Giáo trình biên soạn gồm 13 chương.
Sau phần giới thiệu phương pháp PTHH, một số loại phần tử thực và phần
tử qui chiếu hay gặp (Chương 1), giáo trình đề cập đến một số phép tính ma
trận, phương pháp khử Gauss (Chương 2) và thuật toán xây dựng ma trận độ
cứng và véctơ lực nút chung cho kết cấu (Chương 3). Phương pháp Phần tử
hữu hạn trong bài toán một chiều chịu kéo (nén) được giới thiệu trong Chương
4 và ứng dụng vào tính toán hệ thanh phẳng (Chương 5). Tiếp theo, giáo trình
tập trung vào mô tả phần tử hữu hạn tam giác biến dạng hằng số trong bài toán
phẳng của lý thuyết đàn hồi (Chương 6) và ứng dụng vào tính toán kết cấu đối
xứng trục (Chương 7). Chương 8 giới thiệu phần tử tứ giác kèm theo khái niệm
tích phân số. Chương 9 mô tả phần tử Hermite trong bài toán tính dầm và
khung. Chương 10 trình bày phần tử hữu hạn trong bài toán dẫn nhiệt một và
hai chiều. Chương 11 xây dựng thuật toán PTHH tính tấm-vỏ chịu uốn. Phần
áp dụng phần tử hữu hạn trong tính toán vật liệu và kết cấu composite được
giới thiệu trong chương 12. Chương 13 mô tả phần tử hữu hạn trong tính toán
động lực học một số kết cấu
299 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 811 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Phương pháp phần tử hữu hạn - Trần Ích Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRONG TÍNH TOÁN KẾT CẤU TẤM - VỎ CHỊU UỐN
1. GIỚI THIỆU
Tấm và vỏ là các dạng kết cấu được sử dụng nhiều trong kỹ thuật
và chúng thường chịu biến dạng chịu uốn. Các phương trình PTHH đối
với các kết cấu tấm-vỏ thường phức tạp hơn nhiều so với các dạng kết
cấu khác. Chương 11 sẽ giới thiệu về hai lý thuyết tấm được sử dụng
phổ biến trong các bài toán kết cấu tấm-vỏ: lý thuyết tấm kinh điển của
Kirchoff (gọi tắt là tấm Kirchoff) và lý thuyết tấm bậc nhất của Mindlin
(gọi tắt là tấm Mindlin).
Các thuật toán PTHH đối với tấm chịu uốn tương ứng với hai lý
thuyết trên đã được thiết lập chi tiết.
Phần tử vỏ được xem là tổ hợp của phần tử tấm chịu uốn và phần
tử tấm chịu trạng thái ứng suất phẳng.
2. LÝ THUYẾT TẤM KIRCHOFF
Giả thiết cơ bản của lý thuyết uốn tấm Kirchoff là: đoạn thẳng
vuông góc với mặt trung bình (mặt phẳng chia đôi chiều cao tấm) vẫn
thẳng và vuông góc với mặt trung bình sau khi biến dạng. Hệ quả của
giả thiết này là ta đã bỏ qua các thành phần biến dạng cắt ngang
( 0 xzyz ). Do đó, các thành phần chuyển vị trong mặt phẳng: u, v
và w (Hình 11.1) được biểu diễn như sau:
),(),,(
),,(
),,(
0 yxwzyxw
y
wzzyxv
x
wzzyxu
(11.1)
trong đó, mặt phẳng (0, x, y) là mặt giữa của tấm, trục z vuông góc với
bề mặt tấm. Các thành phần u, v và w tương ứng là chuyển vị theo
phương x, phương y và phương z; w0 là chuyển vị tại mặt trung bình
(giả thiết biến dạng màng: u0 = v0 = 0).
SinhVienKyThuat.Com
207
Vì bỏ qua biến dạng cắt, nên các thành phần biến dạng trong mặt
phẳng được viết ở dạng sau:
xyyxxyyxT z (11.2)
Trong đó:
yx
w
y
w
x
w
xyyx
T
2
2
2
2
2
2 (11.3)
được gọi là các thành phần độ cong.
Thay các biểu thức (11.2) và (11.3) vào quan hệ ứng suất biến
dạng D ta được biểu thức sau:
Dz (11.4)
Trong đó:
Txyyx
x
y
z
Mxy
Mx
Qx
Qy
Mxy
My dy
y
M
M yy
dx
x
M
M xyxy
dx
x
MM xx
dy
y
M
M xyxy
dx
x
Q
Q xx
dy
y
Q
Q yy
dy
dx
Hình 11.1. Sơ đồ phần tử tấm chịu uốn
SinhVienKyThuat.Com
208
2
100
01
01
1 2 v
ED
Các thành phần mômen được xác định bởi:
dzzM
h
h
2
2
(11.5)
Trong đó: Txyyx MMMM và h là chiều dày tấm. Thay biểu
thức (11.4) vào (11.5), ta thu được quan hệ giữa mômen và các thành
phần độ cong như sau:
DM (11.6)
Trong đó:
DhD
12
3
(11.7)
Các phương trình cân bằng (cân bằng mômen đối với các trục x, y và
cân bằng lực đối với trục z, được suy ra từ điều kiện cân bằng tĩnh học
của phần tử tấm (Hình 11.1). Sau khi đã bỏ qua các thành phần bậc cao,
ta thu được các phương trình cân bằng sau:
0
0
0
p
y
Q
x
Q
Q
y
M
x
M
Q
y
M
x
M
yx
y
yxy
x
xyx
(11.8)
Trong đó, Qx và Qy là các lực cắt và p là tải trọng phân bố gây uốn tấm
(phương tác dụng vuông góc với mặt phẳng tấm). Khử các thành phần
lực cắt trong các phương trình của hệ (11.8) ta được:
02 2
22
2
2
p
y
M
yx
M
x
M yxyx (11.9)
SinhVienKyThuat.Com
209
Tổ hợp các biểu thức (11.3), (11.6) và (11.9), qua một số phép biến đổi
đơn giản cuối cùng ta nhận được phương trình vi phân cân bằng đối với
tấm chịu uốn như sau:
rD
p
y
w
yx
w
x
w
4
4
22
4
4
4
2 (11.10)
Trong đó:
)1(12 2
3
EhDr
là độ cứng chống uốn của tấm.
3. PHẦN TỬ TẤM KIRCHOFF CHỊU UỐN
Dựa trên lý thuyết tấm kinh điển đã trình bày ở trên, chúng ta sẽ
xây dựng thuật toán PTHH cho phần tử tứ giác bốn nút tại đỉnh chịu
uốn. Phần tử được mô tả trong Hình 11.2.
Mỗi nút của phần tử có 3 bậc tự do: Chuyển vị w theo phương z và
hai góc xoay x = w,x và y = w,y (dấu phảy là ký hiệu của đạo hàm
riêng phần của w theo các biến x và y) quanh trục x và y tương ứng. Ký
hiệu véctơ chuyển vị nút là di, ta có:
T
ii
ii y
w
x
wwd
(11.11)
(x2,y2)
1
(x1,y1)
4
(x4,y4)
3
(x3,y3)
x
y
z
w
y x
Hình 11.2. Phần tử tứ giác Kirchoff
SinhVienKyThuat.Com
210
Với phần tử tứ giác 4 nút, véctơ chuyển vị nút phần tử được biểu
diễn như sau:
TTTTT ddddq 4321 (11.12)
và véctơ chuyển vị tại một điểm bất kỳ của phần tử là:
Tyxwd 0 (11.13)
Véctơ chuyển vị nút phần tử (11.11) có chứa các thành phần là đạo
hàm bậc nhất tương ứng với các góc xoay tại nút. Do đó, các thành
phần chuyển vị của véctơ chuyển vị (11.13) sẽ được nội suy qua các giá
trị chuyển vị nút như sau:
- Thành phần chuyển vị độ võng tấm (w) được xấp xỉ theo hàm
nội suy Hecmit, tức là:
4
12
4
11
0
410
1
3
1
2
0
11 ...
y
wH
x
wHwH
y
wH
x
wHwHw (11.14)
- Các thành phần chuyển vị góc xoay được nội suy qua các thành
phần chuyển vị nút:
4
1
31323
i i
i
i
iiix y
wH
x
wHwH
xx
w
(11.15)
4
1
31323
i i
i
i
iiiy y
wH
x
wHwH
yy
w
(11.16)
Khi đó, quan hệ giữa véctơ chuyển vị được nội suy qua véctơ chuyển vị
nút phần tử như sau:
d = B q. (11.17)
Trong đó: B là ma trận nội suy, được biểu diễn như sau:
121110321
121110321
121110321
H
y
H
y
H
y
H
y
H
y
H
y
H
x
H
x
H
x
H
x
H
x
H
x
HHHHHH
B
(11.18)
Thay vào biểu thức (11.3) ta có thể biểu diễn các thành phần biến
dạng qua véctơ chuyển vị dưới dạng:
SinhVienKyThuat.Com
211
dL ; (11.19)
với L là ma trận toán tử đạo hàm, được xác định như sau:
xy
y
x
L
0
00
00
(11.20)
Cuối cùng, các thành phần biến dạng được viết lại dưới dạng:
BqqBLL d (11.21)
với B là ma trận quan hệ biến dạng-chuyển vị.
Từ biểu thức năng lượng biến dạng đàn hồi:
V
t
e dVU 2
1 (11.22)
Đưa các quan hệ (11.2), (11.3) và (11.4) vào (11.22) và qua một số khai
triển, chú ý đến biểu thức của các thành phần nội lực, ta được biểu thức
của năng lượng biến dạng đàn hồi:
qBdSDBhqdSDh
dzzdSDdSdzDzzU
ee
ee
S
TT
S
T
h
h S
T
h
h S
T
e
2424
2
1
2
1
33
2
2
2
2
2
Cuối cùng, thế năng biến dạng đàn hồi của phần tử được biểu diễn
dưới dạng cô đọng:
qq
2
1 et
e kU (11.23)
trong đó ke là ma trận độ cứng phần tử tứ giác Kirchoff và được xác
định theo biểu thức:
eS
Te BdSDBhk
24
3
(11.24)
SinhVienKyThuat.Com
212
Để xác định được ma trận độ cứng phần tử tứ giác Kirchoff, ta cần
xây dựng được các hàm nội suy Hecmit Hi (i = 1, 2, .., 12). Các hàm
này được xác định trong hệ toạ độ quy chiếu (, ) và với tính chất:
Nút 1
, H1 H1’ H1’ H2 H2’ H2’ H3 H3’ H3’
-1,-1 1 0 0 0 1 0 0 0 1
1,-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1,1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
-1,1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nút 2
, H4 H4’ H4’ H5 H5’ H5’ H6 H6’ H6’
-1,-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1,-1 1 0 0 0 1 0 0 0 1
1,1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
-1,1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nút 3
, H7 H7’ H7’ H8 H8’ H8’ H9 H9’ H9’
-1,-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1,-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1,1 1 0 0 0 1 0 0 0 1
-1,1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nút 4
, H10 H10’ H10’ H11 H11’ H11’ H12 H12’ H12’
-1,-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1,-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
1,1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
-1,1 1 0 0 0 1 0 0 0 1
Ta có thể chọn các hàm dạng Hi dưới dạng sau:
H = a0 + a1 + a2+ a32 + a4 + a52 +
+ a63 + a72 + a82 + a93+ a103 + a113
Từ bảng trên, ta sẽ xác định được các hệ số ai (i = 0 .. 11). Cuối
cùng, ta sẽ thu được các hàm nội suy Hecmit như sau:
221 2118
1
H (11.25a)
22 1118
1
H ; 23 1118
1
H
SinhVienKyThuat.Com
213
224 2118
1
H (11.25b)
25 1118
1
H ; 26 1118
1
H
227 2118
1
H (11.25c)
28 1118
1
H ; 29 1118
1
H
2210 2118
1
H (11.25d)
211 1118
1
H ; 212 1118
1
H
Quan hệ giữa 2 hệ toạ độ (x,y) và (, ) được thể hiện dưới dạng:
CC
CC
ybyxax
b
yy
a
xx
2
;
2
2;2
(11.26)
trong đó : a, b là kích thước phần tử chữ nhật; xC, yC là tọa độ trọng tâm
C của phần tử.
Như đã thấy trên đây, các hàm nội suy Hi tương ứng với nút i được
biểu diễn theo các toạ độ quy chiếu (,). Các biểu thức của ma trận
toán tử L (11.20), có chứa đạo hàm riêng phần của các hàm Hi lấy theo
biến x và y của hệ toạ độ thực. Do đó, ta cần thực hiện phép tính đạo
hàm của hàm hợp:
y
xJ
y
x
yx
yx
(11.27a)
và:
*
22
*
21
*
12
*
111
JJ
JJ
J
y
x (11.27b)
SinhVienKyThuat.Com
214
với: 1J là ma trận nghịch đảo của ma trận Jacôbiên
b
a
J
0
0
.
Vậy ta có:
b
a
JJ
JJ
J 10
01
*
22
*
21
*
12
*
111 (11.28)
và:
b
a
y
x
1
1
;
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1
1
b
a
y
x (11.29)
Khi đó các biểu thức (10.20) của ma trận toán tử đạo hàm được
biểu diễn theo hệ toạ độ quy chiếu (, ):
ab
b
a
L
220
200
020
(11.30)
và ma trận B được biểu diễn như sau:
12
2
11
2
10
2
3
2
2
2
1
2
2
12
2
22
11
2
22
10
2
22
3
2
22
2
2
22
1
2
2
2
12
2
22
11
2
22
10
2
22
3
2
22
2
2
22
1
2
2
888888
444444
444444
H
ab
H
ab
H
ab
H
ab
H
ab
H
ab
H
b
H
b
H
b
H
b
H
b
H
b
H
a
H
a
H
a
H
a
H
a
H
a
B
(11.31)
Trong đó:
1
4
3
2
1
2H ;
1
4
3
2
1
2H . (11.32a)
131
4
1
2
2
2
H ; 02
2
2
H . (11.32b)
02
3
2
H ; 131
4
1
2
3
2
H (11.32c)
SinhVienKyThuat.Com
215
1
4
3
2
4
2H ;
1
4
3
2
4
2H
(11.32d)
131
4
1
2
5
2
H ; 02
5
2
H (11.32e)
02
6
2
H ; 131
4
1
2
6
2
H (11.32f)
1
4
3
2
7
2H ;
1
4
3
2
7
2H . (11.32g)
131
4
1
2
8
2
H ; 02
8
2
H , (11.32h)
02
9
2
H ; 131
4
1
2
9
2
H (11.32i)
1
4
3
2
10
2H ;
1
4
3
2
10
2H (11.32k)
131
4
1
2
11
2
H
; 02
11
2
H (11.32m)
02
12
2
H ; 131
4
1
2
12
2
H (11.32n)
4. PHẦN TỬ TẤM MINDLIN CHỊU UỐN
Khác với lý thuyết tấm Kirchoff, lý thuyết tấm của Mindlin có kể
đến ảnh hưởng của các thành phần biến dạng cắt ngang ( 0 xzyz ).
Khi đó, biểu thức của năng lượng biến dạng đàn hồi của tấm có chứa
thêm biểu thức năng lượng biến dạng cắt ngang:
dVdVU
V
s
T
s
V
b
T
be 2
1
2
1 (11.33)
trong đó :
Txyyxb (11.34)
Txyyxb (11.35)
là các thành phần ứng suất và biến dạng uốn, còn:
Tyzxzs (11.36)
Tyzxzs (11.37)
SinhVienKyThuat.Com
216
là các thành phần ứng suất và biến dạng cắt ngang (trong các mặt
phẳng vuông góc với mặt trung bình).
Trong các tính toán kỹ thuật theo lý thuyết tấm của Mindin, ta cần phải
sử dụng thêm hệ số hiệu chỉnh cắt, hệ số này thường được chọn là
6
5 .
Khi đó, năng lượng biến dạng đàn hồi của tấm chịu uốn có kể đến ảnh
hưởng của biến dạng cắt sẽ được biểu diễn dưới dạng:
dVDdVDU
V
ss
T
s
V
bb
T
be 12
5
2
1 (11.38)
trong đó :
2
100
01
01
1 2 v
EDb
(11.39)
và
G
G
Ds 0
0
(11.40)
Theo lý thuyết tấm Mindlin, trường chuyển vị được biểu diễn như sau :
),(),,(
),(),,(
),(),,(
0 yxwzyxw
yxzzyxv
yxzzyxu
y
x
(11.41)
trong đó, yx , là các góc xoay của mặt trung bình quanh trục y và
trục x tương ứng. Ở đây, ta giả thiết: không có các thành phần biến
dạng trong mặt phẳng trung bình (không có biến dạng màng). Các
thành phần góc xoay này được biểu diễn bởi:
yzy
xzx
y
w
x
w
(11.42)
Vì chuyển vị w và các góc xoay yx , là các thành phần độc lập nhau,
nên chúng ta cần có các hàm dạng để nội suy chúng một cách độc lập.
Do đó, với phần tử tấm chịu uốn có kể đến biến dạng cắt ngang này sẽ
SinhVienKyThuat.Com
217
yêu cầu sử dụng phàn tử tương thích C0. Các hàm dạng đẳng tham số sẽ
được sử dụng cho các phương trình PTHH của phần tử tấm chịu uốn,
cụ thể như sau :
n
i
iyiy
n
i
ixix
n
i
ii
N
N
wNw
1
1
1
,
,
,
(11.43)
Ở đây, n là số nút của phần tử. Để đơn giản hóa bài toán, ta có thể sử
dụng các hàm dạng song tuyến tính (Chương 8) cho phần tử tứ giác bốn
nút. Đối với các bài toán có yêu cầu cao về độ chính xác, người ta
thường sử dụng các hàm dạng bậc cao hơn.
Ta có:
e
ss
e
pb
dBz
dBz
(11.44)
trong đó :
0000
00000000
00000000
44332211
4321
4321
x
N
y
N
x
N
y
N
x
N
y
N
x
N
y
N
y
N
y
N
y
N
y
N
x
N
x
N
x
N
x
N
Bp (11.45)
y
NN
y
NN
y
NN
y
NN
x
NN
x
NN
x
NN
x
NN
Bs
4
4
3
3
2
2
1
1
4
4
3
3
2
2
1
1
0000
0000 (11.46)
và
Tyxyxyxyxe wwwwd 444333222111 (11.47)
Thay các biểu thức trong (11.44) vào (11.38) ta được :
SinhVienKyThuat.Com
218
e
V z
ss
T
s
Tee
A z
bb
T
b
Te
e ddAdzBDBdddAdzDBdU
e
12
5
2
1
(11.48)
Cuối cùng, ta thu được ma trận độ cứng của phần tử tấm tứ giác bậc
nhất chịu uốn dưới dạng:
V
ss
T
s
A
bb
T
b
e dABDBhdADBhk
e 6
5
12
3
(11.49)
trong đó, h là chiều dày tấm.
Chú ý: khi chiều dày h của tấm rất nhỏ so với kích thước của 2
phương còn lại (tấm mỏng), năng lượng biến dạng đàn hồi do các thành
phần biến dạng cắt (tỉ lệ với h) sẽ lớn hơn nhiều so với năng lượng biến
dạng đàn hồi do các thành phần biến dạng uốn (tỉ lệ với h3) gây ra.
Hiện tượng này được gọi là ‘‘nghẽn cắt’’ (shear locking), khiến cho lời
giải số của bài toán không hội tụ. Để khắc phục hiện tượng này, người
ta có thể sử dụng kỹ thuật tích phân rút gọn (reduced integration)
hoặc tích phân lựa chọn (selective integration). Nội dung chính của
các kỹ thuật này là: biểu thức năng lượng của biến dạng uốn sẽ được
tính theo luật tích phân đúng cấp, còn biểu thức năng lượng của biến
dạng cắt sẽ được lấy tích phân ở mức độ kém chính xác hơn một cấp.
Chẳng hạn, với phần tử tứ giác 4 nút đẳng tham số, ta sử dụng tích
phân số với 22 điểm Gauss đối với biểu thức tích phân năng lượng
biến dạng uốn, còn đối với biểu thức tích phân năng lượng biến dạng
cắt chỉ sử dụng 1 điểm Gauss. Tương tự, với phần tử tứ giác 9 nút đẳng
tham số, nếu sử dụng tích phân số 33 điểm Gauss đối với biểu thức
tích phân năng lượng biến dạng uốn, thì ta sẽ chỉ sử dụng tích phân số
22 điểm Gauss đối với biểu thức tích phân năng lượng biến dạng cắt.
5. PHẦN TỬ VỎ
Kết cấu vỏ tương tự như kết cấu tấm nhưng có độ cong không đổi
hoặc thay đổi theo các phương x và y. Có thể coi kết cấu tấm phẳng là
trường hợp riêng của kết cấu vỏ, khi bán kính cong bằng vô cùng. Khi
vỏ được chia thành một số hữu hạn các phần tử có kích thước đủ nhỏ,
thì mỗi phần tử có thể được xem như là phần tử tấm phẳng chịu uốn với
một phương xác định trong không gian. Tuy nhiên, mỗi phần tử này lại
SinhVienKyThuat.Com
219
có phương khác nhau (phương véctơ pháp tuyến của mặt), vì vậy biến
dạng uốn trong phần tử này có thể gây ra biến dạng trong mặt phẳng
cho phần tử kế tiếp.
Kết quả là, một phần tử vỏ có thể được xác định như là tổ hợp của
một phần tử chịu uốn và một phần tử ở trạng thái ứng suất phẳng,
tương tự như phần tử khung 2 chiều được xây dựng từ phần tử dầm
chịu uốn và phần tử thanh chịu kéo hoặc nén. Hình 11. 3 mô tả tổ hợp
hai phần tử nói trên để tạo ra phần tử vỏ có 5 bậc tự do tại mỗi nút: ba
chuyển vị thẳng và hai chuyển vị góc. Ma trận độ cứng của phần tử vỏ
được biểu diễn như sau:
m
b
m
b
m
b
F
F
d
d
K
K
0
0
(11.50)
trong đó: K, d và F tương ứng là ma trận độ cứng, véctơ chuyển vị nút
và véctơ lực nút. Các ma trận và các véctơ trên bao gồm hai phần, một
là từ phần tử tấm chịu uốn và hai là từ phần tử tấm chịu kéo (nén). Các
chỉ số dưới b và m chỉ các biến dạng uốn và biến dạng màng (kéo, nén)
của phần tử vỏ.
Khi các phần tử vỏ có phương khác
nhau, ví dụ khi xét ở vị trí góc của
một hình hộp (Hình 11.4), tại đây có
3 phần tử kề nhau; ta có thể thấy rằng
thành phần góc xoay của phần tử này
x
y
z
w
v
u
x
y
y
x
v
u
w
+ =
Hình 11. 3. Phần tử vỏ là tổ hợp của 2 phần tử
X
Y
zk
y
Hình 11. 4
zj
zi
Z
x
w
j
k
i
SinhVienKyThuat.Com
220
sẽ là góc xoắn của phần tử kế tiếp. Do đó, khi ghép nối các ma trận độ
cứng phần tử và véctơ lực nút phần tử ta cần phải tính đến góc xoắn nói
trên. Kết quả là, số bậc tự do của các ma trận và véctơ phần tử cần phải
tăng thêm 1 tại mỗi nút. Như vậy, phương trình (11.50) sẽ được viết lại
như sau :
0000
00
00
m
b
z
m
b
m
b
F
F
d
d
K
K
(11.51)
Các ma trận và véctơ trong phương trình (11.45) được xác định
trong hệ trục toạ độ địa phương của mỗi phần tử, với trục x và y nằm
trong mặt phẳng trung bình của phần tử vỏ và trục z là trục vuông góc
với mặt phẳng phần tử. Vì vậy, để ghép nối các ma trận và véctơ này
thành ma trận độ cứng tổng thể và véctơ lực nút tổng thể ở hệ trục toạ
độ chung thì chúng phải được biến đổi sang hệ trục toạ độ chung trước
khi tiến hành ghép nối. Nếu gọi ma trận chuyển đổi hệ trục là T, ta có :
gl dTd (11.52)
Trong đó, l và g là ký hiệu cho hệ trục địa phương và hệ trục chung
tương ứng.
Như vậy, ma trận T chuyển đổi các bậc tự do chung sang các bậc
tự do địa phương. Nó chứa các cosin chỉ phương của các trục toạ độ địa
phương trong hệ trục toạ độ chung.
Tại mỗi nút, quan hệ giữa các bậc tự do trong hệ toạ độ địa phương và
hệ toạ độ chung được mô tả bởi:
g
z
g
y
g
x
g
g
g
l
z
l
y
l
x
l
l
l
w
v
u
ccc
ccc
ccc
ccc
ccc
ccc
w
v
u
131211
131211
131211
333231
232221
131211
000
000
000
000
000
000
(11.53)
Trong đó, cij là cosin của góc hợp bởi trục toạ độ địa phương xi và trục
toạ độ chung Xj. Quan hệ này được sử dụng cho từng nút phần tử. Như
vậy, ma trận chuyển đổi T đối với phần tử tứ giác 4 nút sẽ được biểu
diễn dưới dạng:
SinhVienKyThuat.Com
221
d
d
d
d
T
T
T
T
T
000
000
000
000
(11.54)
với Td được xác định theo biểu thức (11.53).
Cuối cùng, ta xác định được ma trận độ cứng và véctơ lực nút phần
tử như sau :
TKTK lTg (11.55)
lTg FTF (11.57)
Chú ý: khi vỏ suy biến về tấm phẳng, ma trận độ cứng tổng thể sẽ là
một ma trận kỳ dị vì trước đó ta đã gán thêm góc xoắn vào véctơ
chuyển vị nút. Để khắc phục hiện tượng trên, người ta thường cộng
thêm một giá trị nhỏ vào bậc tự do góc xoắn. Giá trị cộng thêm này
không được quá nhỏ để cho ma trận đã được sửa đổi là một ma trận
không kỳ dị. Đồng thời, giá trị này cũng không quá lớn để tránh ảnh
hưởng đến độ chính xác của kết quả tính. Trong thực tế tính toán, người
ta thường khắc phục hiện tượng trên bằng cách đặt K(i,i) = 1, với i là
chỉ số ứng với bậc tự do góc xoắn.
6. CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TẤM CHỊU UỐN
Xét tấm vuông với liên kết đơn trên 4 cạnh chịu uốn bởi tải trọng
tập trung đặt tại giữa tấm như Hình 11.5. Tìm độ võng của tấm dựa trên
lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất. Biết các kích thước của tấm là
4004002 (mm). Vật liệu tấm là thép có môđun đàn hồi E=200gPa và
hệ số Poatxông =0,3; lực tập trung P=500N.
SinhVienKyThuat.Com
222
Do kết cấu đối xứng, nên ta sẽ giải bài toán cho ¼ tấm vuông. Phần
diện tích này được chia thành 4 phần tử tứ giác bốn nút, sơ đồ nút như
mô tả trên Hình 11.5b.
Ở đây, ta lấy tích phân số sẽ 22 điểm Gauss đối với tích phân ma trận
độ cứng uốn phần tử và 11 điểm Gauss đối với tích phân ma trận độ
cứng cắt phần tử. Theo sơ đồ lưới PTHH, điều kiện biên sẽ được mô tả
như sau:
Tại các nút 1, 2 và 3: các thành phần x và w bằng không; tại các nút 1,
4 và 7: các thành phần y và w bằng không; tại các nút: 3, 6 và 9 có
thành phần x bằng không; còn tại các nút 7, 8 và 9: thành phần y bằng
không.
Chương trình nguồn
%----------------------------------------------------------------------------
% Chuong trinh so 1, chuong 11- Vi du 11.1
%----------------------------------------------------------------------------
% Mo ta bai toan:
% Tim bien dang (do vong) cua tam, su dung phan tu tu giac bac 1
% dang tham so voi ly thuyet chuyen vi cat bac nhat.
% Kich thuoc tam la 400x400 mm va do day 5 mm.
% Vat lieu tam bang thep, tai trong tap trung bang 500 N.
% (so do luoi phan tu mo ta tren hinh 11.5)
% Mo ta cac bien
% k = ma tran do cung phan tu
P
z
y
x
1 2 3
4 5 6
7 8 9
1 2
3 4
Hình 11.5. (a). Sơ đồ hoá tấm vuông chịu uốn
(b). Lưới 4 phần tử của ¼ tấm vuông
(b) (a)
SinhVienKyThuat.Com
223
% kb = ma tran do cung phan tu (thanh phan chuyen vi uon)
% ks = ma tran do cung phan tu (thanh phan chuyen vi cat)
% f = vecto luc nut phan tu
% kk = ma tran do cung tong the
% ff = vecto luc nut tong the
% disp = vecto chuyen vi nut chung
% gcoord = toa do nut tong the
% nodes = ma tran dinh vi nut phan tu
% index = bang ghep noi phan tu
% pointb = ma tran toa do cac diem Gauss cho cac thanh phan uon
% weightb = ma tran trong so cac diem Gauss cho cac thanh phan uon
% points = ma tran toa do cac diem Gauss cho cac thanh phan cat
% weights = ma tran trong so cac diem Gauss cho cac thanh phan cat
% bcdof = vecto chuyen vi nut chiu rang buoc boi dieu kien bien
% bcval = vecto gia tri chuyen vi nut chiu rang buoc
% B_b = ma tran chuyen vi – ung suat cua cac thanh phan bien dang
uon
% D_b = ma tran do cung chong uon cua vat lieu
% B_s = ma tran chuyen vi – ung suat cua cac thanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_phuong_phap_phan_tu_huu_han_tran_ich_thinh.pdf