl 50WP, Norshield 86.2WG. Ngoài ra có
thể phòng trừ tuyến trùng tác nhân gây bệnh bằng các loại thuốc gốc Ethoprophos
(Etocap 10 G, Mocap 10G, Nisuzin 10G, Vimoca 10 G & 20 ND..), Regent 0.3G,..
6. Bệnh chảy nhựa thân
6.1.Tác nhân:
Do nấm Phytophthora sp.
6.2. Điều kiện phát sinh phát triển và lây lan
Phát triển mạnh trong mùa mƣa, vƣờn ẩm độ cao, không thông thoát, lây lan
qua cây giống, nguồn nƣớc tƣới, các sản phẩm của cây bị nhiễm bệnh.
6.3.Triệu chứng
Trên cây họ cam, quýt gồm nhiều dạng triệu chứng nhƣ: xì mủ ở gốc, kể cả
các rễ cạn bên trên, chảy mủ hôi.
Vỏ cây gần gốc lúc đầu bị sũng nƣớc, sau đó khô nứt dọc theo thân và bong ra
làm vỏ cây bị thối nâu thành những vùng bất dạng. Bệnh có thể phát triển nhanh
lên ngọn thân hay phát triển vòng quanh thân chính và rễ cái. Cây bệnh cũng có thể
thấy ít rễ mảnh, rễ ngắn, vỏ rễ thối và rất dễ tuộc ra khỏi rễ, nhất là ở các rễ con.
- Triệu chứng trên lá biểu hiện mức độ nghiêm trọng của bệnh trên thân hay
trên cổ rễ. Lá bị vàng, nhất là dọc theo các gân chánh do bị thiếu dinh dƣỡng, sau
Hình 26: Triệu chứng bệnh chảy nhựa thân
78
đó các cành tƣợc và nhánh lớn bị chết làm cho cây bệnh có vỏ tơi tả trên đó phát
triển nhiều tƣợc non mềm.
Hình 27: Triệu chứng trên cành và lá
- Bệnh cũng làm thối trái, thƣờng chỉ một bên trái bị thối, vùng thối hơi tròn,
có màu nâu tối, sau đó lan rộng ra khắp trái, trái thối phát mùi chua. Nếu không khí
khô, trái thối sẽ bị thối khô, nếu không khí ẩm, vết bệnh màu trắng sẽ phát triển dày
đặc trên vùng bệnh và sau đó bị tạp nhiễm làm cho trái bị thối hoàn toàn. Từ trái
bệnh, nấm sẽ lây lan sang trái mạnh do tiếp xúc.
Hình 28: Thối trên cành và trái
79
Hình 29: Triệu chứng trên rễ
6.4. Biện pháp quản lý
-Giống cây có múi nhƣ chanh tàu, chanh giấy, cam mật rất mẫn cảm với bệnh
do Phytophthora.
-Gốc ghép cây có múi biến động trong mức độ nhiễm bệnh. Trong đó, quýt
Cleopatra, cam chua, chanh nhám, chanh Rangpur và Carizzo, Troyer citranges có
khả năng chống chịu bệnh thối rễ, mức độ chống chịu giảm dần.
-Chanh Volkamer không có khả năng chống chịu bệnh Phytophthora.
-Vƣờn ƣơm cây có múi nên đƣợc giữ tránh nhiễm Phytiohthora để tránh
nhiễm bệnh, lây lan ra vƣờn cây thƣơng phẩm.
-Hạt cây có múi không nên thu từ những trái rụng trên nền đất, nên xử lý hạt
ở nhiệt độ 500C trong 10 phút.
-Thuốc trừ nấm lƣu dẫn nhƣ Metalaxyl hay Aliette rất hiệu quả với nấm
Phytophthora, tuy nhiên đôi khi nấm cũng tỏ ra kháng thuốc Metalaxyl.
-Trong vƣờn ƣơm không nên kiểm soát bệnh bằng thuốc hoá học.
-Ghép trên vị trí cao tránh đất, bào tử nấm bị nƣớc mƣa bắn lên.
-Thoát nƣớc tốt, tránh ngập úng cũng giúp giảm thiểu mầm bệnh
-Gốc cây nên tránh tủ cỏ, xác bã thực vật nhiễm bệnh.
-Khi thấy bệnh phát triển với vết bệnh nhũn nƣớc, chảy nhựa, nên cạo bỏ vết
bệnh, pha đậm đặt và quét thuốc Ridomyl, Aliette lên vết bệnh 2-3 lần, cách nhau
7-10 ngày/lần
-Quét vôi vào gốc cây vào cuối mùa nắng và đầu mùa mƣa, mỗi năm nên bón
vôi vào vùng đất xung quanh hê thống rễ
80
-Khi thấy hệ thống rễ bị bệnh, nên cắt bỏ rễ bệnh, quét thuốc nhƣ trên, tƣới
thuốc Ridomyl Gold vào vùng rể, sau 15-20 ngày bón phân hữu cơ, tốt nhất là phân
gà, cung cấp nấm đối kháng Trichoderma
-Thu gom và đốt hết các xác bã thực vật có thể mang mầm bệnh nấm trên mặt
đất
-Trong vƣờn cây có nhiều cây bị bệnh, tránh tƣới phun lên tán cây vì vô tình
sẽ mang mầm bệnh lên phần tán cây.
-Nếu trong vƣờn có nhiễm tuyến trùng thì nên rải Regent 0,3G kết hợp với
tƣới thuốc Ridomyl Gold.
-Khi trồng mới nên lên mô cao, hệ thống thoát nƣớc tốt, tránh ngập úng.
7. Bệnh bƣớu rễ cây có múi
Triệu chứng:
Tuyến trùng tấn công rễ gây hại:
- Trực tiếp: suy giảm hệ thống rễ làm cây không bắt phân, cây bị suy yếu.
- Gián tiếp: tuyến trùng gây vết thƣơng mở đƣờng cho các nấm và vi khuẩn
xâm nhập gây bệnh.
Quản lý: Làm đất, sử dụng các loại thuốc trừ tuyến trùng
Hình 30: Bướu rễ cây cam, quýt
8. Bệnh nấm hồng (Mốc hồng)
8.1.Tác nhân
Tác nhân do nấm Corticium salmonocolor.
Bào tử nấm thƣờng phóng thích nhiều sau những cơn mƣa và nhờ gió phát tán
đi.
8.2.Triệu chứng
Bệnh thƣờng gây hại trong mùa mƣa ở chảng ba của cây, vì ở nơi này nƣớc
thƣờng đọng lại và lâu khô, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển và gấy hại.
Đầu tiên trên vỏ cây có nhiều sợi nấm màu trắng phát triển và bao phủ vỏ cây, sau
a: Rễ bị
hại
b: Rễ bình
thƣờng
a a b b
81
đó tơ nấm chuyển sang màu hồng và che phủ cả thân, cành cây, vỏ cây chuyển sang
màu sậm đến đen, cuối cùng vỏ bị khô và nứt ra, cành chết. Đôi khi không thấy
đƣợc lớp tơ nấm màu hồng mà chỉ thấy đƣợc những gai màu hồng nhô lên từ chổ
nứt của vỏ thân
8.3. Quản lý
Cắt cành, tiêu hủy cành bệnh, xén tỉa bớt cành lá bên trong tán, tạo điều kiện
thông thoáng cho cây.
Dùng thuốc gốc đồng quét lên thân cây 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mƣa
ngừa đƣợc bệnh này rất hiệu quả. Khi cây bị bệnh dùng thuốc Validacin 5 L,
Rovral 50 WP, Anvil 5SC, Benomyl 50 WP, Bonanza 100 FL cáo lên vùng bị bệnh
7-10 ngày/lần
9. Bệnh lở cổ rễ, chết cây con
9.1.Tác nhân
Do các loại nấm trong đất nhƣ Phytophthora sp., Pythium sp., Rhizoctonia
solani và Sclerotium sp...
9.2. Điều kiện phát sinh phát triển và lây lan
Bệnh có thể xảy ra ở hai giai đoạn:
Giai đoạn tiền nẩy mầm: Nấm tấn công trên hạt gieo hay trƣớc khi tử diệp
nhô khỏi mặt đất.
Giai đoạn hậu nẩy mầm: Lúc tử diệp đã xuất hiện đến lúc cây con đƣợc vài
đôi lá. Tuy nhiên, bệnh phổ biến nhất là giai đoạn cây đƣợc đôi lá đầu tiên đến khi
cây có đôi lá thứ ba.
Bệnh này cũng có thể hiện diện ở giai đoạn khi cây con đã lớn. Vết bệnh
thƣờng xuất hiện ở phần gốc thân gần mặt đất. Phần mô bị bệnh ban đầu hơi
chuyển màu xậm hơn sau hóa màu đen và hơi lõm vào làm cho phần vỏ thân dễ bị
tuột ra.
Khi vết bệnh lan rộng cây bị ngã rạp. Bộ rễ cây thƣờng bị thối đen. Trên líp
ƣơm bệnh thƣờng xuất hiện thành từng cụm sau đó lan rất nhanh. Nấm bệnh phát
triển nhanh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, nhất là các liếp ƣơm bị đọng
nƣớc.
9.3.Triệu chứng
82
Hình 31: Chết rạp cây con
9.4. Biện pháp quản lý
Vì nấm thƣờng xuyên hiện diện trong đất nên đất gieo trồng phải đƣợc xử
lý trƣớc với một trong những loại thuốc sau: Ridomil Gold, Mancozeb, Zineb hoặc
sử dụng môi trƣờng là phân hữu cơ hoai mục kết hợp với nấm đối
kháng Trichoderma.
Tốt nhất là các bầu đất trên cây con nên chứa phân hữu cơ và có chủng nấm
đối kháng, vì nhƣ vậy nấm này sẽ phát tán và hoạt động hiệu quả khi cây đƣợc
trồng trên vùng đất mới.
Hạt trƣớc khi gieo cũng nên đƣợc xử lý nhiệt 52-550C trong 10 đến 15phút,
hoặc xử lý bằng các loại thuốc nhƣ Zineb, Benomyl, Mancozeb hay Rovral, cũng
có thể kết hợp xử lý nhiệt và thuốc, hiệu quả sẽ cao hơn.
Cần phải gieo trồng với mật độ thích hợp, nên kiểm soát chặt chẽ nguồn
nƣớc tƣới, không để bầu đất quá ẩm. Giai đoạn cây con 3-4 cặp lá nên phun thuốc
định kỳ.
10. Các bệnh khác
10.1. Bệnh đốm nâu
Hình 32: Trên trái
83
10.2. Bệnh Melanose
Bệnh “quả bị luộc” (Melanose)
Bệnh có thể do vi khuẩn xuất hiện nhiều vào tháng 11 sau khi trời mƣa ở vị
trí thấp, bị dính đất ẩm. Do đó, luống trồng phải cao và nếu cần từ cuối tháng 10
nên phủ đất bằng màng chất dẻo
h đđe n hại bƣởi
Bệnh đốm
Hình 33HìHIHi
đe hi ởiBệ đốm HHnn
Ìđen hại bƣởihHhh
Hình 33: Bệnh Melanose
10.3.Bệnh đốm đen hại bƣởi
Bệnh đốm đen do nấm Guinaria sp.
Gây hại trên vỏ quả, làm cho vỏ quả vàng nhanh, hạn chế chất lƣợng hoặc
rụng hang loạt trƣớc khi thu hoạch
Nguồn lây lan chủ yếu của bệnh là ở các tàn dƣ từ vụ trƣớc nhƣ lá, thân,
cành, quả.
Khi gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ, độ ẩm cao) các bào tử nấm sẽ phát tán,
xâm nhập, nẩy mầm, bám rễ vào bề mặt vỏ quả thông qua các khí khổng hoặc các
túi tinh dầu trên bề mặt vỏ quả để gây hại ngay từ khi quả còn non có đƣờng kính
khoảng 2-3cm
Biện pháp phòng trừ
Thƣờng xuyên vệ sinh vƣờn cây: nhặt, thu gom hết các cành, lá, quả bị bệnh
từ vụ trƣớc để tiêu hủy, tránh lây lan (đốt hoặc chôn sâu cùng vôi bột).
Căt tỉa, tạo tán cho cây thông thoáng nhằm đảm bảo cho tán cây có đủ ánh
sáng để sinh trƣởng, phát triển tốt đồng thời hạn chế sự lây lan, phát triển của bào
tử nấm
84
Hình 34: Bệnh đốm đen trên trái bƣởi
10.4.Bệnh bồ hóng
Bệnh do nấm Capnodium citri gây hại cây có múi
Bệnh trên lá,
Hình 35: Bệnh trên lá
Nấm gây hại trên vỏ cây, vỏ trái.
85
Hình 36: Bệnh trên trái
Bộ phận bị bệnh có lớp bột màu xám đen nhƣ bồ hóng. Loài nấm này sông
ký sinh trên chất thải của rệp bông. Nếu chúng bám nhiều trên bề mặt lá thì ảnh
hƣởng khá lớn đến khả năng quang hợp của lá kéo theo sức ra hoa và tạo quả của
cây cũng giảm súc.
Để hạn chế bệnh do nấm này gây ra thì chỉ cần diệt rệp bông bằng một trong
những thuốc hoá học nhƣ Supracide, Suprathion, Bian, Sumi-alpha, Applaud,
Applaud-Mipc, DC-Tron Plus.Bên cạnh đó cần tạo thông thoáng cho vƣờn cây
rất quan trọng
86
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1.Câu hỏi: Trình bày ngắn gọn triệu chứng, tác nhân gây bệnh và biện pháp quản
lý của các loại bệnh bệnh trên cây có múi.
Tiêu chí Đánh giá (Điểm)
Tác nhân gây bệnh 3
Triệu chứng 3
Biện pháp quản lý 4
Tổng 10
2. Bài tập thực hành:
2.1.Thực hiện việc nhận dạng các loại bệnh trên cây có múi (8 giờ)
Bƣớc 1: Chuẩn bị mẫu vật
- Mẫu tƣơi, mẫu ngâm, mẫu khô về sâu hại cây có múi
- Tranh ảnh về bệnh cây có múi
Bƣớc 2: Quan sát, mô tả
Địa điểm thực hiện: phòng thực hành (do cơ sở)
Bƣớc 3: Phân biệt triệu chứng bị hại theo bảng sau
Kết quả phân biệt triệu chứng bệnh trên cây có múi
Tên bệnh Tác nhân gây bệnh Mô tả triệu chứng
1. Bệnh vàng lá Greening
2. Bệnh Tristeza
3. Bệnh loét
4. Bệnh ghẻ
5. Bệnh chảy nhựa
6.....
2.2.Thu thập mẫu bệnh trên cây có múi (8 giờ)
Các bƣớc công việc:
Bƣớc 1: Chuẩn bị dụng cụ điều tra: bình túi đựng mẫu
Bƣớc 2: Chọn vƣờn
Bƣớc 3: Chọn cây và bộ phận điều tra (đọt, lá, cành trái)
Bƣớc 4: Tiến hành quan sát (đếm, ghi chép bộ phận bị hại, tính kết quả theo dõi
Bƣớc 5: Thu thập mẫu
Đánh giá kết quả
87
Tiêu chí Đánh giá
Chuẩn bị dụng cụ Đầy đủ
Thực hiện điều tra Quan sát, hƣớng dẫn
Kết quả điều tra Nhận xét
Thu thập mẫu Nhận xét, đánh giá
2.3.Thực hiện việc quản lý bệnh trên vƣờn cây có múi bằng xử lý thuốc (6 giờ)
Bƣớc 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ: bình phun, thuốc trừ bệnh
Bƣớc 2: Xác định đối tƣợng gây hại
Bƣớc 3: Tính toán lƣợng thuốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_quan_ly_dich_hai_cay_co_mui.pdf