Giáo trình mô đun Phòng trừ dịch hại ca cao là một trong 4 giáo trình
đƣợc biên soạn sử dụng cho khoá học. Mục tiêu chính của mô đun này là đào tạo
lý thuyết kết hợp với thực hành. Sau khi hoàn thành khóa, học viên có khả năng
thực hiện đƣợc các thao tác kỹ thuật cơ bản nhất trong điều tra phát hiện và
phòng trừ các loại dịch hại chính trên ca cao trồng xen trong vƣờn dừa.
103 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Quản lý dịch hại ca cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƣớc khi phun.
Mở đầu vòi phun kiểm tra
các rác bẩn bám vào đầu vòi
phun.
3
Động cơ không
hoạt động
Hết xăng, hoặc bộ
phận khác trong động
cơ bị hỏng
Kiểm tra, sửa chữa
67
Thực hành bài 3.2: Điều tra phát hiện bệnh hại chính trên ca cao
+ Mục tiêu
- Phát hiện và nhận dạng các bệnh hại chính trên ca cao
+ Dụng cụ, vật liệu
- Dao, kéo, túi ni lông, túi giấy
. - Kính lúp, kính hiển vi soi nổi
- Dung cụ bảo hộ: bộ bảo hộ lao động, găng tay cao su, khẩu trang, kính...
+ Hƣớng dẫn chi tiết thực hiện:
Bảng 3.5: Hƣớng dẫn thực hiện điều tra phát hiện bệnh hại chính trên ca
cao
Tên công việc Hƣớng dẫn
Chọn vƣờn điều
tra
Chọn ngẫu nhiên 3 vƣờn sản xuất (vƣờn có diện tích lớn
hơn 1000m2)
Tiến hành điều tra
và thu thập
- Mỗi vƣờn chọn 3 cây, mỗi cây điều tra 12 cành cấp 2 theo
4 hƣớng. Mỗi cành điều tra 10 quả, lá, cành
- Tính tỷ lệ bệnh.
Tổng số số bộ phận bị bệnh
Tỷ lệ bệnh = x100
Tổng số bộ phận điều tra
* Lƣu ý:
Đối với bệnh hại phần thân và hại rễ, điều tra số cây bị
bệnh
Nhận dạng Căn cứ vào triệu chứng bệnh điển hình
Mô tả và vẽ hình Tiến hành vẽ hình và ghi chú
Viết bài thu hoạch Viết theo nhóm, nộp bài thu hoạch cuối buổi thực hành
Thực hành bài 3.3: Quản lý bệnh hại bằng biện pháp cơ lý, biện pháp hóa học
- Địa điểm: Trên vƣờn ca cao (giai đoạn vƣờn ƣơm và vƣờn sản xuất) và
trong phòng
- Nội dung:
68
+ Dùng tay, dao, kéo cắt bỏ và tiêu hủy bộ phận bị bệnh
+ Xử lý thuốc bảo vệ thực vật trên hạt, lên cây và đất
- Tiến hành:
+ Lớp chia nhóm (mỗi nhóm 3-5 ngƣời)
+ Giáo viên hƣớng dẫn mẫu
+ Quan sát, tổng hợp, nhận xét đánh giá
+ Viết bài thu hoạch
69
Bài 4: Chuột và sóc
Mã bài: MĐ 03-04
Giới thiệu
Ngoài thiệt hại do sâu bệnh gây ra, trên cây ca cao còn có sóc và chuột là
hại đối tƣợng gây hại cho cây ca cao ở giai đoạn ra quả. Để hạn chế sự cắn phá
của chuột và sóc, tài liệu này sẽ cung cấp các kiến thức về tập quán sinh sống,
đặc điểm gây hại và các biện pháp phòng trừ chuột và sóc!
Mục tiêu:
- Mô tả đƣợc đặc điểm gây hại.
- Điều tra, theo dõi tập quán sinh sống của chuột và sóc.
- Thực hiện đƣợc các biện pháp quản lý chuột và sóc
Nội dung:
1. Chuột hại
a. Đặc điểm
Chuột là động vật có vú, thuộc loài gặm nhấm và có một số đặc điểm
chung nhƣ sau:
- Có mõm nhọn, mắt đen và to, lông ngắn và mềm, đuôi dài và có một lớp
vảy ngắn nhỏ.
- Bộ răng của chuột thƣờng xuyên phát triển trong suốt đời và phát triển
nhanh, mỗi năm răng dài thêm 12 mm, do vậy chuột phải gặm nhấm có tác dụng
làm mòn và hạn chế sự phát triển của răng để răng không ảnh hƣởng tới đời
sống của chuột. Vì vậy, chuột không chỉ gặm nhấm thức ăn mà còn bất kể thứ gì
có thể gặm nhấm đƣợc.
Chuột là động vật khá nhanh nhẹn, có tính "đa nghi” trong hoạt động sống
của chúng, chuột rất thận trọng và dè dặt. Cơ quan thính giác và khứu giác của
chuột rất phát triển, nên chuột rất thính tai đánh hơi cũng rất nhạy: chuột có thể
phát hiện thức ăn ở khoảng cách rất xa, nhận đƣợc mùi đối thủ là mèo và mùi
hơi tay ngƣời chuẩn bị bả, bẫy. Ngƣợc lại vị giác của chuột lại kém phát triển.
Chuột thích đi theo đƣờng mòn cố định nên ngƣời ta thƣờng tìm lối đi của chuột
để đặt bẫy kẹp.
70
Chuột hoạt động và phá hoại mạnh chủ yếu về đêm. Chập tối là thời gian
chuột bắt đầu hoạt động.
Chuột có thể đẻ đƣợc từ 2 đến 12 con một lần.
Theo tính toán, một đôi chuột và các thế hệ tiếp theo của chúng sau thời
gian 3 năm sẽ là 20.155.392 cá thể
Hình 4.1: Chuột hại ca cao Hình 4.2: Chuột sinh sản đẻ ra con
b. Phƣơng thức sống và gây hại:
Chuột thích sống nơi khô ráo, đào đất làm hang làm tổ, sống trên mái kho,
trần nhà, vách kho hoặc trong các ống tre nứa, Chuột sống thành đàn rất
nhanh nhẹn và tinh khôn. Thức ăn của chuột đàn rất đa dạng bao gồm cả thức ăn
có nguồn gốc thực vật nhƣ các loại ngũ cốc, các loại đậu đỗ, v.v, thức ăn có
nguồn gốc động vật nhƣ thịt, khô cá, nhộng,
c. Phƣơng thức gây hại
Chuột thích ăn lớp cơm ngọt bao quanh hạt ca cao. Thƣờng chúng cắn phá
qủa ca cao bằng cách khoét lỗ để moi hạt. Khi chuột và sóc gây hại nặng cần
phải tổ chức diệt trừ bằng cách dùng bả độc hoặc gài bẫy.
71
d. Thiên địch của chuột
Có khá nhiều loài động vật là thiên địch của chuột cần đƣợc bảo vệ để giữ
hệ sinh thái đồng ruộng đƣợc cân bằng. Cần giáo dục, thuyết phục ngƣời dân kể
cả dùng biện pháp hành chính để ngăn chặn việc bắt giết thịt, buôn bán động vật
ăn thịt chuột nhƣ: mèo, rắn hổ, trăn, chim cú mèoĐây là những động vật
không gây hại cho con ngƣời mà còn giúp hạn chế chuột và sóc. Ngƣời dân cần
hạn chế sử dùng các loại thuốc trừ dịch hại cho thiên địch.
Khuyến khích mọi ngƣời nuôi mèo, chó, trăn góp phần làm giảm số lƣợng
chuột và sóc.
Hình 4.3: Quả ca cao bị chuột gây hại
e. Biện pháp quản lý chuột
Để phòng trừ chuột có hiệu quả nên áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ
thuật.
- Biện pháp canh tác: Phát quang bờ, bụi rậm, gò đống,... làm mất nơi cƣ trú của
chuột.
- Biện pháp thủ công:
+ Đào hang, đổ nƣớc, hun khói, xông hơi bằng đất đèn, soi đèn, săn đuổi, ...
chú ý không làm hƣ hại bờ vùng, bờ thửa, các công trình thuỷ lợi.
72
+ Dùng các loại bẫy cặp (bẫy bán nguyệt), bẫy lồng sập, bẫy dính, sử dụng các
loại mồi thích hợp nhƣ khoai lang, sắn tƣơi, ngô, cua, cá,... đặt bẫy ở nơi có
chuột thƣờng qua lại, chuột mới phá hại, đặt cả ngoài đồng, trong nhà, trong kho
tàng.
- Dùng rào cản: Quây ni lông xung quanh vƣờn (cao từ 50-100cm) để
ngăn cản sự xâm nhập của chuột.
Hình 4.4: Sử dụng bẫy sập Hình 4.5: Bẫy đập
Hình 4.6: Bẩy lồng
Hình 4.7: Bẩy dính
73
- Dùng rào cản kết hợp với bẩy để đón đƣờng đi của chuột
- Biện pháp sinh học: (sử dụng kẻ thù tự nhiên hoặc các chế phẩm sinh
học để diệt chuột).
+ Dùng bả diệt chuột sinh học BCS hoặc Biorat đặt nơi có chuột thƣờng
qua lại, chuột mới phá hại. Nơi nhiều chuột số mô bả và lƣợng bả tăng lên.
+ Đẩy mạnh phong trào nuôi mèo trong các hộ gia đình, bảo vệ các thiên
địch nhƣ trăn, rắn, chim cú....
- Nuôi mèo: Một con mèo trong một năm có thể bắt đƣợc 500 - 600 con
chuột.
- Bảo tồn và khích lệ các loài thiên địch của chuột nhƣ:
+ Chim cú mèo (1 con cú mèo có thể bắt đƣợc 1000 con chuột trong một
mùa hè),
+ Chim diều hâu: có thể bắt đƣợc 8 - 9 con chuột trong một ngày
Hình 4.8: Chim cú mèo Hình 4.9: Chim diều hâu
+ Chồn: có thể bắt đƣợc 300 - 400 con chuột trong một năm.
- Biện pháp hoá học:
+ Nhóm độc cấp tính thƣờng dùng các chất độc nhƣ photpho kẽm 20% để
diệt chuột: diệt chuột nhanh, hiệu quả cao ở lần đầu sử dụng: rất độc với đông
vật máu nóng; cần phải thay môi nhử với thuốc liên tục để tăng hiệu quả. Chỉ sử
dụng bả thuốc hoá học ở những nơi xa khu dân cƣ, nơi chuột đang phá hại
mạnh. Sử dụng các loại thuốc: Storm, Rat K 2%D, ... để diệt chuột.
74
+ Đối với nhóm thuốc độc mãn tính (tác động chậm) nhƣ Klerat để diệt
chuột. Dùng thuốc này để diệt chuột chết chậm, chuột ít ngán mồi, ít độc hại đối
với ngƣời và động vật máu nóng so với nhóm độc hại cấp tính.
+ Dùng hóa chất xông hơi ở tổ chuột: có thể dùng đất đèn, lƣu huỳnh để
xông hang, tổ chuột (từ 100-200gr/cục); đổ nƣớc bịt kín hang bằng đất thịt, đất
sét; khí đất đèn, lƣu huỳnh sẽ giết chết chuột
Tuỳ điều kiện cụ thể mà áp dụng phƣơng pháp này hay phƣơng pháp
khác. Nói chung, nếu có điều kiện thì nên áp dụng luôn một loạt các biện pháp
sẽ có hiệu quả cao hơn
2. Sóc hại
a. Đặc điểm
Họ sóc có tên khoa học là Sciuridae. Họ sóc sinh sống gần nhƣ ở mọi môi
trƣờng, từ rừng mƣa nhiệt đới tới sa mạc khô cằn.
- Thức ăn chủ yếu của chúng là hạt và quả, nhiều loài ăn cả côn trùng. Bộ
răng của loài sóc tuân theo kiểu răng điển hình của động vật gặm nhấm với các
răng cửa lớn có tác dụng gặm nhấm và phát triển trong suốt cả cuộc đời, còn các
răng hàm có tác dụng nhai thì nằm cách các răng cửa một khoảng trống lớn.
- Các loài sóc nói chung có thị lực tốt, điều này đặc biệt quan trọng cho
các loài sống trên cây.
Hình 4.10: Sóc
Hình 4.11: Trái ca cao bị sóc gây hại
- Họ sóc sinh sản 1-2 lần trong năm. Các con non sinh ra không răng, mắt
chƣa mở và yếu ớt. Ở phần lớn các loài chỉ có con mẹ chăm sóc con non. Chúng
đƣợc cho bú tới khoảng 6-10 tuần tuổi và thuần thục sinh lý vào cuối năm thứ
75
nhất của cuộc sống của chúng. Các loài sinh sống trên mặt đất nói chung có tính
cộng đồng, thƣờng sinh sống thành bầy.
b. Triệu chứng gây hại: sóc khoét trái ăn hạt, bỏ lại phần vỏ khô treo lơ lửng
trên cành. Thƣờng sóc di chuyển từ trên đọt dừa xuống vƣờn ca cao. Sóc thƣờng
gây hại trên những trái ca cao vừa mới chín. Sóc đi thành từng bầy 3-5 con, lớn
nhỏ đủ cỡ. Khi đã ăn no bụng, chúng liền leo trở lại các đọt dừa, chọn nơi kín
đáo và an toàn rúc vào đó ngủ im.
c. Biện pháp phòng trừ
- Gài bẫy lồng, dùng dây thắt thòng lọng treo đón đƣờng di chuyển của
chúng trên khắp các cành nhánh.
- Bảo tồn và khích lệ các loài thiên địch của chuột nhƣ:
+ Chim cú mèo (1 con cú mèo có thể bắt đƣợc 1000 con chuột trong một
mùa hè),
+ Chim diều hâu: có thể bắt đƣợc 8 - 9 con chuột trong một ngày
Hình 4.12: Bẫy thòng long Hình 4.13: Diều hâu bắt sóc
Ghép những chiếc lon bia, lon nƣớc ngọt thành từng chùm treo khắp vƣờn
để đánh động xua đuổi chúng. Nếu có điều kiện dùng bao nylon đen trùm kín
những trái ca cao
76
Thực hành bài 4.1: Điều tra phát hiện chuột và sóc
- Địa điểm: Trên vƣờn ca cao (giai đoạn vƣờn ƣơm và vƣờn sản xuất)
- Nội dung:
Điều tra và nhận biết tập quán sinh sống và gây hại cây ca cao của
chuột và sóc
- Tiến hành:
+ Lớp chia nhóm (mỗi nhóm 3-5 ngƣời)
+ Quan sát và nhận biết lối di chuyển và cách thức gây hại
+ Viết bài thu hoạch
- Phƣơng pháp
Chuột là loài động vật có khả năng di cƣ theo tập tính của loài gặm nhấm để tìm
thức ăn, tìm nơi cƣ trú và trốn tránh kẻ thù. Việc điều tra số lƣợng chuột là rất
khó. Các phƣơng pháp thƣờng dùng để điều tra số lƣợng chuột
* Phƣơng pháp bẫy dấu chân
Đặt bẫy dấu chân quan vƣờn bằng vật liệu là các tấm tôn hay bìa cứng
kích thƣớc 20x20cm. Phiết mỡ bò mỏng hoặc lớp bùn mỏng để in dấu chân. Đặt
bẫy buổi tối, sáng sơm hôm sau đếm bẫy có dấu chân chuột in trên mỡ bò hoặc
bùn. Từ đó tính mức độ hoạt động của chuột theo công thức sau
Số bẫy có dấu chân chuột
Tỷ lệ % bẫy dấu chân chuột = x100
Tổng số bẫy dấu chân đặt
Căn cứ vào tỷ lệ % chia mức độ hoạt đông nhƣ sau
- Dƣới 20%: chuột hoạt động ít
- Trong khoảng 20-40%: Chuột hoạt động bình thƣờng
- Trên 40%: Chuột hoạt động mạnh
* Phƣơng pháp đặt mô thóc
Đặt 30-100 mô thóc xung quanh vƣờn vào chiều tối. Mỗi mô 10gam và
đặt cách nhau 10m, đặt 3 đêm liên tục. Qua đêm, đếm mô thóc bị chuột ăn và
tính mức độ hoạt động của chuột theo công thức sau:
77
Số mô thóc bị chuột ăn
Tỷ lệ % mô thóc bị chuột ăn = x100
Tổng số mô thóc đặt
Căn cứ vào tỷ lệ % chia mức độ hoạt đông nhƣ sau
- Dƣới 20%: chuột hoạt động ít
- Trong khoảng 20-40%: Chuột hoạt động bình thƣờng
- Trên 40%: Chuột hoạt động mạnh
* Phƣơng pháp đặt bẫy sập, bẫy đập để tính chỉ số phong phú của chuột hại
Bẫy sập: Bắt chuột sống. Các loại bẫy đập giết chết chuột ngay. Trong
bẫy đặt mồi nhƣ khoai lang, cua nƣớng, cá kho, khô nƣớng...
Bẫy sập để bắt chuột sống ở các điều kiện sinh cảnh khác nhau trên đồng
ruộng. Phƣơng pháp này để xác định chỉ số phong phú, qua đó theo dõi sự biến
động quần thể và sự di chuyển của chuột. ngời ra có thể dùng chuột sống để
phân loại, điều tra sự sinh sản của chuột...
Mỗi bẫy đặt cách nhau 10m. Song song giữa các bẫy sập đặt bẫy dấu chân
để đánh giá mức độ hoạt động của chuột, ở các thời điểm điều tra. Mỗi lần điều
tra 4 đêm liên tục. Điều tra định kỳ 2 lần/tháng. Cách tính chỉ số phong phú
Tổng số chuột bắt đƣợc
Chỉ số phong phú (%) = x100
Tổng số bẫy sập/đêm
Dựa vào chỉ số hong phú có thể theo dõi đƣợc biến động quần thể của tổng số
loài chuột hại và của từng loài. Nếu chỉ số phong phú lớn thì biểu hiện chuột hại
có mật độ cao và ngƣợc lại. Thang đánh giá nhƣ sau:
- Dƣới 3%: Mật độ chuột thấp
- Trong khoảng 3-5%: Mật độ chuột trung bình
- Trên 5%: Mật độ chuột cao
Chú ý: Đối với bẫy đập cũng làm tƣơng tự
* Phƣơng pháp đếm hang tổ chuột
- Cách tiến hành: Đếm số hang chuột trên vƣờn
78
- Cách nhận biết hang có chuột ở: hang mới đào có đất mới, cửa hang có vết
chân chuột, có bùn, phân chuột. Có thể dùng rơm rạ bịt cửa hang lúc chập tối,
hôm sau thấy nút rơm rạ bật ra thì chứng tỏ hang đó có chuột. Có thể tính số
hang, tổ chuột/1m2 của bờ vƣờn. Nếu chỉ số hang/m2 cao thì mật độ chuột lớn và
ngƣợc lại.
Thực hành bài 4.2: Điều tra thiệt hại
- Địa điểm: Trên vƣờn ca cao ( 3 vƣờn sản xuất, cây đang giai đoạn mang
trái)
- Nội dung: Tính tỷ lệ % trái bị hại
- Tiến hành:
+ Lớp chia nhóm (mỗi nhóm 3-5 ngƣời)
+ Tính số trái có trên cây, mỗi vƣờn điều tra 5 cây
Tổng số trái bị hại
+ Tính tỷ lệ trái bị hại % = x100
Tổng số trái điều tra
+ Ghi chép và tổng hợp kết quả
+ Nhận xét đánh giá theo thang phân cấp
Bảng 4.1: Bảng phân cấp mức độ hại của chuột và sóc
Mức độ hại của chuột và sóc
Nhiễm nhẹ Trung bình Nặng
2-5% > 5-10% > 10%
+ Viết bài thu hoạch
79
Thực hành bài 4.3: Sử dụng bẫy bắt chuột và sóc
- Địa điểm: Trên vƣờn ca cao (giai đoạn vƣờn ƣơm và vƣờn sản xuất)
- Nội dung:
- Tiến hành:
+ Lớp chia nhóm (mỗi nhóm 3-5 ngƣời)
+ Giáo viên hƣớng dẫn mẫu
- Dùng
+ Mục tiêu
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bẫy bắt sóc và chuột
+ Dụng cụ, vật liệu
- Dùng bẫy sập, bẫy đập, bẫy dính và bẫy thòng lòng
- Thuốc trừ chuột, ngô, gạo, khoai lang, cua đồng, ốc...
- Dung cụ bảo hộ: bộ bảo hộ lao động, găng tay cao su, khẩu trang, kính...
+ Hƣớng dẫn chi tiết thực hiện:
Bảng 4.2: Hƣớng dẫn thực hiện sử dụng bẫy bắt chuột và sóc hại ca cao
Tên công việc Hƣớng dẫn
Chọn vƣờn đặt
bẫy
Chọn ngẫu nhiên 3 vƣờn sản xuất (vƣờn đang mang trái
và có diện tích trên 1000m2)
Tiến hành đặt bẫy Mỗi vƣờn đặt 10-15 bẫy mồi mỗi bẫy cách nhau 10m và
10-15 bẫy thòng lòng ở trên 10-15 cây ngẫu nhiên ở xung
quanh vƣờn.
- Đối với bẫy mồi, đặt ở dƣới gốc cây, cách gốc cây 20cm
- Đối với bẫy thòng lòng đặt ở vị trí trƣớc trái 20cm, đặt ở
vị trí phía trên cành, theo hƣớng bò của chuột từ dƣới gốc
lên
Thời gian đặt bẫy và thu bẫy: đặt vào lúc chập tối và thu
bẫy vào lúc sáng sớm. Đặt 3 ngày liên tục
* Lƣu ý:
+ Nên đặt bẫy ở những cây đã có chuột và sóc gây hại,
vì chuột có thói quen gây hại lại.
80
+ Đối với bẫy mồi cần thay mồi để thu hút chuột
+ Tính % số bẫy chuột và sóc vào bẫy/tổng số bẫy đặt
Viết bài thu hoạch Viết theo nhóm, nộp bài thu hoạch vào cuối đợt thực
hành.
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN MÔ ĐUN:
1. Cơ sở vật chất:
- Khu vƣờn trồng ca cao
- Các vật tự và thiết bị sử dụng để quản lý dịch hại ca cao
- Phòng học (30 ngƣời học)
2. Điều kiện về thiết bị dạy học và phụ trợ
- Máy chiếu Projector.
- Video clip về kỹ thuật điều tra phát hiện dịch hại
- Video clip về hình thái và đặc tính sinh học của một số dịch hại chủ yếu trên
ca cao.
- Video clip về biện pháp quản lý dịch hại ca cao.
- Bộ ảnh chụp mô tả các loại dịch hại chủ yếu hại ca cao và triệu chứng điển
hình.
3. Dụng cụ và trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập
- Bộ dụng cụ điều tra và theo dõi dịch hại ca cao.
- Bẫy chuột và sóc
- Tài liệu tập huấn về cây ca cao
4. Các nguồn lực khác
- Phƣơng tiện đi lại cho việc điều tra khảo sát trên đồng ruộng và các điều
kiện cần thiết khác cho việc đào tạo
- Bảo hộ lao động (quần áo, ủng, găng tay bảo hộ),
V. PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
5.1. Phƣơng pháp đánh giá:
* Kiểm tra định kỳ
81
Dựa vào sự tham gia đầy đủ các buổi học lý thuyết và thực hành thí
nghiệm, thông qua các câu hỏi trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận tùy theo từng
bài cụ thể đối với từng học sinh trong quá trình giảng dạy và bài tập kỹ năng khi
kết thúc một bài.
* Kiểm tra kết thúc mô đun
Mỗi học sinh thực hiện một bài tập kỹ năng trong thời gian giáo viên quan
sát và theo dõi thực hiện đánh giá theo yêu cầu và đối chiếu với tiêu chuẩn trong
phiếu đánh giá thực hành kỹ năng.
5.2. Nội dung đánh giá
- Kiểm tra lý thuyết về kiến thức cơ bản áp dụng với hình thức bài kiểm
tra viết hoặc trắc nghiệm
- Kiểm tra kỹ năng thực hành: kiểm tra kỹ năng thực hiện các thao tác
điều tra, nhận biết và quản lý một số đối đối tƣợng dịch hại chính.
5.3. Tiêu chuẩn đánh giá
- Đánh giá kết quả hoàn thành mô đun qua kết quả các bài kiểm tra lý
thuyết, kỹ năng điều tra, phát hiện, kết quả tính toán các chỉ tiêu trong các bài
tập và kỹ năng thực hiện các biện pháp phòng trừ dịch hại ca cao. Đánh giá theo
thang điểm 10. Yêu cầu đạt từ 5 điểm trở lên
82
VI. HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN:
I. Vị trí, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
+ Vị trí:
Mô đun Quản lý dịch hại ca cao là mô đun chuyên môn nghề trong
chƣơng trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề Trồng ca cao. Mô đun đƣợc bố trí
cho học viên học tập sau các mô đun: Chuẩn bị và trồng ca cao; Chăm sóc ca
cao.
+ Ý nghĩa và vai trò:
- Giúp cho việc điều tra nhận biết các đối tƣợng dịch hại và triệu chứng
gây hại trên cây ca cao.
- Lựa chọn đƣợc các biện pháp phòng trừ dịch hại thích hợp. Nhằm góp
phần hạn chế sử dụng hóa chất.
- Có ý thức bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ thiên địch
- Giúp cho ngƣời học có điều kiện tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật trong sản
sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm.
+ Tính chất:
Mô đun Quản lý dịch hại ca cao là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc
đƣợc hình thành do sự tích hợp kiến thức về việc tổng hợp nhiều biện pháp quản
lý dịch hại có hiệu quả cao nhất.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN:
+ Về kiến thức:
- Mô tả đƣợc phƣơng pháp điều tra và nhận biết sâu bệnh hại ca cao
- Trình bày đƣợc đặc điểm cơ bản về dịch hại cây ca cao (sâu, bệnh, chuột
và sóc).
- Mô tả đƣợc hệ thống các biện pháp quản lý tổng hợp và nguyên tắc áp
dụng, phối hợp chúng khi quản lý dịch hại.
+ Về kỹ năng:
- Thực hiện đƣợc việc điều tra, nhận biết và ghi chép diễn biến dịch
hại.
83
- Xác định đƣợc mức gây hại để ra đƣợc quyết định khi nào cần
quản lý dịch hại là thích hợp nhất.
- Vận dụng đƣợc vào điều kiện cụ thể lựa chọn và phối hợp các
biện pháp quản lý tổng hợp đối với từng đối tƣợng dịch hại.
+ Về thái độ:
Hình thành và củng cố ý thức bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ thiên địch
có ích và hƣớng đến các biện pháp quản lý dịch hại bền vững và thân
thiện với môi trƣờng.
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN
Mã bài Tên bài
Loại
bài dạy
Địa
điểm
Thời lƣợng (giờ học)
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
MĐ 03- 01 Điều tra, phát hiện
sâu bệnh hại ca
cao
Tích
hợp
Lớp học/
Vƣờn
cây
18 4 13 1
MĐ 03- 02 Sâu hại ca cao
Tích
hợp
Lớp học/
Vƣờn
cây
48 9 38 1
MĐ 03- 03 Bệnh hại ca cao
Tích
hợp
Lớp học/
Vƣờn
cây
42 9 32 1
MĐ 03- 04 Chuột và sóc
Tích
hợp
Lớp học/
Vƣờn
cây
20 4 20
Kiểm tra hết mô đun 8 8
Cộng 136 26 99 11
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành.
6.1. Phạm vi áp dung chƣơng trình:
- Chƣơng trình mô đun đƣợc áp dụng đào tạo cho đối tƣợng học nghề
trồng ca cao trình độ sơ cấp với thời gian đào tạo 3 tháng.
84
6.2. Hƣớng dẫn một số điểm chính về phƣơng pháp giảng dạy mô đun đào
tạo:
- Các bài trong mô đun là các nội dung cần thiết phải thực hiện. Phần lý
thuyết giảng dạy tại lớp học, phần thực hành giảng dạy tại thực địa, vƣờn thực
hành có đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, vật tƣ cần thiết để thực hiện các bài
thực hành trong mô đun.
6.3. Những trọng tâm chƣơng trình cần chú ý:
- Lý thuyết:
+ Phƣơng pháp và chỉ tiêu điều tra dịch hại
+ Triệu chứng gây hại
+ Tập quán sinh sống và quy luật phát sinh gây hại của dịch hại
- Thực hành:
+ Điều tra và nhận dạng dịch hại; Tính toán số liệu điều tra
+ Thực hiện việc quản lý dịch hại
4. Tài liệu tham khảo:
[1]. Trần Văn Hòa, 1999. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ca cao, cà phê, tiêu, sầu
riêng. NXB trẻ.
[2]. Nguyễn Văn Tó và Phan Thị Lài, 2005. Trồng cây trong trang trại Chuối-ca
cao. NXB Lao động.
[3]. Phạm Hồng Đức Phƣớc, 2005. Kỹ thuật trồng ca cao Việt Nam. NXB Nông
nghiệp.
[4]. Sở nông nghiệp và PTNT Bến Tre, 2009. Kỹ thuật trồng ca cao. Công ty cổ
phần ca cao Việt Nam-VINACACAO.
[5]. Trịnh Xuân Ngọ, 2009. Cây ca cao và kỹ thuật chế biến. NXB Nông nghiệp
[6]. Phạm Tuấn Hảo, 2001. Ảnh hưởng của các mức độ che bóng đến sự sinh
trưởng và phát triển của ca cao trong giai đoạn đầu của thời kỳ kiến thiết cơ
bản. Luận án tốt nghiệp kỹ sƣ ngành Nông Học. Đại Học Nông Lâm, Thủ Đức
[7]. Nguyễn Bảo Vệ, Trần Văn Hâu và Lê Thanh Phong, 2005. Giáo trình cây
đa niên – Phần 2: Cây Công Nghiệp. Tủ sách Đại Học Cần Thơ.
[8]. (http//www.dropdata.org
[9]. http//www.jinnong.cn
85
[10]. http//www.geol.utas.edu.au
[11]. http//www.anic.ento.csiro.au
[12]. http//www.hoptri.com.vn
86
Phụ lục 1: Thuốc bảo vệ thực vật đăng ký sử dụng trên ca cao năm 2011
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phụ lục 1. DANH MỤC THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐƢỢC PHÉP SỬ DỤNG Ở VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36 /2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
TT MÃ HS
TÊN HOẠT CHẤT –
NGUYÊN LIỆU
(COMMON NAME)
TÊN THƢƠNG PHẨM
(TRADE NAME)
ĐỐI TƢỢNG PHÒNG TRỪ
(CROP/PEST)
TỔ CHỨC XIN ĐĂNG KÝ (APPLICANT)
I. THUỐC SỬ DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP:
1. Thuốc trừ sâu:
95 3808.10 Acetamiprid
(min 97%)
Melycit 20SP Rầy nâu/ lúa, rệp sáp/ ca cao Công ty TNHH Nhất Nông
179 3808.10 Beta - cyfluthrin
12.5g/l +
Chlorpyrifos Ethyl
250g/l
Bull Star
262.5 EC
Bọ xít/ nhãn; sâu đục thân, sâu
cuốn lá, rầy nâu/ lúa; bọ xít muỗi/
điều; rệp sáp/ cà phê, ca cao, hồ
tiêu; sâu khoang/ đậu tƣơng, lạc,
khoai tây, ca cao
Bayer Vietnam Ltd (BVL)
318 3808.10 Cypermethrin
(min 90 %)
SecSaigon
5 EC, 5ME,
10EC, 10ME,
25EC, 30EC,
50EC
5EC: rệp/ cây có múi, sâu xanh/
hoa cây cảnh, sâu cuốn lá/ lúa
5ME, 10ME: sâu tơ/ bắp cải
10EC: nhện đỏ/ bông vải, sâu
khoang/ đậu tƣơng, sâu cuốn lá/
87
lúa
25EC: sâu hồng/ bông vải, rầy/
xoài, rệp/ vải, bọ xít/ nhãn, sâu
cuốn lá/ lúa
30EC: sâu khoang/ ca cao
50EC: rệp/ cà phê, sâu cuốn lá/
lúa, sâu xanh da láng/ đậu tƣơng
345 3808.10 Diazinon
(min 95 %)
Diaphos
10G, 50EC
10G: sâu đục thân/ lúa, ca cao;
rệp gốc/ cà phê; bọ cánh cứng/
dừa
50EC: sâu đục thân/ ngô; sâu đục
quả, mọt đục cành/ cà phê
478 3808.10 Lambda-cyhalothrin
106g/l +
Thiamethoxam
141g/l
Alika
247ZC
sâu cuốn lá, rầy nâu/ lúa; bọ xít
muỗi/ca cao
Syngenta Vietnam Ltd
2. Thuốc trừ bệnh
182 3808.20 Fosetyl Aluminium
(min 95 %)
Aliette
80 WP, 800 WG
80WP: Bremia sp/ hồ tiêu,
Pseudoperonospora sp/ cây có
múi
800WG: phấn trắng/ dƣa chuột;
lở cổ rễ/ hồ tiêu; lở cổ rễ, thối rễ/
cây có múi; sƣơng mai/ vải, dƣa
hấu, khoai tây; thối quả, xì mủ/
sầu riêng,ca cao; bạc lá/lúa
Bayer Vietnam Ltd (BVL)
267 3808.20 Mancozeb 640g/kg +
Metalaxyl – M
40g/kg
Ridomil Gold
68 WP, 68WG
68WP: sƣơng mai/ cà chua,
khoai tây, vải, dƣa hấu, thuốc lá;
mốc sƣơng/ nho; thối nõn, thối
rễ/ dứa; vàng lá/ lúa; đốm lá và
quả/ vải thiều; chết cây con/
thuốc lá; chảy mủ/ cam, sầu
riêng; chết nhanh/ hồ tiêu; loét
Syngenta Vietnam Ltd
88
sọc mặt cạo/ cao su; thán thƣ/ vải
thiều, điều, xoài; chết ẻo cây con/
lạc 68WG: vàng lá/
lúa; thán thƣ/ xoài, điều; sƣơng
mai/ dƣa hấu, cà chua, vải, ca
cao; xì mủ/ cam; loét sọc mặt
cạo/ cao su; chết cây con/ thuốc
lá, lạc; thối nõn/ dứa; chết nhanh/
hồ tiêu; đốm cành/ thanh long;
mốc sƣơng/ nho
358 3808.20 Trichoderma spp 105
cfu/ml 1% + K-
Humate 5%
Bio - Humaxin
Sen Vàng
6SC
nghẹt rễ/ lúa, khoai tây, sắn, bắp
cải, su hào, súp lơ, xà lách, rau cải,
rau muống, cải cúc, cà rốt, ớt,
hành, tỏi, dƣa chuột, bí xanh,
mƣớp đắng, dƣa hấu, đậu côve,
cam, quýt, bƣởi, chôm chôm, vải,
xoài, sầu riêng, dứa, thanh long,
mãng cầu, cao su, ca cao, cà phê,
chè, hồ tiêu, dâu tằm, lay ơn, hoa
huệ, lyly, hoa cúc, hoa hồng, cẩm
chƣớng
Công ty TNHH
An Hƣng Tƣờng
361 3808.20 Trichoderma spp 10
6
cfu/ml 1% + K-
Humate 4% +
Fulvate 1% +
Chitosan 0.05% +
Vitamin B1 0.1%
Fulhumaxin
6.15 SC
mốc xanh, loét, thối gốc, chảy
gôm/ cam; thán thƣ, chảy gôm/
bƣởi; thán thƣ, thối gốc, chảy gôm/
quýt; thối quả, phấn trắng/ chôm
chôm; thán thƣ, sƣơng mai, thối
quả/ vải; thối gốc rễ, cháy lá, thối
quả/ nhãn; đốm đen, thán thƣ, nấm
hồng, thối quả/ xoài; thán thƣ,
cháy lá, nứt gốc chảy nhựa, thối
quả/ sầu riêng; thán thƣ, chảy gôm/
măng cụt; đốm lá, chết cành/ vú
sữa; giác ban, cháy lá/ hồng; thối
Công ty TNHH
An Hƣng Tƣờng
89
nõn, khô đầu lá, sƣơng mai/ dứa;
đốm nâu, rám cành, thối đầu cành/
thanh long; rỉ sắt, thán thƣ, phấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_quan_ly_dich_hai_ca_cao.pdf