Giáo trình Phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa

Giáo trình môn học: Phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa là một

trong 6 giáo trình được biên soạn dùng để sử dụng cho khóa học đào tạo nghề

nhân giống lúa trình độ sơ cấp cho nông dân.

iáo trình được bố cục gồm 1 bài mở đầu và 3 chương: giới thiệu một số

vấn đề cơ bản trong nhân giống lúa; hiện tượng suy thoái hóa giống lúa và biện

pháp khắc phục; các phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa. Nội dung của

mỗi chương được trình bày theo 3 phần: kiến thức cần thiết có liên quan; các

bài thực hành kỹ năng; câu hỏi và bài tập ứng dụng cho từng nội dung.

pdf81 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Phương pháp và kỹ thuật nhân giống lúa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iống lúa thu đƣợc sau một vụ nhân là 4000kg/ha; khối lƣợng hạt giống ban đầu đem gieo để nhân là 160kg/ha. Nhƣ vậy hệ số nhân giống sẽ là: 4000kg/160kg = 25 lần. Hệ số nhân càng cao càng có lợi, vì: một là nhanh chóng tạo ra đƣợc một khối lƣợng hạt giống lớn, đủ tiêu chuẩn để cung ứng kịp thời cho sản xuất, hai là góp phần hạ giá thành cho khâu sản xuất giống. Hệ số nhân giống ảnh hƣởng trực tiếp đến số lần nhân trong chu kỳ sản xuất của giống. Hệ số nhân giống cao thì số lần phải nhân từ giống gốc ra ít hơn so với cây trồng có hệ số nhân giống thấp. Vì vậy, trong nhân giống cần phải chú ý nâng cao đƣợc hệ số nhân giống của giống. 2.5. Nhân giống phải dựa vào giá trị gieo trồng của giống và hạt giống Nhƣ chúng ta đã biết, giống lúa vừa là mục tiêu vừa là một biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và phẩm chất hạt gạo trong sản xuất lƣơng thực cho tiêu dùng nội địa và cho xuất khẩu hiện nay. Trong nhiều năm qua việc lai tạo chọn giống lúa theo 3 hƣớng chính: - Chọn tạo giống có chất lƣợng gạo ngon phục vụ thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. - Chọn tạo giống có năng suất cao, ổn định cho vùng thâm canh. - Chọn tạo giống năng suất cao, thời gian sinh trƣởng ngắn, chống chịu sâu bệnh và chống chịu các điều kiện khó khăn. Việc chọn tạo theo những định hƣớng nhƣ trên đã góp phần làm cho sản xuất cây lúa từng bƣớc ổn định, đảm bảo an ninh lƣơng thực cho cả nƣớc trong nhiều năm qua. Ngày nay giống vẫn đƣợc xem là một trong những yếu tố hàng đầu trong việc không ngừng nâng cao năng suất cây trồng. Trong thời gian 20 năm trở lại đây, nhiều cơ quan nghiên cứu đã cho ra đời nhiều giống lúa cao sản ngắn ngày, có phẩm chất tốt, đảm bảo đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, cho phép tạo ra những cánh đồng lúa 2 - 3 vụ với năng suất có thể đạt 6 - 7 tấn lúa/ha/vụ, đã thay thế hầu hết những cánh đồng lúa 1 vụ dùng giống lúa địa phƣơng, năng suất thấp, phẩm chất kém. Những giống lúa cao sản đƣa vào canh tác đã từng bƣớc đƣa Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Tuy nhiên từ những năm 2006 trở về đây, rất nhiều giống lúa trên hầu hết các diện tích trồng lúa của cả nƣớc nói chung ở các tỉnh phía Nam nói riêng đã bị rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá gây hại với mức độ càng lúc càng nghiêm trọng làm cho hàng trăm ngàn ha lúa bị giảm năng suất, nhiều nơi phải hủy bỏ; nhiều 52 giống lúa phải bị đào thải, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho nhà nƣớc và nhất là của bà con nông dân, những ngƣời trồng lúa. Để tránh sự gây hại của rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa ngoài các biện pháp canh tác nhƣ: áp dụng IPM, 3 giảm 3 tăng, vệ sinh đồng ruộng, chuyển đổi mùa vụ... thì công tác giống càng phải đƣợc chú trọng hơn. Thực tiễn sản xuất đang đòi hỏi cấp bách phải nghiên cứu tìm ra những giống lúa có năng suất cao, chất lƣợng đảm bảo xuất khẩu, nhƣng đồng thời phải kháng sâu bệnh, tạo ra hạt giống lúa khỏe, sức sống của hật giống tốt, đủ tiêu chuẩn để phục vụ sản xuất, có nhƣ vậy mới tạo cho sản xuất lúa an toàn, bền vững lâu dài, giữ vững an toàn lƣơng thực, đảm bảo xuất khẩu, từng bƣớc nâng cao đời sống ngƣời nông dân. Để làm đƣợc điều này, trong công tác nhân giống lúa cần phải đặc biệt chú ý phải nhân và cung cấp đƣợc nhiều hạt giống lúa tốt, đảm bảo sức sống và giá trị gieo trồng cao, đƣợc phản ánh qua các tiêu chí sau: * Hạt giống khỏe: Muốn có cây lúa khỏe thì phải có hạt giống tốt và khỏe mạnh. Gieo trồng hạt giống khỏe, có chất lƣợng cao là điều kiện cần thiết để cây lúa gieo trồng chịu đựng và vƣợt qua đƣợc biến động của điều kiện thời tiết bất lợi và những điều kiện bất thuận bên ngoài từ đó mới có thể cho năng suất cao và gia tăng chất lƣợng gạo, nhất là gạo xuất khẩu. Hạt giống khỏe là hạt giống phải đạt những yêu cầu sau: - Hạt giống phải thuần, đúng giống, đồng nhất về kích cỡ, không bị lẫn những hạt giống khác, hạt cỏ và tạp chất, không có hạt lem, lép và không bị dị dạng. - Tỉ lệ nảy mầm cao và cây mạ phải có sức sống mạnh. - Hạt giống không bị côn trùng phá hoại (sâu mọt), không mang mầm bệnh nguy hiểm. * Trên ruộng giống: + Kỹ thuật canh tác: Bảo đảm cây lúa giống sinh trƣởng tốt, bón phân cân đối và đầy đủ, quản lý nƣớc tốt, làm sạch cỏ dại, không có cỏ dại, cây lúa khác giống (lúa cỏ) trên chân ruộng, phòng trừ sâu bệnh tốt ở cuối vụ nhƣ bệnh vàng lá, bệnh đốm vằn, bệnh đạo ôn, cháy bìa lá, lem lép hạt, rầy nâu, bọ xít dài, để hạn chế gây lép hạt ở tỉ lệ cao và hạn chế vi sinh vật gây bệnh cho hạt. + Khử lẫn: Tiến hành khử lẫn ngay từ đầu vụ và sau khi trổ để bảo đảm độ thuần; nhổ bỏ những cây cao, cắt những bông lúa khác so với quần thể nhƣ lúa cỏ, lúa von, lúa khác giống. * Không chọn những ruộng lúa bị bệnh để làm giống cho vụ sau: Nhƣ các bệnh: Xoăn lùn, bệnh lúa von, bệnh đạo ôn, bệnh cháy bìa lá, bệnh than vàng, bệnh đen hạt, bệnh đốm nâu, 53 * Thu hoạch và cất giữ: Các điều kiện cần có để bảo đảm độ thuần của lúa giống nhƣ sau: - Chuẩn bị công cụ suốt sạch không còn lẫn tạp giống khác, kể cả bao bì đựng lúa giống. - Chuẩn bị sân phơi riêng, không phơi gần những giống khác - Sau khi phơi khô, làm sạch đảm bảo ẩm độ hạt còn 14%, đây là ẩm độ cất giữ tốt nhất. - Cất giữ nơi thoáng mát, tránh mƣa nắng, nếu tồn trữ từ vụ Hè Thu năm trƣớc đến vụ Đông Xuân năm sau phải chú ý ngăn ngừa sâu mọt để bảo đảm độ nảy mầm cao. Nếu trữ hạt giống trong bao yếm khí thì thời gian trữ sẽ dài hơn (4-6 tháng) không bị sâu mọt. Trong tình hình sản xuất lúa với mức thâm canh, tăng vụ cao nhƣ hiện nay, mối đe dọa của các loại thiên tai, dịch hại ngày càng nguy hiểm hơn, thì việc chọn lọc và nhân nhanh hạt giống để đƣa vào canh tác những giống lúa phù hợp cho một vùng sản xuất, với việc dùng hạt giống thuần và khỏe mạnh vừa là yếu tố quan trọng vừa là một biện pháp canh tác hàng đầu để góp phần giữ vững và gia tăng năng suất, sản lƣợng. 3. PHƢƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG LÖA THUẦN NGUYÊN CHỦNG Nội dung và quy trình nhân và sản xuất hạt giống lúa trình bày trong giáo trình này dựa trên cơ sở pháp lệnh giống cây trồng; quyết định số 4100 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29 tháng 12 năm 2006, của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành kèm theo “Quy trình kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa thuần”; Thông tƣ Số: 42 /2009/TT-BNNPTNT, ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp & PTNT quy định “Về quản lý sản xuất, kinh doanh và sử dụng hạt giống lúa siêu nguyên chủng, nguyên chủng, xác nhận, giống lúa bố mẹ lúa lai và hạt lai F1”; tiêu chuẩn chất lƣợng hạt giống theo TCVN 1776 – 2004, tiêu chuẩn ngành 10TCN 395-2006 và các văn bản pháp quy hiện hành khác. Các quy trình này quy định những biện pháp kỹ thuật để duy trì, phục tráng và nhân giống lúa thuần, thuộc loài Oryza sativa L. trong phạm vi cả nƣớc. 3.1. Yêu cầu chung của phƣơng pháp - Hạt giống nguyên chủng (NC) phải đƣợc nhân trực tiếp từ hạt giống siêu nguyên chủng. - Tổ chức, cá nhân làm nghề nhân giống lúa thuần phải đáp ứng các điều kiện quy định trong pháp lệnh giống cây trồng và các văn bản hiện hành khác nhƣ đã nêu trên. - Cán bộ kỹ thuật, những ngƣời trực tiếp làm công việc nhân giống lúa phải nắm vững các tính trạng đặc trƣng của giống đƣợc nhân, quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lƣợng hạt giống lúa. 54 3.2. Quy trình kỹ thuật tiến hành Để nhân hạt giống lúa NC, hiện nay thƣờng áp dụng theo quy trình kỹ thuật nhƣ sau: 3.2.1. Thời vụ Tuỳ thời gian sinh trƣởng và đặc tính phản ứng với điều kiện ngoại cảnh của giống để gieo cấy vào khung thời vụ tốt nhất của từng vùng. 3.2.2. Chọn đất Chọn ruộng có độ phì khá, bằng phẳng, đầy đủ ánh sáng, chủ động tƣới tiêu, sạch cỏ dại và sâu bệnh, không có lúa vụ trƣớc mọc lại, ít bị tác động bởi các điều kiện ngoại cảnh bất thuận. 3.2.3. Cách ly Ruộng giống phải đƣợc cách ly với các ruộng lúa xung quanh theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1776-2004). Nếu ruộng nhân có diện tích nhỏ, có thể sử dụng hàng rào cách ly bằng vải bạt hoặc nylon để thay thế các yêu cầu cách ly trong tiêu chuẩn nêu trên. Hình 1.2: Ruộng sản xuất giống rất bằng phẳng 55 Bảng 1.4: Tiêu chuẩn cách ly ruộng giống trong nhân giống lúa (TCVN 1776-2004) Phƣơng pháp Ruộng sản xuất Cách li không gian Cách li thời gian Siêu nguyên chủng Ít nhất 20 m Trỗ trƣớc hoặc sau ít nhất 15 ngày Nguyên chủng Ít nhất 3 m Xác nhận Ít nhất 3 m 3.2.4. Gieo cấy 3.2.4.1. Nhân giống theo phương thức mạ cấy * Làm mạ: Có thể làm mạ dƣợc (gieo dƣới ruộng) hoặc làm mạ sân (gieo trên nền đất cứng). Hình 1.3: Cách ly ruộng nhân giống lúa nguyên chủng (Nguồn: enews.agu.edu.vn) 56 Đối với làm mạ dƣợc: (Học viên tham khảo thêm nội dung này ở modun MD/NGL3) - Ngâm ủ hạt giống: Các khâu công việc đƣợc tiến hành nhƣ sau: + Hạt giống phải đƣợc đãi và ngâm trong nƣớc sạch và ấm đến khi no nƣớc Khoảng 1 ngày 1 đêm. Chú ý thay 2- 3 lần nƣớc trong thời gian ngâm. + Vớt thóc ra rửa chua bằng nƣớc lã, để ráo nƣớc. + Cho thóc vào bao tải hoặc thúngđể ủ kín ở nhiệt độ 28-350C + Trong quá trình ủ cần thƣờng xuyên kiểm tra để điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ phù hợp. + Khi hạt nẩy mầm đạt yêu cầu thì đem gieo. - Làm đất mạ: Chọn loại đất thịt nhẹ, độ phì khá, đƣợc làm nhuyễn, lên luống rộng 1,2- 1,4m, có rãnh rộng 25- 30cm, mặt luống phẳng và không đọng nƣớc. - Phân bón cho mạ: Hình 1.4: Hạt giống đƣợc ngâm trong nƣớc sạch 57 Lƣợng phân bón cho 1ha mạ: 10-12 tấn phân hữu cơ hoai mục, 60 – 70 kg đạm ure, 200 – 250 kg lân supe và 90 – 100 kg kaliclorua. Cũng có thể thay thế bằng các loại phân hỗn hợp có tỷ lệ tƣơng ứng. Cách bón: + Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân trƣớc khi bừa lần cuối; trƣớc khi gieo bón 50% lƣợng phân đạm + 50% lƣợng phân kali bằng cách rải và xoa đều trên mặt luống. + Bón thúc lƣợng phân đạm và phân kali còn lại từ 1 đến 2 lần tuỳ theo tuổi mạ và kết thúc bón trƣớc khi nhổ mạ cấy 5 - 7 ngày. - Gieo mạ: + Gieo 30-50g thóc mầm trên 1m2 đất mạ, gieo đều và chìm hạt. + Sau khi gieo 3 ngày có thể phun thuốc trừ cỏ dại. + Nếu nhiệt độ không khí dƣới 150C cần che phủ bằng nylon để chống rét cho mạ. + Thƣờng xuyên giữ nƣớc để ruộng mạ liền bùn. Đối với làm mạ nền: Với các giống ngắn ngày hoặc gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi có thể áp dụng phƣơng pháp mạ nền (mạ sân). Cách làm nhƣ sau: - Ngâm ủ hạt thóc giống: Làm tƣơng tự nhƣ ngâm ủ mạ dƣợc Hình 1.5: Hạt thóc nảy mầm đạt tiêu chuẩn để gieo 58 - Chuẩn bị giá thể để gieo: + Chọn đất khô, tơi xốp, đập nhỏ và sàng loại bỏ cục to. + Trộn đều với phân bón theo tỷ lệ 1m3 đất + 20 kg phân hữu cơ hoai mục + 0,25 kg urê + 4,0 kg Super lân + 0,25 kg Clorua Kali. + Có thể sử dụng bùn non thay đất khô để làm nền, tỷ lệ trộn phân bón nhƣ với đất khô. - Làm nền: + Chọn sân phơi hoặc khu đất cứng bằng phẳng, đủ ánh sáng, khuất gió, thoát nƣớc. + Lót một lớp nylon để giữ ẩm và tránh rễ mạ ăn sâu xuống đất. + Đổ và san đều giá thể đã trộn phân bón lên thành luống rộng 1,0 -1,2m, dày 7 - 8cm. + Gieo 400 -500g thóc mầm trên 1m2. + Dùng đất bột để phủ kín thóc mầm sau khi gieo. Hình 1.6: Làm mạ dƣợc 59 Hình 1.7: Gieo mạ trên nền đất cứng (Nguồn: theo sonongnghiep.angiang.gov.vn) * Chăm sóc mạ - Trong mùa lạnh có thể chống rét cho mạ bằng cách dùng dây thép, tre, nứa dày để làm khung, căng nylon loại trong suốt che phủ lên luống mạ. Hình 1.8: Chống rét cho mạ bằng che phủ nilon 60 - Nếu nhiệt độ không khí >200C thì tháo nilon ở hai đầu luống ra; nếu nhiệt độ tăng cao hơn, trời ấm thì tháo bỏ hoàn toàn nilon trên luống mạ ra (xem hình 1.10). - Đối với mạ ruộng, nếu gặp trời rét, ban ngày trời nắng thì tháo cạn nƣớc trong ruộng để “sƣởi ấm” cho mạ, ban đêm cho nƣớc vào ngập nửa cây mạ để giữ nhiệt chống rét cho mạ. - Thƣờng xuyên tƣới nƣớc, giữ ẩm, phòng trừ sâu bệnh cho mạ. * Cấy lúa - Tuổi mạ cấy: Vụ chiêm xuân, ở miền Bắc: + Đối với mạ dƣợc: Nhóm cực ngắn hoặc A0: 3,0-3,5 lá Nhóm ngắn ngày hoặc A1: 4,0-4,5 lá Nhóm trung ngày hoặc A2: 5,0-6,0 lá Nhóm dài ngày hoặc B: 6,0-7,0 lá Hình 1.9: Khi trời ấm, tháo bỏ nilon cho mạ 61 + Đối với mạ nền: 2,5-3,0 lá, khoảng 15-18 ngày sau khi gieo. Vụ mùa, ở miền Bắc: + Đối với mạ dƣợc: Nhóm cực ngắn hoặc A0: 3,0-3,5 lá Nhóm ngắn ngày hoặc A1: 3,5-4,0 lá Nhóm trung ngày hoặc A2: 4,0-5,0 lá Nhóm dài ngày hoặc B: 4,5-5,0 lá + Đối với mạ nền: 2,5-3,0 lá, khoảng 12-15 ngày sau khi gieo. - Kỹ thuật cấy: + Cấy 1 dảnh, cấy nông tay, thẳng hàng, theo băng. + Mật độ: Đối với ruộng nhân hạt giống nguyên chủng, cấy thƣa khoảng bằng 70 - 80% mật độ cấy trong ruộng sản xuất đại trà: + Nhóm giống cực ngắn hoặc A0 và A1: 45-50 dảnh/m 2 + Nhóm giống trung ngày hoặc A2: 40-45 dảnh/m 2 + Nhóm giống dài ngày hoặc B: 35-40 dảnh/m2 Tuỳ điều kiện cụ thể (giống, tính chất đất, thời vụ) có thể cấy thƣa hơn để dễ khử lẫn, tăng khả năng đẻ nhánh, tăng số bông/khóm và tăng số hạt/bông. Hình 1.10: Cấy một dảnh, thẳng hàng 62 * Chăm sóc ruộng lúa sau cấy (Học viên tham khảo nội dung này trong modun MD/NGL4) Hình 1.11: Ruộng lúa nguyên chủng sau cấy 10 ngày Hình 1.12: Ruộng nhân giống lúa nguyên chủng 63 3.2.4.2. Nhân giống theo phương thức gieo sạ thẳng - Có thể tiến hành theo phƣơng thức gieo sạ thẳng nhƣ sau: Mật độ gieo: Chỉ gieo thẳng theo hàng hoặc băng ở ruộng nhân hạt giống nguyên chủng và xác nhận, lƣợng hạt giống: 60 - 100 kg/ha. - Phân bón: + Lƣợng phân bón cho 1ha: tƣơng tự nhƣ làm lúa cấy + Cách bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân + 50% đạm + 30% Kali. Bón thúc hai lần + Khi lúa có 3 – 4 lá: 30% đạm + 40% Kali + Khi lúa kết thúc đẻ nhánh: 20% đạm + 30% Kali - Tƣới nƣớc: Sau gieo giữ đất ẩm cho hạt mọc đều, tránh đọng nƣớc hoặc để nƣớc tràn mặt ruộng. Sau khi cây mọc, cho nƣớc vào ruộng và tăng dần mức tƣới theo sinh trƣởng của cây. Giai đoạn lúa kết thúc đẻ nhánh đến thu hoạch, điều tiết nƣớc giống nhƣ ở ruộng lúa cấy. Tuỳ từng giống và điều kiện ngoại cảnh cụ thể có thể điều chỉnh các biện pháp kỹ thuật gieo trồng nêu trên cho phù hợp. 3.2.5. Thu hoạch và bảo quản hạt giống lúa NC (Học viên tham khảo nội dung này trong modun MD/NGL4 và modun MD/NGL6) Hình 1.13: Ruộng lúa giống sau gieo sạ 15 ngày 64 4. PHƢƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG LÖA THUẦN XÁC NHẬN Bao gồm hạt giống lúa xác nhận 1 (XN1) và hạt giống lúa xác nhận 2 (XN2). Hạt giống XN1 phải đƣợc nhân trực tiếp từ hạt giống nguyên chủng, hạt giống XN2 phải đƣợc nhân trực tiếp từ hạt giống XN1. Quy trình kỹ thuật nhân hạt giống xác nhận tƣơng tự nhƣ nhân hạt giống nguyên chủng. Các khâu công việc và quy trình kỹ thuật từ làm đất đến chăm sóc, thu hoạch đều thực hiện giống nhƣ sản xuất nhân hạt nguyên chủng; riêng mật độ cấy hoặc gieo sạ thẳng thì tƣơng tự nhƣ mật độ gieo cấy ở ruộng lúa trong sản xuất đại trà, thƣa hơn một chút là tốt nhất, để dễ dàng trong việc quản lý, kiểm tra và khử lẫn trên ruộng giống. Sau khi kiểm định và kiểm nghiệm theo quy định, nếu lô ruộng giống và hạt giống đạt tiêu chuẩn hạt giống cấp xác nhận theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1776-2004) thì đƣợc công nhận là lô hạt giống xác nhận. Hạt giống xác nhận đƣợc đóng bao, gắn tem nhãn theo quy định và đƣợc bảo quản cẩn thận để làm giống cho sản xuất đại trà. Hình 1.14: Chăm sóc ruộng giống lúa xác nhận 65 Sơ đồ 1.5: Hệ thống nhân hạt giống lúa cung cấp cho sản xuất Hạt NC Hạt SNC SX Đại trà Hạt XN1 Hạt XN2 Hình 1.15: Khu ruộng nhân giống lúa 66 67 PHẦN THỰC HÀNH BÀI SỐ 2 Đánh giá tình hình sinh trƣởng phát triển của cây giống trên ruộng thông qua kiểm tra một số chỉ tiêu cơ bản 1. Mục tiêu thực hiện Sau khi thực hành xong bài này, học viên có khả năng: - Xác định và mô tả đƣợc các chỉ tiêu cơ bản về sinh trƣởng phát triển của giống trên đồng ruộng. - Đánh giá tình hình sinh trƣởng phát triển của cây giống và đề xuất tác động biện pháp kỹ thuật phù hợp. 2. Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, học liệu - Quá trình thực hiện nội dung bài thực hành đƣợc tổ chức tại thực địa, trên khu ruộng giống của một cơ sở nhân giống lúa. Tiến hành vào thời điểm ngay sau khi ruộng lúa giống đã qua giai đoạn trổ cờ tung phấn xong. - Thƣớc ly để xác định một số các chỉ tiêu của giống - Dụng cụ để xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể - Bản mô tả đặc điểm của giống chuẩn - Mẫu ghi kết quả quan sát, mô tả các chỉ tiêu của giống - Bút mực, bút chì để ghi chép kết quả. 3. Các chỉ tiêu chính cần xác định, theo dõi, quan sát - Số lá bình quân/khóm tại thời điểm quan sát - Màu sắc của lá (đánh giá bằng cảm quan) - Thế lá (góc đóng lá): nằm ngang/chéo/thẳng đứng (đánh giá bằng cảm quan) - Chiều cao cây (cm) - Xác định mật độ tại thời điểm xác định (khóm/m2) - Số bông/khóm. Đơn vị tính (bông) - Số hạt (hoa)/bông. Đơn vị tính (hạt) - Dự đoán năng suất lý thuyết (NSLT) (kg/ha) NSLT = [mật độ (khóm/m2) x số bông/khóm (bông) x số hạt/bông (hạt) x P1000 hạt (gam)]. Sau đó tính ra năng suất kg/ha, hoặc tạ/ha. Chú ý: Chỉ tiêu P1000 hạt dựa vào bản lý lịch của giống - Dự đoán hệ số nhân giống lý thuyết (HSNLT) 68 HSNLT = NSLT / Lƣợng hạt giống gieo ban đầu của 1 ha 3. Phƣơng pháp tiến hành - Giáo viên nêu các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài thực hành - Giáo viên hƣớng dẫn, làm mẫu: + Cách xác định, cách mô tả các chỉ tiêu đặc trƣng của cây giống + Cách tính toán các chỉ tiêu. - Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hƣớng dẫn cho nhóm học viên thực hiện các công việc sau: + Nghiên cứu, thảo luận nội dung các tài liệu tham khảo, mẫu biểu ghi chép, tranh ảnh, mẫu vật có liên quan do giáo viên giao. + Thảo luận tìm giải pháp thực hiện nội dung bài thực hành theo yêu cầu của giáo viên. 4. Bản hƣớng dẫn chi tiết thực hiện công việc TT Bƣớc công việc Yêu cầu cần đạt và phƣơng pháp tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, học liệu Chuẩn bị đầy đủ dụng liệu học liệu, gồm: - Thƣớc ly để xác định một số các chỉ tiêu của giống - Bản mô tả đặc điểm của giống chuẩn - Mẫu ghi kết quả quan sát, mô tả các chỉ tiêu đặc trƣng của cây giống - Bút mực, bút chì để ghi chép kết quả. 2 Chọn ruông, chọn điểm điều tra quan sát - Chọn ruộng lúa giống có sẵn từ trƣớc, đảm bảo quan sát, mô tả đƣợc rõ nét nhất theo các đặc trƣng cơ bản của giống ở giai đoạn sinh trƣởng, phát triển đã xác định. - Mỗi ruộng chọn 5 điểm theo 2 đƣờng chéo góc qua ruộng điều tra; mỗi điểm 1m2 3 Xác định mật độ và các chỉ tiêu đánh giá bằng cảm quan - Trên mỗi điểm, đếm toàn bộ số khóm lúa để tính ra mật độ bình quân của 5 điểm (khóm/m2). - Tiến hành đánh giá cảm quan các chỉ tiêu nhƣ: màu sắc lá, thế lá. 4 Xác định các chỉ tiêu khác còn lại - Ở mỗi điểm, lấy ngẫu nhiên 5 khóm/điểm - Tiến hành đo, đếm các chỉ tiêu: số lá; số bông; số hạt; cao cây. Kết quả là số bình quân cho từng chỉ tiêu chung cho 1 điểm (mẫu 1) 69 5 Tính toán kết quả - Cộng kết quả điều tra từng chỉ tiêu ở 5 điểm, chia cho 5 để lấy kết quả bình quân cho cả ruộng. - Dự đoán năng suất lý thuyết bằng cách tính theo theo công thức đã nêu ở mục 3. - Dự đoán năng suất lý thuyết bằng cách tính theo theo công thức đã nêu ở mục 3. 6 Viết báo cáo kết quả thực tập. - Trình bày kết quả tính toán các chỉ tiêu (ghi theo mẫu 2). - Nhận xét về tình hình sinh trƣởng, phát triển của ruộng lúa giống: tốt/trung bình/sấu (kém) - Đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động. 7 Kết thúc buổi thực tập - Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện bài thực tập đến từng nhóm học viên - Thu dọn và vệ sinh dụng cụ, địa bàn thực tập. Mẫu 1: Kết quả điều tra các chỉ tiêu ở các điểm Nhóm thực tập số: Giống lúa:.................Cấp giống:..............................Ruộng số:.......................... Ngày kiểm tra:............tháng.............Năm......................... Chỉ tiêu Khóm số 1 Khóm số 2 Khóm số 3 Khóm số 4 Khóm số 5 TB/khóm 1. Điểm điều tra số 1 - Số lá bình quân/khóm - Cao cây - Số khóm/m2 - Số bông/ khóm - Số hạt/bông - Màu sắc lá VD: xanh đậm 70 - Thế lá VD: đứng - NSLT - HSNG 2. Điểm điều tra số 2 .......... 5. Điểm điều tra số 5 Từ số liệu điều tra thua đƣợc của từng điểm ghi ở bảng 1, tính toán và ghi kết quả vào mẫu bảng biểu 2 sau: Mẫu 2: Kết quả điều tra các chỉ tiêu Nhóm thực tập số: Giống lúa:.................Cấp giống:..............................Ruộng số:.......................... Ngày kiểm tra:............tháng.............Năm......................... Chỉ tiêu Điểm số 1 Điểm số 2 Điểm số 3 Điểm số 4 Điểm số 5 Trung bình - Số lá bình quân/khóm - Cao cây - Số khóm/m2 - Số bông/ khóm - Số hạt/bông - Màu sắc lá VD: xanh đậm - Thế lá VD: đứng - NSLT - HSNG 5. Nhận xét: Nhóm học viên đƣa ra những nhận xét tập trung vào các nội dung sau: - Tình hình sinh trƣởng, phát triển của giống lúa trên đồng ruộng. 71 - Mức độ nhiễm sâu bệnh (nhiều/ít, nặng/nhẹ/trung bình theo cảm nhận). - Mức độ cỏ dại (nhiều/ít/trung bình theo cảm nhận). - Năng suất lý thuyết (cao/thấp so với giống gốc) - Hệ số nhân giống (cao/thấp) 5. Các lỗi thƣờng gặp và cách phòng ngừa: TT Lỗi/sai sót Cách phòng ngừa 1 Chuẩn bị dụng cụ, học liệu thiếu, không đúng chủng loại, không sử dụng đƣợc hoặc sử dụng không đảm bảo độ chính xác Căn cứ vào nội dung bài thực hành, gợi ý của giáo viên trong bảng phát tay để chuẩn bị đầy đủ, hợp lý, chính xác các dụng cụ và học liệu cần thiết 2 Chọn cây yêu tú điển hình thiếu chính xác - Căn cứ vào bảng mô tả các tính trạng đặc trƣng để lựa chọn cho chính xác - Làm theo đúng hƣớng dẫn của giáo viên về cách xác định các chỉ tiêu 3 Làm lẫn cây và hạt của các cá thể đƣợc chọn lọc ra - Cẩn thận, tập trung vào công việc - Khi thu hoạch để riêng sản phẩm của từng cá thể vào túi, đánh dấu, ghi số 4 Tính toán nhầm kết quả Cẩn thận, tập trung vào công việc 6. Kiểm tra đánh giá kết quả Trên cơ sở quan sát, theo dõi quá trình thực hiện các khâu công việc trên thực địa và bản báo cáo kết quả thực hành của học viên, giáo viên tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả của học viên theo các nội dung đƣợc ghi trong bản hƣớng dẫn công việc. BÀI SỐ 3 Khử lẫn trên ruộng nhân giống lúa nguyên chủng 1. Mục tiêu: Sau khi học xong bài thực hành học viên có khả năng: - Xác định đƣợc thời điểm cần tiến hành khử lẫn trên ruộng lúa giống. - Thực hiện đƣợc các khâu kỹ thuật trong việc khử lẫn giống trên ruộng lúa giống; đảm bảo độ thuần ruộng giống đạt tiêu chuẩn quy định. 72 2. Chuẩn bị địa bàn, dụng cụ, học liệu: - Quá trình thực hiện nội dung bài thực hành đƣợc tổ chức tại thực địa, trên khu ruộng giống SNC của một cơ sở sản xuất và nhân giống lúa. - Dụng cụ: + Bộ quần áo bảo hộ lao động + Liềm, soạt, bao tải để cắt bỏ, chứa đựng và tiêu hủy cây lẫn giống, cây khác dạng, cỏ dại - Học liệu: Bản mô tả các đặc trƣng cơ bản của giống 3. Phƣơng pháp tiến hành: - Giáo viên nêu các kiến thức cần thiết liên quan đến nội dung bài thực hành - Giáo viên hƣớng dẫn, làm mẫu: + Cách nhận biết, cách mô tả các đặc điểm, tính trạng đặc trƣng của giống + Xác định thời điểm và số lần khử lẫn: trên ruộng lúa giống tối thiểu phải tiến hành khử lẫn 3 lần vào các thời điểm: thời kỳ lúa đứng cái làm đòng; thời kỳ ngay sau trổ cờ tung phấn; thời kỳ trƣớc thu hoạch 2 – 3 ngày. + Cách nhận biết và loại bỏ các cây không đúng giống, cây khác dạng, cỏ dại - Tiến hành chia nhóm thực tập; mỗi nhóm từ 4 – 5 học viên; hƣớng dẫn cho nhóm học viên thực hiện các nội dung công việc theo bản hƣớng dẫn. 4. Bản hƣớng dẫn chi tiết thực hiện công việc TT Bƣớc công việc Yêu cầu cần đạt và phƣơng pháp tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, học liệu nêu trên. 2 Nghiên cứu đặc điểm cây đúng giống Các nhóm nghiên cứu bản mô tả đặc điểm cây đúng giống do giáo viên phát. Yêu cầu nhận biết đƣợc cây đúng giống 3 Phân chia khu vực ruộng giống cho các nhóm - Căn cứ vào diện tích khu ruộng giống và số nhóm học viên; giáo viên phân chia khu vực ruộng giống cho từng nhóm, đảm bảo học viên có thể hoàn thành theo thời gian quy định. 4 Tiến hành khử lẫn - Trong diện tích đƣợc phân công, từng ngƣời trong nhóm lần lƣợt đi kiểm tra hết tất cả các hàng, băng lúa trên ruộng. Nhổ bỏ hoặc cắt hủy bỏ các cây không đúng giống, cỏ dại - Yêu cầu không sót cây khác giống, cỏ dại. Không loại bỏ nhầm cây đúng giống. Độ thuần, độ sạch sau khử lẫn đạt ≥ 99,9, không còn cây bị sâu bệnh. 73 - Từng nhóm sinh viên viết báo cáo thu hoạch kết quả thực tập 5. Các lỗi thƣờng gặp và cách phòng ngừa: TT Lỗi/sai sót Cách phòng ngừa 1 Chuẩn bị dụng cụ, học liệu thiếu, không đúng chủng loại, không sử dụng đƣợc hoặc sử dụng không đảm bả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_phuong_phap_va_ky_thuat_nhan_giong_lua.pdf
Tài liệu liên quan